Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận lý thuyết BHXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.09 KB, 22 trang )

Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

MỤC LỤC

1


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

BẢNG DANH MỤC, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BH

Bảo hiểm

BHXH
BHTM
BHYT
DNBH
NLĐ


NSDLĐ
NSNN

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thương mại
Bảo hiểm y tế
Doanh nghiệp bảo hiểm
Người lao động
Người sử dụng lao động
Ngân sách nhà nước

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

2


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Tên bảng
Số trang
Bảng 2.1: Số người tham gia BHXH giai đoạn 200711
2012


2

Bảng 2.2: Thu Quỹ BHXH từ đóng góp của người lao động
và người sử dụng lao động giai đoạn 2007- 2012

13

3

Bảng 2.3. Doanh thu phí BHTM từ năm 2008 – 2012

14

4

Bảng 2.4. Tỷ lệ đóng BHXH

16

5

Bảng 2.5. Mức tiền lương đóng theo quy định của Nhà
nước

16

3



Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội nào trên thế giới, trên con đường phát triển của mình cũng luôn
hướng tới sự phồn thịnh , ấm no về vật chất cùng với sự bảo đảm công bằng
và an sinh xã hội. Thực tế cho thấy, con người luôn mong muốn có sự đảm
bảo, ổn định trước những rủi ro không may trong cuộc sống. Bất cứ ai cũng
cần có cảm giác yên tâm không chỉ về an toàn thân thể, sức khỏe mà còn về
gia đình, việc làm và cả tài sản. Để đáp ứng nhu cầu đó của con người, Bảo
hiểm đã ra đời.
Kể từ khi ra đời, Bảo hiểm ngày càng đóng vai trò quan trọng, không chỉ
có ý nghĩa về mặt xã hội mà còn đem lại nhiều lợi ích về kinh tế. Bên cạnh
việc bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất, bảo hiểm còn sử dụng hiệu quả các
khoản tiền nhàn rỗi tạo ra được nguồn vốn lớn để đầu tư vào các lĩnh vực
khác trong nền kinh tế. Cũng nhờ bảo hiểm mà mỗi năm nguồn ngân sách nhà
nước được một khoản đóng góp không nhỏ,mọi người có được tâm lý an tâm
trong kinh doanh cũng như trong cuộc sống, công tác đề phòng và hạn chế tổn
thất được tăng cường hơn.
Bảo hiểm xã hội ở nước ta là một trong những chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước đối với người lao động. Vì vậy ngay từ những ngày đầu khi mới
thành lập, chế độ chính sách bảo hiểm xã hội đã được ban hành và do điều
kiện đấu tranh giải phóng dân tộc, điều kiện kinh tế, xã hội đã từng bước được
thực hiện đối với công nhân viên chức khu vực Nhà nước.
Ngành Bảo hiểm được phân chia thành các loại hình bảo hiểm khác nhau,
tùy vào đối tượng tính chất mà phân chia thành Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế, Bảo hiểm thương mại, hay Bảo hiểm nhân thọ, Bảo hiểm phi nhân thọ
hoặc Bảo hiểm bắt buộc và Bảo hiểm không bắt buộc. Tuy nhiên, không phải
ai cũng phân biệt được sự giống và khác nhau giữa các loại hình bảo hiểm

trên. Chính vì vậy, trong bài tiểu luận này, em xin phân biệt rõ 2 loại hình bảo
hiểm cơ bản được phân ra dựa theo cơ chế hoạt động, đó là Bảo hiểm xã hội
(BHXH) và Bảo hiểm thương mại (BHTM).
Đề tài gồm có 2 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về các loại hình Bảo hiểm
Phần 2: Phân biệt Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thương mại

4


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM
1.1. Cơ sở lý luận của Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm
Theo tập 1 từ điển Bách khoa Việt Nam thì: “BHXH là sự thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và nghề nghiệp, tàn tật, thất
nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm
đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần đảm bảo an toàn xã hội”
Dựa vào bản chất và chức năng của BHXH mà Tổ chức Lao động Quốc tế
( ILO) cũng đã đưa ra một định nghĩa như sau: “BHXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công
cộng (bằng pháp luật, trách nhiệm của Chính phủ) để chống lại tình trạng khó
khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm mất thu nhập gây ra bởi ốm
đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn nữa, BHXH còn

phải bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi
cần thiết”
Theo quy định tại Điều 3 Luật BHXH: BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắpmột phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào Quỹ BHXH.
Từ những định nghĩa trên, em xin đưa ra khái niệm về BHXH: “Bảo hiểm
xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, dựa trên mức đóng góp của các bên tham gia nhằm đảm bảo ổn
định đời sống cho người lao động và đảm bảo an sinh xã hội”.
1.1.2. Vai trò
*Đối với Người lao động và gia đình của họ
Thứ nhất, BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình của họ
trong trường hợp không may họ gặp rủi ro làm giảm hoặc mất đi một phần thu
nhập. Nếu không may gặp khó khăn, họ sẽ được nhận một khoản tiền trợ cấp
dựa trên mức đóng ban đầu bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để
đảm bảo ổn định đời sống.
5


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

Thứ hai, ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an
tâm, tin tưởng cho NLĐ và người thân, gia đình của họ. Khi đã tham gia
BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động đem lại
cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động.
*Đối với xã hội

Thứ nhất, tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao
động và người lao động, thiết lập mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ
trách nhiệm, chia sẽ rủi ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH.
Thứ hai, BHXH tạo cho những người bất hạnh có thêm những điều kiện,
những lực đẩy cần thiết để khắc phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào
cộng đồng. BHXH còn là yếu tố tạo nên sự hoà đồng , giúp mọi người hướng
tới một xã hội nhân ái, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, cuộc sống công bằng, bình
yên.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội do BHXH là một
công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự
điều tiết này người lao động được thực hiện bình đẳng không phân biệt các
tầng lớp trong xã hội.
*Đối với nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không
may gặp rủi ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy
tình hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH
đã bảo đảm ổn định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.
Thứ hai, BHXH tạo điều kiện để những NSDLĐ có trách nhiệm hơn với
NLĐ nếu không may có rủi ro xảy ra trong công việc, làm cho mối quan hệ
thị trường lao động trở nên lành mạnh hơn.
Thứ ba, quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung
rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng
trưởng, phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
1.1.3. Đặc trưng
BHXH có 6 đặc trưng cơ bản
Đối tượng tham gia là lực lượng lao động và một số thành viên trong gia
đình họ, đặc biệt là những NLĐ trong quan hệ với người chủ sở hữu.
Về tính chất thì BHXH không mang tích chất kinh doanh, mục đích xã
hội phi lợi nhuận, mang tính cộng đồng và nhân văn sâu sắc.
Thời gian thì BHXH có BHXH có quan hệ lâu dài, tương đối ổn định và

chủ yếu dựa vào quan hệ lao động và quan hệ phân phối.
6


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

Nguồn quỹ của BHXH là do NLĐ và NSDLĐ đóng góp, ngoài ra còn có
sự hỗ trợ một phần từ nhà nước.
Đối tượng bảo hiểm của BHXH chính là thu nhập của NLĐ.
Về cơ chế hoạt động thì BHXH hoạt động dựa trên cơ chế 3 bên: NLĐ,
NSDLĐ và Nhà nước.
Mức đóng của BHXH dựa theo thu nhập của NLĐ.
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động
Có 5 nguyên tắc hoạt động:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian
đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã
hội.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập
do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức
lương tối thiểu chung.
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế
độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh
bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ
thành phần của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo
đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.

1.2. Cơ sở lý luận của Bảo hiểm thương mại
1.2.1. Khái niệm
Bảo hiểm thương mại hay hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thực hiện
bởi các tổ chức kinh doanh bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm thương mại.
Bảo hiểm thương mại chỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo
hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền
gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền bảo
hiểm khi xảy ra các rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp đồng.
1.2.2. Vai trò
*Vai trò xã hội
Vai trò xã hội của BHTM bắt nguồn từ chính nguyên tắc hoạt động và
mục tiêu của nó là bảo vệ con người và tài sản trước những rủi ro bất ngờ xảy
ra. Trên cơ sở lấy số tiền của toàn bộ cá nhân và tổ chức tham gia bảo hiểm
đóng góp để bồi thường cho một số người trong số họ gặp phải rủi ro.

7


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

Ngoài ra, BHTM còn góp phần vào việc chống đỡ, khắc phục những hậu
quả bất hạnh xảy ra không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn của toàn xã hội,
giúp tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giảm thiểu tình
trạng thất nghiệp.
*Vai trò kinh tế
Có vai trò lớn trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển , do bảo đảm được
các khoản đầu tư và sử dụng các khoản tiền đóng góp của người tham gia bảo
hiểm hợp lý.

1.2.3. Đặc trưng
BHTM tương tự như BHXH, cũng có 6 đặc trưng về
Đối tượng tham gia của BHTM là toàn dân ( là các cá nhân, tổ chức có
nhu cầu).
Khác với BHXH, BHTM có tính chất kinh doanh, mục đích lợi nhuận.
Thời gian của BHTM thì chỉ phát sinh và tồn tại trong khoảng thời hạn
xác định.
Nguồn quỹ của BHTM thì chỉ có người tham gia đóng, chứ không hề có
sự đóng góp của các bên liên quan.
Đối tượng BH của BHTM rất đa dạng, là tài sản, sức khỏe, trách nhiệm,
tính mạng của con người.
Cơ chế hoạt động là cơ chế 2 bên: người có nhu cầu BH và người nhận
BH.
Cuối cùng là mức đóng, mức đóng được quy định theo HĐBH.
1.2.4. Nguyên tắc hoạt động
Nguyên tắc cơ bản nhất của bảo hiểm nói chung, bảo hiểm thương mại nói
riêng là hoạt động theo quy luật số đông bù số ít.
Nguyên tắc cơ bản thứ hai là “nguyên tắc trung thực tối đa”.
Nguyên tắc có thể được bảo hiểm
Nguyên tắc phân tán rủi ro
Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm

8


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

PHẦN 2. PHÂN BIỆT BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM

THƯƠNG MẠI
2.1. Phân biệt Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thương mại
2.1.1. Đối tượng tham gia
• BHXH
Theo quy định pháp luật BHXH :
-

-

-

-

NLĐ: Người Việt Nam, là công dân Việt Nam bao gồm:
Là cán bộ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công
chức, viên chức, kể cả cán bộ công chức xã.
NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và HĐLĐ không
xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động, NLĐ, xã viên, cán
bộ quản lý làm việc và hưởng tiền lương tiền công theo HĐLĐ từ đủ 3 tháng
trở lên trong các hợp tác xã, liên hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật hợp
tác xã.
Là người quản lý doanh nghiệp, hưởng tiền lương tiền công thuộc các chức
danh quy định của luật Doanh nghiệp.
NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH 1 lần trước
khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng với Doanh nghiệp
Việt Nam nhận thầu, trúng thầu, công trình ở nước ngoài.
NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH 1 lần trước
khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các loại hợp đồng sau:
+ Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
đưa doanh nghiệp đi làm việc ở nước ngoài, dưới hình thức thực tập nâng cao

tay nghề và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi nước ngoài
làm việc.
+ Hợp đồng cá nhân.
Là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Chính phủ về chính sách
tinh giảm biên chế ( theo Nghị định NĐ 132/2007/CP) được đơn vị đóng tiếp
1 lần cho số tháng còn thiếu để được hưởng chế độ hưu trí.
- NLĐ tự đóng BHXH bắt buộc bao gồm:
+ NLĐ đã đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí nhưng còn thiếu thời
gian đóng BHXH không quá 6 tháng theo quy định thì được tự đóng tiếp 1 lần
thông qua đơn vị cho số tháng còn thiếu để được hưởng chế độ hưu trí
+ NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm còn thiếu tối đa
không quá 6 tháng mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng tử tuất
hàng tháng thì thân nhân được đóng tiếp 1 lần cho số tháng còn thiếu thông
9


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

qua đơn vị nơi NLĐ làm việc trước khi chết, hoặc đóng trực tiếp cho cơ quan
BHXH nơi cư trú.
- Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, còn dưới 2
năm công tác mới đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì được cơ quan có thẩm
quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu.
- NLĐ dồi dư theo quy định tại Thông tư 38, năm 2010 khi sắp xếp lại công ty
Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, được Nhà
nước đóng 1 lần cho số tháng còn thiếu thay cho NLĐ và NSDLĐ vào quỹ
hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định.

NSDLĐ của các loại lao động trên, bao gồm các cơ quan Nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - sự
nghiệp; cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế đóng trên lãnh
thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, các
tổ chức khác và cá nhân….có thuê mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ.
Nhà nước : hỗ trợ bù trừ, giúp cho NLĐ an tâm làm việc.
Bảng 2.1: Số người tham gia BHXH giai đoạn 2007- 2012
Đơn vị tính: Người
Stt
1

Chỉ tiêu
BHXH bắt
buộc

2007

2008

2009

2010

2011

2012

8.172.502

8.539.467


8.901.170

9.441.246

10.104.497

10.436.868

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
• BHTM
Đối tượng tham gia của BHTM là các tổ chức có tư cách pháp nhân, các
cá nhân có đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý, cụ thể là những người từ 16
tuổi trở lên, đặc biệt quan trọng với NLĐ tự do.
 Đối tượng tham gia của BHTM rộng hơn đối tượng tham gia của BHXH. Nếu
đối tượng tham gia của BHXH được Nhà nước quy định cụ thể và chỉ có
những đối tượng nhất định, hợp pháp mới được tham gia thì đối tượng tham
gia BHTM lại là toàn dân, bất cứ ai có nhu cầu và khả năng chi trả kinh tế đều
có thể tham gia BHTM.
2.1.2. Đối tượng bảo hiểm
• BHXH

10


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

Đối tượng của BHXH là thu nhập của người lao động, chỉ khi thu nhập

của NLĐ bị giảm hoặc bị mất mà nguyên nhân do bị giảm hoặc mất khả năng
lao động thì NLĐ sẽ nhận được khoản chi trả từ quỹ bảo hiểm xã hội.
• BHTM
Đối tượng bảo hiểm của BHTM bao gồm: Tài sản, con người, trách nhiệm
dân sự…
 Đối tượng của BHTM rộng hơn của BHXH. Nó không chỉ có thu nhập của
NLĐ mà bao quát hơn về cả tính mạng, tài sản, trách nhiệm…. Đối tượng bảo
hiểm nhiều hơn thì cũng sẽ có nhiều loại BH hơn. Đem lại thị trường lớn cho
BHTM.
2.1.3. Mục đích hoạt động
• BHXH
Mục tiêu hoạt động của BHXH là nhằm thực hiện các chính sách xã hội
của Nhà nước, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và các thành
viên trong gia đình họ vì vậy, hoạt động của BHXH là hoạt động phi lợi
nhuận và nhằm mục đích ASXH.
- Chi cho 3 mục đích :
+ Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH mà mỗi quốc gia đó áp dụng.
+ Chi quản lí sự nghiệp BHXH(chi trả tiền lương cho bộ máy quản lý của
cơ quan BHXH, chi phí quản lý khác theo quy định của pháp luật.)
+ Chi cho hoạt động đầu tư.
• BHTM
BHTM hoạt động dựa trên lợi nhuận, thông qua mức phí mà người tham
gia bảo hiểm đóng trong các hợp đồng bảo hiểm.
Chi cho 5 mục đích
+ Để bồi thường hoặc chi trả bảo hiểm cho các đối tượng tham gia bảo
hiểm gặp rủi ro.
+ Dự trữ, dự phòng
+ Đề phòng hạn chế tổn thất
+ Nộp ngân sách cho nhà nước dưới hình thức là thuế.
+ Chi quản lí và có lãi

 Mục đích hoạt động của BHXH chỉ thu hẹp trong việc chi trả chế độ và đầu
tư, còn mục đích hoạt động của BHTM còn có cả dự trữ, đề phòng hạn chế
tổn thất, nộp thuế…Là do, BHTM là do DNBH sẽ phải chi trả số tiền rất lớn
11


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

cho người tham gia nếu không may có rủi ro nên phải có các biện pháp đề
phòng trước.
2.1.4. Nguồn hình thành quỹ
• BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà
nước. Nguồn hình thành quỹ xuất phát từ người sử dụng lao động, người lao
động, Nhà nước…
Điều lệ BHXH quy định:
Người sử dụng lao động bằng 18% so với tổng quỹ tiền lương của những
người tham gia BHXH trong đơn vị, trong đó 10% để chi các chế độ hưu trí,
tử tuất và 8% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
Người lao động đóng bằng 8% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí
và tử tuất.
Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ BHXH
đối với người lao động.
Các nguồn khác Bên cạnh đó, đối với quỹ BHXH tự nguyện thì nguồn
hình thành quỹ được quy định theo Điều 98 Luật BHXH gồm
- Người lao động theo quy định tại Điều 100 của Luật này
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ

- Hỗ trợ của nhà nước
- Các nguồn thu hợp pháp khác
Thứ hai, về cơ chế quản lý quỹ, BHXH quản lý quỹ theo cơ chế cân bằng
thu chi, không nhằm mục đích lợi nhuận. Mức đóng và mức hưởng không có
quan hệ tương đồng, mức đóng khác nhau do mức lương khác nhau, nhưng
khi có rủi ro, mọi người đều nhận mức tương ứng như nhau đã được quy định
trong pháp luật.
Bảng 2.2: Thu Quỹ BHXH từ đóng góp của người lao động
và người sử dụng lao động giai đoạn 2007- 2012
Đơn vị: tỷ đồng
Stt
1

Chỉ tiêu
Quỹ BHXH bắt buộc

2007
23.755

2008

2009

2010

2011

2012

30.939,4


37.487,9

49.740,0

62.257,7

89.613,0

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
• BHTM
12


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

Thứ nhất, nguồn hình thành quỹ của BHTM không bao gồm đóng góp từ
nhiều chủ thể như BHXH mà chỉ hình thành từ sự đóng góp phí của những
người tham gia, bên cạnh đó, được bổ sung từ lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi, dự
phòng bảo hiểm.
Thứ hai, cơ chế quản lý quỹ BHTM là cơ chế thị trường và nguyên tắc
hạch toán kinh doanh. Quan hệ giữa mức đóng góp và mức hưởng là quan hệ
tương đồng thuần túy, ứng với mỗi mức đóng góp bảo hiểm nhất định thì khi
xảy ra rủi ro sẽ nhận được hưởng quyền lợi tương ứng quy định trước. Điều
này xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm.
 Về cơ bản thì BHXH có sự đóng góp của NSDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước,
nên việc đóng góp sẽ gặp nhiều vấn đề, khó khăn hơn so với nguồn đóng của

BHTM như NSDLĐ trốn đóng, chậm đóng BHXH, hay thâm hụt ngân sách
Nhà nước, nên sự hỗ trợ nguồn quỹ của Nhà nước giảm. Nguồn thu quỹ của
BHTM thì chỉ có người tham gia đóng, do vậy, việc thu phí sẽ dễ dàng, đơn
giản hơn.
Bảng 2.3. Doanh thu phí BHTM từ năm 2008 – 2012
Đơn vị: tỷ đồng
Stt
Chỉ tiêu
1
BH nhân thọ
2
BH phi nhân thọ
Tổng cộng

2008
10.334
10.879
21.213

2009
11.857
13.616
25.473

2010
17.052
13.792
30.844

2011

16.025
20.497
36.522

2012
18.390
22.757
41.147

Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
2.1.5. Cơ quan quản lý
• BHXH
Theo quy định tại Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội, các cơ quan quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội gồm:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ
• BHTM
13


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.

- Bộ Tài Chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lí nhà
nước về kinh doanh bảo hiểm.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi
nhiệm vụ,quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh
bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Ủy bản nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
 BHXH phản ánh rõ bản chất dịch vụ công do nhà nước và báo cáo rõ ràng
phù hợp xu thế phát triển của đất nước. Còn BHTM chịu sự quản lý của Nhà
nước nhưng không hoàn toàn nên còn nhiều vấn đề không thống nhất, còn
thiếu sót.
2.1.6.Thời gian bảo hiểm và hình thức bảo hiểm
• BHXH
* Thời gian bảo hiểm:
Mối quan hệ này trong bảo hiểm xã hội là mối quan hệ lâu dài, tương
đối ổn định và hình thức bảo hiểm chủ yếu là mang tính chất bắt buộc dựa
trên quan hệ lao động và quan hệ phân phối theo quy định của Nhà nước mục
đích nhằm bảo vệ NLĐ trước những sự kiện, "rủi ro xã hội" như: ốm đau, tai
nạn lao động - bệnh nghề nghiệp vv…bên cạnh đó còn ràng buộc trách nhiệm
của chủ sử dụng lao động đối với NLĐ từ đó thắt chặt tình đoàn kết giữa
"chủ" với "thợ" góp phần thúc đẩy ổn định xã hội.
* Hình thức bảo hiểm :
BHXH tự nguyện.
BHXH bắt buộc.
Chủ yếu là hình thức bảo hiểm bắt buộc.
• BHTM
*Thời gian bảo hiểm
Mối quan hệ bảo hiểm giữa người tham gia với công ty bảo hiểm trong
bảo hiểm thương mại chủ yếu mang tính tự nguyện (Trừ nghiệp vụ bảo hiểm

trách nhiệm dân sự) đồng thời mối quan hệ này chỉ phát sinh và tồn tại trong
một khoảng thời gian xác định kể từ khi người tham gia bảo hiểm ký kết hợp
đồng bảo hiểm, thời hạn này thường là một năm hoặc một chu kỳ hoạt động.
14


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

* Hình thức bảo hiểm
BHTM tự nguyện.
BHTM bắt buộc.
Chủ yếu là hình thức bảo hiểm thương mại tự nguyện.
 BHTM thiên về việc người đóng góp tự nguyện tham gia hơn, có tính dân chủ
do không DNBH nào có thể ép bất cứ ai tham gia BHTM, và do đối tượng
BH của BHTM rộng hơn, có tính chất đặc biệt gắn với tuổi thọ của con người
nên thời gian BH sẽ dài. Còn BHXH do Nhà nước quản lý, Nhà nước muốn
dễ quản lý thị trường lao động nên BHXH sẽ có tính chất ép buộc. Và ngược
lại với BHTM thì thời gian BH của BHXH thường ngắn hơn.
2.2.7. Mức phí Bảo hiểm
• BHXH
Bảng 2.4. Tỷ lệ đóng BHXH
Các khoản trích theo lương

Doanh
nghiệp
đóng

Người lao

động đóng

Cộng (%)

BHXH

18

8

26

=> Hàng tháng, Doanh nghiệp đóng cho người lao động và trích từ tiền lương
tháng của người lao động để đóng vào Quỹ BHXH với tỷ lệ đóng là 26%

Mức tiền lương đóng BHXH:
a. Nếu là lao động làm việc tại các doanh nghiệp:
Căn cứ để đóng BHXH là tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao
động.
Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính mức đóng BHXH là mức lương
tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.
b. Nếu là lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Bảng 2.5. Mức tiền lương đóng theo quy định của Nhà nước
Các khoản trích theo
lương

Đối với DN ( tính
vào Chi phí) (%)

Đối với NLĐ ( trừ

vào lương) (%)

Cộng (%)

BHXH

18

8

26

Căn cứ để đóng BHXH là hệ số tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp
quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ
15


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

cấp thâm niên nghề (nếu có) tính theo mức lương cơ sở do Chính phủ quy
định.
Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHXH là mức lương cơ sở
và tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.
c. Mức lương:
- Mức lương tối thiểu vùng: theo từng vùng khác nhau.
-Mức lương cơ sở: Từ ngày 01/7/2013 mức lương cơ sở là 1.150.000
đồng/tháng.
(Theo Nghị định Số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ).


• BHTM
BHTM có mức phí, mức chi trả bồi thường phụ thuộc vào thỏa thuận phù
hợp theo nhu cầu (xuất phát từ giá trị tài sản được bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
lựa chọn, mức độ quan trọng của rủi ro,...) và khả năng của người được bảo
hiểm, thông thường nghĩa vụ và quyền lợi trên Hợp đồng bảo hiểm là tương
xứng nhau.
Được xác định là số tuyệt đối, trên cơ sở xác suất rủi ro của đối tượng
tham gia, phạm vi bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm.
 BHXH là loại hình BH thuộc khu vực Nhà nước nên mức đóng sẽ do Nhà
nước có quy định cụ thể rõ ràng. Và do mức hưởng giống nhau nên quy định
mức đóng sẽ có sự công bằng, minh bạch hơn. BHTM thuộc khu vực tư nhân
và mỗi hợp đồng BH sẽ có mức tiền tham gia khác nhau nên mức đóng không
nhất thiết phải có quy định cụ thể, chỉ cần có sự thống nhất ở mức phí đóng và
hưởng của DNBH là được.
2.2.8. Phương thức thanh toán
• BHXH
BHXH sẽ thanh toán dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp, trong đó
gián tiếp là chủ yếu.
• BHTM
• Các tổ chức bảo hiểm sẽ trả tiền trực tiếp cho người được bảo hiểm hoặc
người thụ hưởng.
 DNBH thương mại sẽ trực tiếp đến giám định mức độ rủi ro để chi trả bồi
thường chính xác, và tiền bồi thường sẽ được trả trực tiếp bằng tiển mặt. Còn
BHXH thì Nhà nước sẽ chi trả thông qua tiền trợ cấp, hoặc tiền hỗ trợ định
kỳ. Như vậy, BHTM có hình thức chi trả rõ ràng hơn, cụ thể hơn BHXH.
2.2. Tình hình thị trường Bảo hiểm ở nước ta hiện nay và các giải pháp cơ
bản
16



Tiếu luận Lý thuyết BHXH
2.2.1.

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

Tình hình thị trường Bảo hiểm ở nước ta hiện nay
• BHXH
Trong nhiều năm qua, BHXH Việt Nam không chỉ triển khai hiệu quả
việc phát triển đối tượng tham gia, chăm lo tốt cho các đối tượng thụ hưởng
chính sách, không ngừng cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng hiệu quả
phục vụ, mà còn đề xuất với Chính phủ và Quốc hội sửa đổi các nội dung để
Luật BHXH đi vào cuộc sống, thực sự trở thành những chính sách trụ cột của
hệ thống An sinh xã hội hiện nay.
Nếu như năm 2008, số người tham gia bảo hiểm xã hội chỉ có 8,5 triệu
người thì năm 2012, đã có 10,6 triệu người tham gia. Số thu vào quỹ BHXH
tính đến năm 2012 là 89,9 tỷ đồng tăng 26,4% so với năm 2007 thu được 27,7
tỷ đồng. Điều này khẳng định, mỗi năm đã có thêm hàng trăm ngàn lao động,
hàng triệu người dân được được bảo vệ các quyền lợi an sinh cơ bản nhất
thông qua các chế độ BHXH và góp phần từng bước đảm bảo an sinh xã hội,
tiến tới mục tiêu công bằng xã hội. Đồng thời, việc nguồn thu Quỹ BHXH
tăng cao thì việc nguồn chi trả của Quỹ BHXH cũng tăng theo, đồng nghĩa
với việc nguồn chi của NSNN cho lương hưu và các trợ cấp…. đang giảm
dần. Tạo điều kiện để tập trung nguồn lực vào việc phát triển kinh tế xã hội.
Luật BHXH ban hành năm 2006 và được hoàn thiện vào năm 2014, đánh
dấu sự hoàn thiện về mặt pháp lý đối với chính sách này, là cơ sở pháp lý cao
nhất thể chế hóa quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước trong việc
thực hiện chính sách thông qua BHXH.
Bên cạnh đó, BHXH Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế. Theo số liệu
thống kê của BHXH Việt Nam, tính đến hết năm 2014: diện bao phủ BHXH

mới đạt khoảng trên 20% lực lượng lao động. Số người tham gia BHXH, tuy
có tăng nhưng không ổn định, thiếu tính bền vững và vẫn chủ yếu là các
nhóm đối tượng trong diện bắt buộc. Việc mở rộng đối tượng tham gia các
loại hình BHXH. Vẫn tồn tại tình trạng người sử dụng lao động, NLĐ lạm
dụng, chiếm dụng bất hợp pháp nguồn Quỹ BHXH. Đặc biệt, tình trạng DN
nợ và trốn đóng BHXH đang ngày một phổ biến và trở thành một vấn đề nhức
nhối, ảnh hưởng tới quyền lợi an sinh cơ bản, thiết thân của hàng ngàn NLĐ,
đồng thời gây mất trật tự, an toàn xã hội.
• BHTM
BHTM Việt Nam tuy ra đời muộn hơn so với sự phát triển chung của
ngành Bảo hiểm thế giới, nhưng hiện nay cũng đang dần bắt kịp sự phát triển
chung và ngày càng chứng tỏ được vai trò không thể thiếu được của mình với
nền kinh tế.
17




Tiếu luận Lý thuyết BHXH

2.2.2.

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

Trước năm 1995, trên thị trường BH Việt Nam chỉ có duy nhất 1 công ty
Bảo hiểm Bảo Việt. Chỉ đến khi Chính phủ ban hành Nghị định 100 CP ngày
18/12/21993 về hoạt động kinh doanh Bảo hiểm, phá vỡ thế độc quyền đang
tồn tại , tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức Bảo hiểm với nhiều hình
thức khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Năm 1995, một loạt công ty
Bảo hiểm ra đời: Bảo minh, PVI, PJICO, VIA, UIC…Tính đến hết tháng

6/2010, có DNBH hoạt động trên thị trường, trong đó bao gồm 27 DNBH phi
nhận thọ, 11 DNBH nhân thọ, 10 Doanh nghiệp môi giới BH, và 1 Doanh
nghiệp tái BH. Ngoài ra, có khoảng 40 văn phòng đại diện bảo hiểm của các
công ty nước ngoài và 70000 đại lý bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm Việt Nam
đang ngày càng phát triển sôi động.
Tổng doanh thu phí BH năm 2012 là 41.417 tỷ đồng, tăng 94% so với
năm 2007 ( trong đó, BH phi nhân thọ đạt 18.390 tủ đồng tăng 77,96% , BH
nhân thọ 22.757 tỷ đồng tăng 109,2 %).
Tuy vậy, hiện nay, thị trường BH Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế.
Trước hết là tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các DNBH đang
ở tình trạng báo động. Nhằm chiếm được thị phần cao, các DNBH đã đưa ra
nhiều biện pháp và kinh doanh nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và thu
hút nguồn tài chính, gửi tiết kiệm. Để làm được điều đó, nhiều DNBH đã sử
dụng cả biện pháp lách luật hay cả vi phạm pháp luật. Điều này đã tạo nên 1
thị trường BH hỗn loạn, khó kiểm soát.
Thứ hai là hoạt động giám định bồi thường của các DNBH chưa tốt. Việc
giám định sai, chưa chuẩn xác cùng với tình trạng bồi thường muộn, không
kịp thời diễn ra thường xuyên.
Thứ ba là các sản phẩm BH còn chưa đa dạng, hạn chế ở nhiều lĩnh vực
như nông nghiệp, luật, kế toán…
Thứ tư là sự thiếu hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp lý và sự quản lý
chưa chặt chẽ của nhà nước. Bộ Luật kinh doanh BH còn nhiều điều chưa hợp
lý, còn nhiều bất cập và cần sửa đổi.
Giải pháp cơ bản
BHXH
Hiện nay, Đảng và Nhà nước đã và đang đưa ra những chính sách
nhằm khắc phục và hoàn thiện hệ thống BHXH.
Tăng cường thu quỹ BHXH bằng cách tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền. Nhiều địa phương việc nhận thức còn kém, bỡ ngỡ với hình
thức BH hay nhiều người dân chưa có sự hiểu biết rõ ràng về BHXH nên cần

18




Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

có sự tuyên truyền giảng giải rõ ràng cho người dân để họ hiểu được tính tích
cực của BHXH.
Kiểm tra về thu BHXH, tăng cường pháp chế trong hoạt động BHXH,
đảm bảo mọi người đều được tham gia BHXH theo đúng quy định hiện hành.
Qua công tác kiểm tra để phát hiện những vi phạm trong công tác thu quỹ như
nộp chậm, trốn đóng hoặc không nộp nhằm trục lợi của các doanh nghiệp.
Qua đó có biện pháp kịp thời xử lý.
Nhanh chóng hoàn thiện bộ máy quản lý BHXH, giảm thiểu các thiếu
sót trong quá trình thực thi, giải quyết chính sách. Nhiều địa phương thái độ
thực hiện của xã, phường… còn chưa tốt khiến người dân vốn đã ngại tiếp
xúc với người của xã, phường…nay lại càng không muốn gặp để giải quyết
chính sách. Vì vậy, nên có công tác kiểm tra thường xuyên về quy trình thực
hiện BHXH tại các địa phương, đặc biệt là về thái độ.
BHTM
*Đối với Nhà nước
Để có thể phát triển thị trường BHTM thì cần:
Nhà nước cần thực hiện tốt cơ chế quản lý, tạo môi trường pháp lý
thuận lợi, đồng thời có những cơ chế, chính sách ưu đãi để khuyến khích
ngành BH có thể phát triển thuận lợi, ổn định.
Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà
nước cần tạo điều kiện cho các DNBH có điều kiện liên kết với các DNBH

nước ngoài để học tập, và mở rộng thị trường.
*Đối với các Doanh nghiệp bảo hiểm
Về phía các DNBH, quan trọng nhất cần có nguồn vốn, năng lực, trình
độ quản lý nhất định..... để có cơ sở hoạt động ban đầu, làm tiền đề cho sự tín
nhiệm, tin tưởng cho người tham gia.
Cấn thực hiện nghiêm túc việc thực hiện tư vấn, chi trả bồi thường,
đúng với nguyên tắc “trung thực tuyệt đối”, tránh trường hợp làm sai, làm giả
để trục lợi bảo hiểm.
Thường xuyên mở các hội thảo, có các thông điệp tuyên truyền để
toàn dân có thể nắm rõ, nhận biết nhiều hơn về loại hình BHTM.
Ngoài ra không ngừng phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ để mở
rộng thị trường.

19


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

 Có thể thấy BHXH và BHTM là hai loại hình BH hoàn toàn khác nhau. Hoạt
động của BHXH là hoạt động phi lợi nhuận, có tính chất xã hội, góp phần ổn
định đời sống cho NLĐ và gia đình họ nói riêng và cho xã hội nói chung. Còn
hoạt động BHTM có mục tiêu là lợi nhuận, DNBH kinh doanh BH để sinh lời
chứ không vì mục tiêu xã hội, nên không mang tính chất xã hội như BHXH.
Hình thức hoạt động của hai loại BH này cũng khác nhau. BHXH là do Nhà
nước đảm bảo, còn BHTM là do DNBH kinh doanh. Nhìn chung thì hai loại
BH này đã có sự phát triển không ngừng, tuy còn nhiều hạn chế. Nhưng qua
đây, có thể đưa ra được những giải pháp để có thể khắc phục những thiếu sót
để hoàn thiện hệ thống BH nói chung và hệ thống BHXH vs BHTM nói riêng.


20


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

KẾT LUẬN
Bảo hiểm Việt Nam kể từ khi ra đời đến nay đã đi được chặng đường dài
và đã đáp ứng được đa số nhu cầu của con người. Không chỉ có vai trò quan
trọng trong an sinh xã hội mà còn có đóng góp lớn trong việc phát triển nền
kinh tế, đưa nền kinh tế tăng trường mạnh mẽ bằng cách đảm bảo cuộc sống
của con người được ổn định hơn, giảm thiểu những tổn thất không đáng có,
tránh mất cân bằng xã hội; sử dụng quỹ nhàn rỗi kích thích các hoạt động đầu
tư, huy động vốn đầu tư, tạo thêm nhiều công ăn việc làm…. Tuy còn nhiều
hạn chế nhưng cơ chế BH đang dần dần được hoàn thiện để phục vụ lợi ích
của con người, của xã hội.
Trong thực tế đời sống, có rất ít người hiểu rõ về Bảo hiểm, lại càng có rất
ít người phân biệt được các loại hình Bảo hiểm với nhau. Vì vậy, trong bài
tiểu luận này, em đã phân biệt hai loại hình Bảo hiểm là BHXH và BHTM để
có thể giúp mọi người so sánh về tính chất của hai loại hình này. Hai loại hình
BH tuy cùng có chung hoạt động là nhằm bù đắp tài chính cho các đối tượng
tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại trong khuôn
khổ bảo hiểm đang tham gia. Cùng hoạt động với nguyên tắc là có tham gia
đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không
được đòi hỏi quyền lợi. Phương thức hoạt động đều mang tính "cộng đồng lấy số đông bù số ít" tức là dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia
để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người gặp phải biến cố rủi ro gây ra tổn thất.
Nhưng mục tiêu hoạt động của bảo hiểm thương mại là lợi nhuận. Mục tiêu hoạt động bảo hiểm xã hội là nhằm
thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và các thành viên trong gia

đình họ. Do vậy, hoạt động bảo hiểm xã hội là hoạt động phi lợi nhuận và nhằm mục đích an sinh xã hội. Các tiêu chí so
sánh chưa được cụ thể, rõ ràng và còn nhiều hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các quý thầy cô để em
có thể hoàn thiện bài một cách tốt hơn.

21


Tiếu luận Lý thuyết BHXH

Giảng viên: Nguyễn Thị Vân Anh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Tài chính,
2007.
2. Luật Kinh doanh Bảo hiểm, Quốc hội ban hành 09/12/2000.
3. Giáo trình Bảo hiểm Thương mại. Trường Đại học Lao động – Xã hội. NXB
Lao động – Xã hội, 2011.
4. Giáo trình Bảo hiểm Xã hội. Trường Đại học Lao động – Xã hội. NXB Lao
động – Xã hội, 2013.
5. />6. />7. />8. />9. />10. />
22



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×