Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

bài giảng sinh học 8 thực hành hô hấp nhân tạo (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.89 MB, 41 trang )

1


KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Sự thông khí ở phổi được thực
hiện nhờ những hoạt động chủ yếu nào?
Đáp án: Nhờ hoạt động hít vào và thở ra.
* Khi hít vào: Cơ hoành và cơ liên sườn
đều co làm tăng thể tích lồng ngực khi đó
không khí từ bên ngoài tràn vào phổi.
* Khi thở ra: Cơ hoành và cơ liên sườn
đều giãn làm giảm thể tích lồng ngực ép khí từ
phổi ra ngoài.
2


Câu 2: Khi cơ thể bị ngừng hô hấp
sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Đáp án: Sẽ không cung cấp khí
Ôxy cho cơ thể để tạo năng lượng
cho mọi hoạt động sống từ đó có
thể dẫn đến chết sau vài phút.

3


Tiết 24
Bài: 23

4



I: TÌM HIỂU CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM
GIÁN ĐOẠN HÔ HẤP.
Có những nguyên nhân nào làm
gián đoạn quá trình hô hấp?
 Chết đuối.
 Điện giật.
 Lâm và môi trường thiếu không khí hay
có nhiều khí độc.
5


CHẾT ĐUỐI:
Tác hại: Nước tràn
vào phổi làm ngăn
cản sự trao đổi khí ở
phổi
Xử lý: Loại bỏ nước
ra khỏi phổi bằng
cách vừa cõng nạn
nhân(ở tư thế dốc
ngược
đầu)
vừa
chạy.

6


Đề phòng:


7


8


ĐIỆN GIẬT
Tác hại: Gây co cứng các
cơ hô hấp làm gián đoạn
quá trình thông khí ở
phổi.
Xử lý: Tìm vị trí cầu giao
hay công tắc điện để ngắt
dòng điện
9


MÔI TRƯỜNG THIẾU KHÔNG KHÍ
HAY CÓ KHÍ ĐỘC
Tác hại: Thiếu khí Oxy cung cấp cho
cơ thể, cản trở sự trao đổi khí, chiếm
chỗ của Oxy trong máu.
Xử lý: Khiêng nạn nhân ra khỏi khu
vực thiếu oxy hay có khí độc.

10


II: HÔ HẤP NHÂN TẠO

Khi nào chúng ta thực hiện phương
pháp này?
Khi nạn nhân bị
- Mất nhận thức
- Khơng phản ứng
- Tắt đường thở
- Ngừng hơ hấp hoặc hơ hấp yếu
- Ngưng tuần hoàn hoặc tuần hoàn yếu
11


Kiểm tra nhận thức của nạn nhân như
thế nào?
- Lay và gọi nạn
nhân.
- Ra mợt lệnh đơn
giản.

12


Nếu nạn nhân không phản ứng và mất
nhận thức thì sao?
- Đặt nạn nhân trong tư
thế phục hồi.
Ở tư thế này giúp

cằm và lưỡi nạn nhân
đưa về phía trước, đờm
dãi hoặc chất nôn chảy ra

dễ dàng không làm tắc
đường thở.

13


KIỂM TRA HÔ HẤP
- Nhìn
- Nghe
- Cảm nhận

14


Kiểm tra hoạt động tuần hoàn
Xác định đúng đợng
mạch ở cở.
Dùng ba ngón tay (trỏ,
giữa và áp út) để cảm
nhận mạch.

15


Gọi sự trợ giúp
- Hô to để thu hút
những người có
mặt
- Nhờ một người gọi
điện thoại xin trợ

giúp.

16


1/ Phương pháp hà hơi thổi ngạt:
Khi nào chúng ta thực hiện
phương pháp này?
- Khi nạn nhân
ngừng hô hấp
nhưng tim còn đập

17


CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
a/ Mở đường thở:
- Một bàn tay giữ ở trán
- Một bàn tay kia đỡ ở
cằm
- Giữ mặt nạn nhân và
nâng nhẹ đầu nạn
nhân về phía sau
18


b/ Làm sạch đường thở:
- Mở miệng nạn nhân
- Dùng ngón tay quét
và móc lấy hết ngoại

vật trong miệng nạn
nhân ra

19


c/ Đặt nạn nhân nằm ngửa để đầu ngửa ra
phía sau.
- Đưa nạn nhân về tư thế
nằm ngưả để trên mặt
phẳng cứng
- Nâng và giữ đầu nạn
nhân về phía sau với
một bàn tay ở trán và
tay khác ở càm
- Mở miệng nạn nhân
bằng ngón tay cái và trỏ
20


d/ Thổi hơi
- Bịt kín mũi nạn nhân
- Tự hít một hơi đầy lồng
ngực rồi gắn môi sát
miệng nạn nhân rồi
thổi hết sức vào miệng
nạn nhân, không để
không khí thoát ra
ngoài chỗ tiếp xúc với
miệng.

21


- Ngừng thổi để hít vào
rồi lại thổi tiếp.
- Thổi liên tục từ 12 –
20 lần/phút cho tới khi
quá trình tự hô hấp của
nạn nhân được ổn định
bình thường

22


* Lưu ý:




Khi thổi chú ý xem ngực nạn nhân có
phồng lên không.
Nếu miệng nạn nhân bị cứng khó mở, có
thể dùng tay bịt miệng và thở bằng mũi.

23


2/ Phương pháp ấn tim ngồi lồng
ngực
- Đặt nạn nhân nằm

ngửa, dưới lưng kê cao
bằng gối mềm để đầu
hơi ngửa ra phía sau.
- Đặt gót bàn tay lên vị trí
½ dưới giữa xương ức.
24


- Dùng sức nặng của cơ
thể ép vào ngực nạn
nhân cho không khí
trong phổi ép ra
ngoài.
- Thực hiện liên tục như
thế với 12 – 20 lần
/phút, cho tới khi sự
hô hấp tự động của
nạn nhân ổn định bình
thường.
25


×