Tải bản đầy đủ (.doc) (174 trang)

Để học tốt ngữ văn 6-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.5 KB, 174 trang )

häc tèt ng÷ v¨n 6
(tËp hai)

1
2
phạm tuấn anh thái giang nguyễn trọng hoàn
học tốt
ngữ văn 6
(tập hai)
nhà xuất bản đại học quốc gia TP. hồ chí minh
3
bài học đờng đời đầu tiên
(Tô Hoài)
I. về tác giả và tác phẩm
1. Thể loại
Truyện là một "phơng thức tái hiện đời sống trong toàn bộ tính khách quan
của nó. Tác phẩm truyện (tự sự) phản ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời
sống trong không gian, thời gian; qua các sự kiện, biến cố xảy ra trong cuộc đời
của con ngời. Trong các tác phẩm tự sự, nhà văn cũng thể hiện t tởng và tình cảm
của mình; nhng ở đây, t tởng, tình cảm của nhà văn thâm nhập sâu sắc vào sự kiện
và hành động bên ngoài của con ngời tới mức giã chúng dờng nh không có sự phân
biệt nào cả. Nhà văn kể lại, tả lại những gì xảy ra bên ngoài mình, khiến cho ngời
đọc có cảm giác rằng hiện thực đợc phản ánh trong tác phẩm tự sự là một thế giới
tạo hình đang tự phát triển, tồn tại bên ngoài nhà văn, không phụ thuộc vào tình
cảm, ý muốn của nhà văn" (Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi: Từ
điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, 1992).
Các bài học: Bài học đờng đời đầu tiên (trích trong Dế Mèn phiêu lu kí của Tô
Hoài), Sông nớc Cà Mau (trích Đất rừng phơng Nam của Đoàn Giỏi), Bức tranh
của em gái tôi (của Tạ Duy Anh), Vợt thác (trích Quê nội của Võ Quảng), Buổi
học cuối cùng (của An-phông-xơ Đô-đê) thuộc thể loại truyện hiện đại.
2. Tác giả


Nhà văn Tô Hoài (tên khai sinh là Nguyễn Sen), sinh ngày 27 tháng 9 năm
1920 tại thị trấn Nghĩa Đô, Từ Liêm, Hà Nội; quê quán: thị trấn Kim Bài, huyện
Thanh Oai, tỉnh Hà Tây.
Tô Hoài tham gia cách mạng từ trớc Cách mạng tháng Tám (1945) trong Hội
ái hữu công nhân, Hội Văn hoá Cứu quốc. Từ 1945 - 1958 ông làm phóng viên rồi
Chủ nhiệm báo Cứu quốc Việt Bắc. Từ 1957 - 1958: Tổng th kí Hội Nhà văn Việt
Nam. Từ 1958 - 1980: Phó Tổng th kí Hội Nhà văn Việt Nam. Từ 1986 - 1996:
Chủ tịch Hội Văn nghệ Hà Nội.
Tác phẩm đã xuất bản: 150 tác phẩm trong đó nổi bật là Dế Mèn phiêu lu kí
(truyện dài, 1942, tái bản nhiều lần); Quê ngời (tiểu thuyết 1943, tái bản nhiều
lần). Truyện Tây Bắc (tiểu thuyết, 1954, tái bản nhiều lần); Miền Tây (tiểu thuyết
1960, tái bản nhiều lần); Tự truyện (hồi ký, 1965, tái bản nhiều lần); Quê nhà (tiểu
4
thuyết, 1970); Cát bụi chân ai (hồi ký, 1965, tái bản nhiều lần); Tuyển tập Tô
Hoài (3 tập, 1993). Tuyển tập truyện ngắn Tô Hoài (trớc và sau 1945, ba tập,
1994); Tuyển tập truyện viết cho thiếu nhi (hai tập, 1994).
Nhà văn đã đợc nhận: Giải nhất tiểu thuyết của Hội Văn nghệ Việt Nam 1956
(tiểu thuyết Truyện Tây Bắc). Giải A Giải thởng Hội Văn nghệ Hà Nội 1970 (tiểu
thuyết Quê nhà); Giải thởng của Hội Nhà văn á - Phi năm 1970 (tiểu thuyết Miền
Tây); Giải thởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật (đợt I - 1996).
II. Kiến thức cơ bản
1. Đoạn trích Bài học đờng đời đầu tiên thể hiện tài quan sát và miêu tả tinh tế
của nhà văn Tô Hoài. Truyện đợc kể ở ngôi thứ nhất (lời nhân vât Dế Mèn) biến
hoá sinh động và hấp dẫn ngời đọc.
Bài văn này có thể chia làm ba đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến có thể sắp đứng đầu trong thiên hạ. Đoạn này miêu
tả vẻ đẹp cờng tráng nhng tính cách còn kiêu căng của Dế Mèn.
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến mang vạ vào mình đấy: Mèn trêu chị Cốc và gây
ra cái chết thảm thơng cho Dế Choắt.
+ Đoạn 3: còn lại: sự ân hận của Dế Mèn.

2. Dế Mèn có một ngoại hình cờng tráng. Với đôi càng mẫm bóng, những cái
vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt, đôi cánh... bây giờ thành cái áo
dài kín xuống tận chấm đuôi, lại thêm đầu... to ra và nổi từng tảng rất bớng, hai cái
răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp nh hai lời liềm máy làm việc...,
Dế Mèn thật ra dáng con nhà võ. Oai phong hơn, Dế Mèn còn có sợi râu... dài và
uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Dơng dơng tự đắc, chú ta đi đứng oai vệ, luôn
tranh thủ mọi cơ hội để thể hiện mình. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của
những chiếc vuốt, chú ta "co cẳng lên đạp phanh phách vào các ngọn cỏ" hay chốc
chốc lại trịnh trọng và khoan thai đa cả hai chân lên vuốt râu. Tự cho mình là nhất,
chú không ngần ngại cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm (quát các chị Cào
Cào, đá anh Gọng Vó,...).
Tác giả vừa miêu tả ngoại hình vừa miêu tả hành động để bộc lộ tính cách của
Dế Mèn: kiêu căng, xốc nổi, điệu đàng, hung hăng và ngộ nhận. Trong đoạn văn,
các tính từ miêu tả hình dáng (cờng tráng, mẫm bóng, nhọn hoắt, hủn hoẳn, giòn
giã, bóng mỡ, đen nhánh, ngoàm ngoạp...); tính từ miêu tả tính cách (bớng, hãnh
5
diện, trịnh trọng, khoan thai oai vệ, tợn, giỏi, ghê gớm...) đợc thể hiện đặc sắc.
Nếu thay thế một số từ của tác giả bằng các từ đồng nghĩa (hoặc gần nghĩa) nh đôi
càng mẫm bóng bằng đôi càng mập bóng, đôi càng to bóng..., ngắn hủn hoẳn bằng
ngắn củn, ngắn tủn, ngắn cũn cỡn..., đi đứng oai vệ bằng đi đứng chững chạc, đi
đứng đàng hoàng, đi đứng oai lắm... sự diễn đạt sẽ thiếu chính xác và thiếu tinh tế.
3. Thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt là kẻ cả, trịch thợng (qua cách đặt tên là
Dế Choắt, ví von so sánh nh gã nghiện thuốc phiện, xng hô chú mày, tính tình
khinh khỉnh, giọng điệu bề trên, dạy dỗ). Không những thế, Dế Mèn còn tỏ ra ích
kỉ, không cho Dễ Choắt thông ngách sang nhà, lại còn mắng "Đào tổ nông thì cho
chết".
4. Khi trêu chị Cốc, Dế Mèn thật hung hăng, kiêu ngạo: "Sợ gì ? Mày bảo tao
sợ cái gì ? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa !". Thậm chí, hát trêu xong, Dế
Mèn vẫn tự đắc, thách thức: "Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè đầu mày ra cho nhỏ
đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu !". Nhng khi chứng

kiến chị Cốc đánh Choắt, Dế Mèn khiếp hãi "nằm im thin thít". Biết chắc chị Cốc
đi rồi, mới dám "mon men bò lên". Từ hung hăng, kiêu ngạo, Dế Mèn trở nên sợ
hãi, hèn nhát.
Bài học đờng đời đầu tiên Dế Mèn rút ra chính là sự trả giá cho những hành
động ngông cuồng thiếu suy nghĩ. Bài học ấy thể hiện qua lời khuyên chân tình
của Dế Choắt: "ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm
muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy". Đó cũng là bài học cho chính con ngời.
5. Các con vật đợc miêu tả trong truyện ngoài những đặc điểm vốn có của
chúng trong thực tế, chúng còn đợc nhà văn gắn thêm cho những phẩm chất của
con ngời (đặc biệt là về tính cách). Những sự việc xảy ra trong truyện giữa các con
vật với nhau thực ra chính là chuyện trong thế giới con ngời. Các truyện cổ tích về
loài vật, các truyện ngụ ngôn (của Ê-Dốp, La-Phông-Ten,), truyện Cuộc phiêu lu
của Gulliver,là những truyện có cách viết giống nh Dế Mèn phiêu lu kí.
IIi. rèn luyện kĩ năng
1. Tóm tắt
Chàng thanh niên Dế Mèn cờng tráng, khoẻ mạnh nhng kiêu căng tự phụ về
vẻ đẹp và sức mạnh của mình, hay xem thờng và bắt nạt mọi ngời. Một lần, Mèn
bày trò trêu chọc Cốc để khoe khoang trớc anh hàng xóm Dế Choắt, dẫn đến cái
6
chết thảm thơng của ngời bạn xấu số ấy. Cái chết của Choắt làm Mèn vô cùng hối
hận, ăn năn về thói hung hăng bậy bạ của mình.
2. Cách đọc
Khác với các truyện dân gian hoặc truyện trung đại, Dế Mèn phiêu lu kí có
cách viết hiện đại với các tình tiết phong phú, phức tạp, các nhân vật đợc miêu tả
kĩ lỡng với các chi tiết về ngoại hình, hành động, đặc điểm tâm lí... Đọc diễn cảm
đoạn văn này cần chú ý giọng điệu, thái độ của tác giả khi miêu tả, diễn biến tâm
lí của các nhân vật:
a) Đọc đoạn thứ nhất cần lên giọng để vừa thể hiện đợc vẻ đẹp cờng tráng
đồng thời diễn tả đợc thái độ tự phụ, huênh hoang của Dế Mèn.
b) Đọc đoạn thứ hai chú ý giọng đối thoại phù hợp với diễn biến tâm lí của

từng nhân vật:
Dế Mèn: kẻ cả, hung hăng, hoảng hốt, ân hận...
Dế Choắt: run rẩy, sợ hãi, cố sức khuyên can Dế Mèn...
Chị Cốc: tức giận.
3. Viết đoạn văn diễn tả lại tâm trạng của Dế Mèn (theo lời của Dế Mèn) sau
khi chôn cất xong Dế Choắt.
Gợi ý: Chú ý vào ngôi kể và tâm trạng hối hận ăn năn của Dế Mèn. Có thể
tham khảo đoạn văn sau.
Tôi cảm thấy hối hận và đau xót lắm. Trò đùa ngỗ ngợc của tôi đã khiến cho
anh Choắt phải vạ lây. Tôi giận cái thói huênh hoang, hống hách của mình. Càng
nghĩ đến lời anh Choắt, tôi càng thấy thấm thía hơn. Hôm nay, cũng may mà thoát
nạn nhng nếu không cố mà sửa cái thói hung hăng bậy bạ đi thì khéo sớm muộn
rồi tôi cũng sẽ tự rớc hoạ vào mình. Sự việc hôm nay quả thực đã dạy cho tôi một
bài học đờng đời quá lớn. Chắc cho đến mãi sau này, tôi cũng không thể nào
quên.
Phó từ
I. Kiến thức cơ bản
1. Phó từ là gì?
7
Đọc các câu sau đây và thực hiện yêu cầu:
(1) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái
oăm để hỏi mọi ngời, tuy mất nhiều công mà vẫn cha thấy có ngời nào thật lỗi
lạc.
(Theo Em bé thông minh)
(2) Lúc tôi đi bách bộ thì cả ngời tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi g-
ơng đợc và rất a nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bớng.
(Tô Hoài)
- Xác định các cụm từ có chứa những từ in đậm;
- Nhận xét về nghĩa của các từ in đậm trên. Chúng bổ sung ý nghĩa cho những
từ nào, thuộc từ loại gì?

- Xếp các cụm từ có các từ in đậm vào bảng sau và nhận xét về vị trí của
chúng trong cụm từ?
phụ trớc
động từ, tính từ
trung tâm
phụ sau
... ... ...
Gợi ý:
- Các cụm từ: đã đi nhiều nơi , cũng ra những câu đố , vẫn cha thấy có ngời
nào , thật lỗi lạc; soi gơng đợc, rất a nhìn, to ra, rất bớng;
- Các từ in đậm không chỉ sự vật, hành động hay tính chất cụ thể nào; chúng
là các phụ ngữ trong các cụm từ, có vai trò bổ sung ý nghĩa cho các động từ và
tính từ: đi, ra(những câu đố), thấy, lỗi lạc, soi (gơng), a nhìn, to, bớng;
- Về vị trí của các từ: Những từ in đậm trên là phó từ, đứng trớc hoặc đứng sau
động từ, tính từ.
phụ trớc
động từ, tính từ
trung tâm
phụ sau
đã đi nhiều nơi
cũng ra những câu đố
8
vẫn cha thấy
thật lỗi lạc
soi (gơng) đợc
rất a nhìn
to ra
rất bớng
2. Phân loại phó từ
a) Tìm các phó từ trong những câu dới đây:

(1) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
(2) Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào ... Anh phải sợ ...
(Tô Hoài)
(3) [...] không trông thấy tôi, nhng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay
hoay trong cửa hang.
(Tô Hoài)
Gợi ý: Các phó từ: lắm (1); đừng, vào (2); không, đã, đang (3).
b) Các phó từ vừa tìm đợc nằm trong cụm từ nào, bổ sung ý nghĩa cho từ nào
trong cụm ấy?
Gợi ý:
- Các cụm từ chứa phó từ: chóng lớn lắm; đừng trêu vào; không trông thấy;
đã trông thấy; đang loay hoay;
- Xác định các từ trung tâm của cụm: lớn, trêu, trông thấy, loay hoay.
c) Nhận xét về ý nghĩa mà các phó từ bổ sung cho động từ, tính từ trong cụm
rồi xếp chúng vào bảng phân loại sau:
ý nghĩa bổ sung
Vị trí so với động từ, tính từ
Đứng trớc Đứng sau
Chỉ quan hệ thời gian
9
Chỉ mức độ
Chỉ sự tiếp diễn tơng tự
Chỉ sự phủ định
Chỉ sự cầu khiến
Chỉ kết quả và hớng
Chỉ khả năng
d) Điền các phó từ trong bảng ở mục 1 vào bảng phân loại trên.
Gợi ý: đã, đang - chỉ quan hệ thời gian; thật, rất, lắm - chỉ mức độ; cũng, vẫn
- chỉ sự tiếp diễn tơng tự; không, cha - chỉ sự phủ định; đừng - chỉ sự cầu khiến;

vào, ra - chỉ chỉ kết quả và hớng; đợc - chỉ khả năng.
đ) Dựa vào bảng phân loại trên, hãy cho biết những phó từ đứng trớc động từ,
tính từ thờng là những phó từ mang nghĩa gì? Thực hiện yêu cầu này đối với các
phó từ đứng sau động từ, tính từ.
Gợi ý: Căn cứ vào vị trí của phó từ so với động từ, tính từ, ngời ta chia phó từ
thành hai loại: đứng trớc và đứng sau. Các phó từ đứng trớc động từ, tính từ thờng
là các phó từ chỉ quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tơng tự, sự phủ định, sự
cầu khiến. Các phó từ đứng sau động từ, tính từ thờng là các phó từ chỉ mức độ,
khả năng, kết quả và hớng.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. a) Trong các câu sau đây có những phó từ nào? Chúng nằm trong cụm từ
nào?
(1) Thế là mùa xuân mong ớc đã đến. Đầu tiên, từ trong vờn, mùi hoa hồng,
hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nớc lạnh lẽo mà bây
giờ đầy hơng thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những cái áo
lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoan khẳng
khiu đơng trổ lá lại sắp buông toả ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia,
rặng râm bụt cũng sắp có nụ.
Mùa xuân xinh đẹp đã về! Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về!
(Tô Hoài)
10
(2) Quả nhiên con kiến càng đã xâu đợc sợi chỉ xuyên qua đờng ruột ốc cho
nhà vua trớc con mắt thán phục của sứ giả nớc láng giềng.
(Em bé thông minh)
Gợi ý: Các cụm từ có phó từ: đã đến; không còn ngửi thấy; đã cởi bỏ hết; đều
lấm tấm màu xanh; đơng trổ lá lại sắp buông toả ra; cũng sắp có nụ; đã về; cũng
sắp về; đã xâu đợc sợi chỉ.
b) Nhận xét về ý nghĩa mà các phó từ trong những câu trên bổ sung cho động
từ và tính từ.
Gợi ý:

- Xem gợi ý trong mục (I.2.d);
- Lu ý thêm các phó từ:
+ không còn: phủ định sự tiếp diễn tơng tự (không: chỉ sự phủ định; còn: chỉ
sự tiếp diễn tơng tự);
+ đều: chỉ sự tiếp diễn tơng tự;
+ đơng (đang), sắp: chỉ quan hệ thời gian;
+ cũng sắp: chỉ sự tiếp diễn tơng tự trong tơng lai gần (cũng: chỉ sự tiếp diễn
tơng tự; sắp: chỉ quan hệ thời gian - tơng lai gần)
2. Bằng một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu), hãy thuật lại sự việc Dế Mèn trêu
chị Cốc. Chỉ ra ít nhất một phó từ đã đợc dùng trong đoạn văn ấy và cho biết em
đã dùng nó để làm gì.
Gợi ý: Chú ý đến diễn đạt, không gò ép khi sử dụng phó từ; xem lại bảng phân
loại để nắm chắc nghĩa của từng loại phó từ.
Tham khảo đoạn văn và cách phân tích sau:
Vốn tính nghịch ranh, vừa nhìn thấy chị Cốc, Dế Mèn đã nghĩ ngay ra mu
trêu chị. Bị chọc giận chị Cốc bèn giáng ngay tai hoạ lên đầu Dế Choắt bởi lúc
này, Choắt ta vẫn đang loay hoay ở phía cửa hang. Sự việc diễn ra bất ngờ và
nhanh quá, Choắt trở tay không kịp, thế là đành thế mạng cho trò nghịch tai quái
của Mèn.
- Các phó từ trong đoạn văn là những từ in đậm.
11
- Tác dụng của các phó từ:
+ Các từ vừa, ngay, đã, vẫn đang: chỉ quan hệ thời gian.
+ Cụm từ ở ngay phía cửa hang: chỉ hớng.
+ Các từ bất ngờ, quá: chỉ mức độ.
+ Từ không kịp: chỉ khả năng.
Tìm hiểu chung về văn miêu tả
I. Kiến thức cơ bản
1. Em phải làm gì trong các tình huống sau:
(1) Trên đờng đi học, em gặp một ngời khách hỏi thăm đờng về nhà em. Đang

phải đến trờng nên em không thể đa ngời khách đó về nhà đợc, em làm thế nào để
ngời đó có thể nhận ra nhà em để tự tìm đến.
(2) Em cùng mẹ đi đến cửa hàng mua áo; trớc rất nhiều chiếc áo khác nhau,
nhiều màu nhiều kiểu dáng, lại treo tận trên cao, làm thế nào để ngời bán hàng lấy
đúng chiếc áo mà em định mua?
(3) Một học sinh lớp 3 hỏi em: Ngời lực sĩ là ngời thế nào? Em phải làm gì để
em học sinh ấy hình dung ra đợc một cách cụ thể hình ảnh của ngời lực sĩ?
Gợi ý: Trong cả ba tình huống trên, cần sử dụng miêu tả để giúp ngời giao tiếp
với mình có thể hình dung đợc đối tợng đợc nói tới. Chúng ta có thể gặp rất nhiều
những tình huống tơng tự nh thế này trong thực tế.
2. Tìm trong văn bản Bài học đờng đời đầu tiên hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn
và Dế Choắt.
Gợi ý: Hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt:
(1) Từ đầu cho đến "đa cả hai chân lên vuốt râu."
(2) Từ "Cái chàng Dế Choắt" cho đến "nhiều ngách nh hang tôi."
3. Tác giả miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt để làm gì?
Gợi ý: Tác giả miêu tả để giúp ngời đọc hình dung ra đợc hình ảnh của hai chú
dế một cách cụ thể, chân thực; khắc hoạ đậm nét đặc điểm tính cách khác biệt của
hai nhân vật này. Dế Mèn khoẻ mạnh, cờng tráng, mạnh mẽ và có vẻ kiêu ngạo.
12
Dế Choắt thì ốm yếu, xấu mã, tính tình chậm chạp, nhút nhát.
4. Kể ra những chi tiết giúp em hình dung ra hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt
trong hai đoạn văn trên.
Gợi ý:
- Dế Mèn: một chàng dế thanh niên cờng tráng; đôi càng mẫm bóng; những
cái vuốt ở chân, ở kheo nhọn hoắt, sắc nh dao; đôi cánh dài kín tận chấm đuôi; ng-
ời màu nâu bóng; đầu to, nổi từng tảng; răng đen nhánh, lúc nào cũng nhai ngoàm
ngoạp; râu dài uốn cong...
- Dế Choắt: thân hình gầy gò, dài lêu nghêu; cánh ngắn củn đến sống lng; đôi
càng bè bè, nặng nề; râu cụt một mẩu; mặt lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ; tính

nết ăn xổi ở thì (qua đánh giá của Dế Mèn)...
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
(1) Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cờng tráng. Đôi
càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở kheo cứ cứng dẫn và nhọn hoắt.
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp
phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y nh có nhát dao vừa lia
qua ...
(Tô Hoài)
(2) Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Nh con chim chích
Nhảy trên đờng vàng...
(Tố Hữu)
(3) Mấy hôm nọ, trời ma lớn, trên những hồ ao quanh bãi trớc mặt, nớc dâng
13
trắng mênh mông. Nớc đầy và nớc mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngợc, thế là
bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi
sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nớc mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi
cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao
ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng đợc miếng nào.
(Tô Hoài)
a) Mỗi đoạn văn trên tái hiện lại những gì?
Gợi ý:
- Đoạn (1): tái hiện hình ảnh Dế Mèn với vẻ đẹp khoẻ mạnh, cờng tráng,
mạnh mẽ...

- Đoạn (2): tái hiện hình ảnh chú bé liên lạc nhanh nhẹn, nhí nhảnh, hồn
nhiên...
- Đoạn (3): tái hiện sinh động khung cảnh nhiều loài sinh vật trên một vùng
bãi ven hồ ao ngập nớc sau cơn ma.
b) Các đặc điểm nổi bật của sự vật, con ngời, quang cảnh đã đợc miêu tả nh
thế nào, bằng những chi tiết, hình ảnh gì?
- Để làm nổi bật hình ảnh cờng tráng, mạnh mẽ của Dế Mèn, tác giả đã sử
dụng các hình ảnh đặc tả ngoại hình: (xem gợi ý ở phần I.4);
- Để làm nổi bật vẻ nhanh nhẹn, nhí nhảnh, hồn nhiên của chú bé liên lạc, tác
giả đã sử dụng các hình ảnh: loắt chắt, xắc xinh xinh, chân thoăn thoắt, đầu
nghênh nghênh, ca lô đội lệch, mồm huýt sáo, nh con chim chích nhảy trên đ-
ờng,...
2. Thực hiện các yêu cầu sau:
a) Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu
những đặc điểm nổi bật nào?
b) Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khuôn mặt của mẹ thì
em chú ý tới những điểm nổi bật nào?
Gợi ý:
a) Với yêu cầu này, khi viết có thể nêu ra các đặc điểm:
- Những cơn gió heo may đến nh thế nào?
14
- Lá rụng, cánh đồng (đờng phố) lạnh lẽo ra sao?
- Con ngời đón những cái rét đầu tiên trong một tâm trạng thế nào?
b) Cần chú ý những đặc điểm sau của khuôn mặt mẹ:
- Hình dung về cả khuôn mặt.
- Đôi mắt mẹ.
- Những chiếc răng (nhỏ, trắng, xinh,) gắn với nụ cuời duyên dáng,
- Sống mũi thẳng, hàng mi cong tự nhiên,
sông nớc cà mau
(Đoàn Giỏi)

I. về Tác giả
Đoàn Giỏi (1925-1989) là tên khai sinh, ngoài ra nhà văn còn có các bút
danh: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền T; quê quán: Châu Thành, Tiền
Giang.
Trong những năm chống thực dân Pháp, Đoàn Giỏi công tác trong ngành an
ninh rồi làm công tác thông tin, văn nghệ. Tập kết ra Bắc, từ năm 1955 ông
chuyển sang làm công tác sáng tác và biên tập sách báo. Đoàn Giỏi là Uỷ viên Ban
chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam các khoá I, II, III.
Tác phẩm đã xuất bản: Ngời Nam thà chết không hàng (kịch thơ, 1947), Khí hùng đất
nớc (kí, 1948), Những dòng chữ máu Nam Kì 1940 (kí, 1948), Đờng về gia hơng (truyện,
1948), Chiến sĩ Tháp Mời (kịch thơ, 1949), Giữ vững niềm tin (thơ, 1954), Trần Văn Ơn
(truyện kí, 1955), Cá bống mú (truyện, 1956), Ngọn tầm vông (truyện kí, 1956), Đất rừng
phơng Nam (truyện, 1957), Hoa hớng dơng (truyện ngắn, 1960), Cuộc truy tìm kho vũ khí
(truyện, 1962), Những chuyện lạ về cá (biên khảo, 1981), Tê giác giữa ngàn xanh (biên
khảo, 1982).
II. Kiến thức cơ bản
1. Bài văn miêu tả sông nớc vùng Cà Mau ở cực nam của Tổ quốc.
Trình tự miêu tả thể hiện trong bài văn là: bắt đầu từ cảm tởng chung, thông
qua sự quan sát thiên nhiên Cà Mau - tác giả đi đến những nét đặc tả kênh rạch,
15
sông ngòi và nét độc đáo của cảnh chợ Năm Căn họp trên mặt nớc.
Theo trình tự miêu tả nh trên, có thể thấy bố cục của bài văn gồm ba đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến "lặng lẽ một màu xanh đơn điệu"): Cảm tởng chung về
thiên nhiên Cà Mau.
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến "khói sóng ban mai"): Đặc tả kênh, rạch Cà Mau và
con sông Năm Căn rộng lớn.
- Đoạn 3 (Còn lại): Đặc tả cảnh chợ Năm Căn.
Đọc bài văn, có thể hình dung vị trí của ngời miêu tả là ngôi thứ nhất "tôi"
(ngồi trên thuyền) - tức ngời chứng kiến và cảm nhận quang cảnh sông nớc Cà
Mau. Vị trí ấy rất thuận lợi cho việc quan sát và miêu tả vì những hình ảnh và suy

nghĩ đợc thể hiện trực tiếp bằng con mắt của "ngời trong cuộc". Với vị trí quan sát
của ngời trên thuyền, các hình ảnh miêu tả đợc hiện ra trong bài văn nh một cuốn
phim thật sinh động: nhiều màu sắc, cảnh trí đan cài và giàu cảm xúc.
2. Trong đoạn văn (từ đầu đến "lặng lẽ một màu xanh đơn điệu") tác giả đã
diễn tả ấn tợng ban đầu bao trùm về vùng sông nớc Cà Mau. ấn tợng ấy là ấn tợng
choáng ngợp (thể hiện qua các từ ngữ có tính cờng điệu: kênh rạch càng bủa giăng
chi chít, trên thì... dới thì... chung quanh... cũng chỉ...). ấn tợng ấy đợc cảm nhận
qua thị giác, thính giác và vị giác - đặc biệt là cảm giác đơn điệu về màu xanh
và ...tiếng rì rào bất tận... của rừng, của sóng. ấn tợng ấy đợc thể hiện qua các câu
văn dài ngắn xen kẽ, biến hoá linh hoạt: vừa tả vừa kể, tạo ra một mạch văn trữ
tình lôi cuốn.
3. Qua đoạn văn tác giả nói về cách đặt tên cho các vùng đất, con kênh ở vùng
Cà Mau cho thấy: các địa danh ở đây đợc đặt tên rất giản dị, gần gũi với thiên
nhiên. Cách đặt tên nh thế cũng thể hiện đặc điểm của thiên nhiên vùng Cà Mau.
4. Trong đoạn văn từ "Thuyền chúng tôi chèo thoát qua đến sơng mù và khói
sóng ban mai":
+ Những chi tiết thể hiện sự rộng lớn, hùng vĩ của dòng sông và rừng đớc:
- Nớc ầm ầm đổ ra biển nagỳ đêm nh thác
- Con sông rộng hơn ngàn thớc
- Cá nớc bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống nh ngời bơi ếch giữa những
đầu sóng trắng.
16
+ Trong câu "Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông
Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn" có các động từ: thoát qua, đổ ra, xuôi về chỉ cùng một
hoạt động của con thuyền.
Nếu thay đổi trình tự những động từ ấy trong câu thì sẽ không thể hiện đợc
các trạng thái hoạt động rất phong phú của con thuyền trong các hoàn cảnh khác
nhau.
Trong câu này, tác giả sử dụng từ ngữ rất chính xác và tinh tế, bởi vì:
- thoát qua: diễn đạt sự khó khăn mà con thuyền vừa phải vợt.

- đổ ra: chỉ trạng thái con thuyền từ sông nhỏ đến với dòng sông lớn,
- xuôi về: diễn tả trạng thái nhẹ nhàng của con thuyền xuôi theo dòng nớc.
+ Những từ miêu tả màu sắc của rừng đớc: màu xanh lá mạ, màu xanh rêu,
màu xanh chai lọ. Qua những từ đó, vừa thấy đợc khả năng quan sát và phân biệt
các sắc độ của tác giả rất tinh tế, đồng thời cũng thấy đợc sự phát triển mạnh mẽ
không ngừng của loài đớc.
5. Trong bài văn, sự tấp nập, đông vui, trù phú và độc đáo của chợ vùng Cà
Mau đợc thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh đặc sắc của cảnh chợ Năm Căn:
- Sự tấp nập, đông vui, trù phú: túp lều lá thô sơ, những ngôi nhà gạch hai
tầng, những đống gỗ cao nh núi, những cột đáy, thuyền chài, thuyền lới, những
bến vận hà nhộn nhịp, những lò than hầm gỗ, những ngôi nhà bè ban đêm ánh đèn
măng-sông chiếu rực,...
- Sự độc đáo của chợ Năm Căn: chợ họp ngay trên sông, chỉ cần cập thuyền
lại với nhau là có thể mua bán đủ thứ tiêu dùng và ẩm thực. Đây còn là nơi hội tụ
đông vui của những ngời bán vải, bán rợu đến từ nhiều vùng, có nhiều giọng nói,
trang phục khác nhau...
6. Qua cách miêu tả từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể, tả xen kể... cùng
với việc sử dụng các từ ngữ gợi cảm tinh tế của tác giả, có thể cảm nhận đợc vẻ
đẹp trù phú của vùng sông nớc Cà Mau. Đó là một nơi có khung cảnh thiên nhiên
hoang dã và hùng vĩ - nơi có những dòng sông rộng lớn và rừng đớc bạt ngàn;
đồng thời đó cũng là nơi có cảnh chợ Năm Căn đặc sắc, tấp nập đông vui.
iii. rèn luyện kĩ năng
1. Tóm tắt
17
Bài văn miêu tả cảnh quan thiên nhiên, sông nớc vùng Cà Mau, mảnh đất tận
cùng phía nam của Tổ quốc. Cảnh thiên nhiên ở đây thật rộng lớn, hoang dã và
hùng vĩ, đặt biệt là những dòng sông và rừng đớc. Cảnh chợ Năm Căn là hình ảnh
trù phú, độc đáo, tấp nập về sinh hoạt của con ngời ở vùng đất ấy.
2. Cách đọc
Đoạn văn đợc viết chủ yếu theo lối miêu tả (tả cảnh, tả ngời, tả cảnh sinh

hoạt). Những đoạn tả cảnh vật cần đọc chậm rãi. Hãy hình dung mình đang ngồi
trên con thuyền của tác giả, chầm chậm lớt qua các kênh, rạch, những cảnh vật ở
hai bên bờ sông. Đoạn tả cảnh chợ Năm Căn tấp nập, đông vui có thể đọc nhanh
hơn, diễn tả không khí sôi động với những âm thanh náo nức, những màu sắc sặc
sỡ ở nơi này.
3. Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về vùng Cà Mau qua bài
Sông nớc Cà Mau đã học.
Gợi ý: Tham khảo đoạn văn sau.
Dới ngòi bút tài tình của nhà văn Đoàn Giỏi, cả vùng Cà Mau hiện lên thật là
sinh động. Cảnh vật biến hoá, màu sắc biến hoá. Những dòng sông, kênh, rạch,
rừng đớc và cả khu chợ Năm Căn nữa hiện lên vừa hùng vĩ, hoang sơ, vừa dạt dào
sức sống, cảnh xa lạ mà vẫn gợi bao yêu mến, nhớ thơng. Thiên nhiên Cà Mau
bao la, hào phóng; con ngời Cà Mau mộc mạc, hồn hậu, dễ thơng. Đọc những
trang văn của Đoàn Giỏi, ta có cảm giác nh đang đi giữa sông nớc Cà Mau, tận h-
ởng hơng rừng Cà Mau, đến chơi chợ Năm Căn, dừng lại, bớc lên những ngôi nhà
bè xem và mua một vài món quà lu niệm. Ôi! Cái cảm giác đợc chu du giữa cả
một miền sông nớc nh thế mới thú vị biết bao.
4. Kể tên một vài con sông ở quê hơng em hoặc địa phơng mà em đang ở, giới
thiệu vắn tắt về một trong những con sông ấy.
Gợi ý:
- Tuỳ từng miền địa lí, học sinh tự kể những con sông của quê mình.
- Khi viết đoạn giới thiệu về một con sông, cần chú ý chỉ ra những nét đặc tr-
ng riêng của con sông quê mình (cảnh vật, những sinh hoạt thờng nhật trên sông,
).
18
So sánh
I. Kiến thức cơ bản
1. So sánh là gì?
a) Hình ảnh so sánh đợc thể hiện bằng những từ ngữ nào trong các câu sau:
(1) Trẻ em nh búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Hồ Chí Minh)
(2) [...] trông hai bên bờ, rừng đớc dựng lên cao ngất nh hai dãy trờng thành
vô tận.
(Đoàn Giỏi)
Gợi ý:
- Trẻ em nh búp trên cành
- rừng đớc dựng lên cao ngất nh hai dãy trờng thành vô tận.
b) Trong các hình ảnh so sánh vừa xác định đợc, những sự vật, sự việc nào đợc
so sánh với nhau?
Gợi ý:
- trẻ em đợc so sánh với búp trên cành;
- rừng đớc đợc so sánh với hai dãy tờng thành vô tận.
c) Vì sao các sự vật, sự việc trên lại có thể so sánh đợc với nhau?
Gợi ý: Giữa các sự vật, sự việc so sánh với nhau phải có nét nào đó giống nhau.
- trẻ em và búp trên cành, giống nhau: non tơ, đợc nâng niu,...
- rừng đớc và dãy trờng thành, giống nhau: dựng lên cao, thẳng đứng, dài dặc,...
d) Việc so sánh các sự vật, sự việc với nhau nh trên có tác dụng gì?
Gợi ý: So sánh có tác dụng làm nổi bật cái đợc nói đến, bộc lộ sự cảm nhận
của ngời nói (viết), gợi ra hình ảnh cụ thể, truyền cảm. Hãy so sánh:
- Trẻ em biết ngoan ngoãn, biết học hành là ngoan với Trẻ em nh búp trên
19
cành - Biết ngoan ngoãn, biết học hành là ngoan.
- rừng đớc dựng lên cao ngất với rừng đớc dựng lên cao ngất nh hai dãy trờng
thành vô tận
đ) Câu sau đây cũng sử dụng so sánh nhng không giống với sự so sánh ở các
câu trên. Em hãy nhận xét về điều này.
Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhng nét mặt lại vô cùng dễ mến.
(Tạ Duy Anh)
Gợi ý: So sánh là thao tác phổ biến, đợc dùng trong suy nghĩ, nói năng,... Có

sự so sánh để làm nổi bật cái đợc nói đến thông qua liên hệ giống nhau giữa các sự
vật, sự việc (nh trong ví dụ (1) và (2) ở trên); so sánh kiểu này là phép so sánh -
một biện pháp tu từ. Nhng cũng có sự so sánh để phân biệt đặc điểm khác nhau
giữa các sự vật, sự việc (nh trong câu văn của Tạ Duy Anh); so sánh kiểu này
không phải là phép so sánh - biện pháp tu từ.
2. Cấu tạo của phép so sánh
Xem xét mô hình cấu tạo của phép so sánh qua bảng và ví dụ dới đây:
Vế A
(cái đợc so sánh)
Phơng diện
so sánh
Từ so sánh
Vế B
(cái dùng để so
sánh - cái so
sánh)
mặt đẹp nh hoa
a) Kẻ bảng tơng tự và xếp các hình ảnh so sánh ở ví dụ (1), (2) vào những vị
trí thích hợp.
Gợi ý:
Vế A
(cái đợc so sánh)
Phơng diện
so sánh
Từ so sánh
Vế B
(cái dùng để so
sánh - cái so sánh)
(1) Trẻ em nh búp trên cành
20

(2) rừng đớc dựng lên cao ngất nh hai dãy trờng
thành vô tận
Trờng hợp (1) không đầy đủ các yếu tố; trờng hợp (2) đầy đủ các yếu tố.
b) Đặt những từ ngữ chứa hình ảnh so sánh trong các câu sau đây vào bảng
mô hình cấu tạo của phép so sánh và nêu nhận xét.
(1) Trờng sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
(Lê Anh Xuân)
(2) Nh tre mọc thẳng, con ngời không chịu khuất.
(Thép Mới)
Gợi ý:
Vế A
(cái đợc so sánh)
Phơng diện
so sánh
Từ so sánh
Vế B
(cái dùng để so
sánh - cái so
sánh)
chí lớn ông cha Trờng Sơn
lòng mẹ bao la sóng trào Cửu Long
con ngời không chịu khuất nh tre mọc thẳng
c) Tìm thêm các từ ngữ có thể thay thế vào vị trí từ nh trong các bảng trên.
Gợi ý:
Các từ so sánh thờng gặp: là, nh là, tựa nh là, y nh, hệt nh, giống nh, tựa nh,
bao nhiêu... bấy nhiêu... )
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Với mỗi mẫu so sánh gợi ý dới đây, hãy tìm thêm một ví dụ:
a) So sánh đồng loại

- So sánh ngời với ngời:
Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo
21
Khi đến trờng, cô giáo nh mẹ hiền.
(Lời bài hát)
- So sánh vật với vật:
Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững nh một tháp đèn khổng lồ [].
(Vũ Tú Nam)
b) So sánh khác loại
- So sánh vật với ngời:
Ngôi nhà nh trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh.
(Đồng Xuân Lan)
Bà nh quả đã chín rồi
Càng thêm tuổi tác, càng tơi lòng vàng.
(Võ Thanh An)
- So sánh cái cụ thể với cái trừu tợng:
Trờng Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
(Lê Anh Xuân)
Công cha nh núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ nh nớc trong nguồn chảy ra.
(Ca dao)
Gợi ý: Có thể lấy thêm các ví dụ sau.
a) So sánh đồng loại
- Ngời với ngời:
Ngời là Cha, là Bác, là Anh
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu đỏ.
(Tố Hữu)
22

- Vật với vật:
Những đống gỗ cao nh núi chất dựa bờ.
(Đoàn Giỏi)
b) So sánh khác loại
- Vật với ngời:
Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí nh ngời.
(Thép Mới)
Trẻ em nh búp trên cành,
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Bác Hồ)
- So sánh cái cụ thể với cái trừu tợng:
Con đi trăm núi ngàn khe
Cha bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
Tình yêu Tổ quốc là đỉnh núi, bờ sông,
Những lúc tột cùng là dòng huyết chảy.
(Xuân Diệu)
2. Tìm từ điền vào chỗ trống trong bảng sau để đợc những câu thành ngữ:
khoẻ nh
voi
trắng nh
tuyết
... ...
... ...
đen nh
thui
cao nh
cây sào
... ...
... ...

3. Hãy tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các bài Bài học đờng
đời đầu tiên, Sông nớc Cà Mau và xếp chúng vào bảng cấu tạo của phép so sánh.
23
Gợi ý:
Vế A
(cái đợc so sánh)
Phơng diện
so sánh
Từ
so sánh
Vế B
(cái dùng để so
sánh - cái so sánh)
Những ngọn cỏ gẫy rạp y nh có nhát dao vừa lia
qua
Hai cái răng đen
nhánh
lúc nào cũng nhai
ngoàm ngoạp
nh hai lỡi liềm máy
làm việc
Cái chàng Dế
Choắt
ngời gầy gò và dài lêu
nghêu
nh một gã nghiện
thuốc phiện
cánh chỉ ngắn củn đến giữa l-
ng, hở cả mạng sờn
nh ngời cởi trần mặc

áo gi-lê
chị trợn tròn mắt, giơng
cánh lên
nh sắp đánh nhau
Mỏ Cốc nh cái dùi sắt
sông ngòi, kênh
rạch
càng bủa giăng chi chít nh mạng nhện
bọ mắt đen nh hạt vừng
chúng cứ bay theo thuyền từng
bầy
nh những đám mây
nhỏ
cá nớc bơi hàng đàn đen trũi
nhô lên ngụp xuống
nh ngời bơi ếch giữa
những đầu sóng
trắng
rừng đớc dựng lên cao ngất nh hai dãy trờng thành
vô tận
Những ngôi nhà bè ban đêm ánh đèn măng-
sông chiếu rực trên mặt
nớc
nh những khu phố nổi
24
Quan sát, tởng tợng, so sánh
và nhận xét trong văn miêu tả
I. Kiến thức cơ bản
1. Đọc các đoạn văn dới đây và trả lời câu hỏi:
(1) Cái chàng Dế Choắt, ngời gầy gò và dài lêu nghêu nh một gã nghiện

thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lng, hở cả mạng s-
ờn nh ngời cởi trần mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề, trông đến xấu. Râu ria
gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ.
(Tô Hoài)
(2) Càng đổ dần về hớng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa
giăng chi chít nh mạng nhện. Trên thì trời xanh, dới thì nớc xanh, chung quanh
mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng
xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm
không ngớt vọng về trong hơi gió muối [...]. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nớc
ầm ầm đổ ra biển ngày đêm nh thác, cá nớc bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp
xuống nh ngời bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con
sông rộng hơn ngàn thớc, trông hai bên bờ, rừng đớc dựng lên cao ngất nh hai dãy
trờng thành vô tận.
(Đoàn Giỏi)
(3) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây
gạo sừng sững nh một tháp đèn khổng lồ: hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn
lửa hồng tơi, hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh, tất cả đều lóng
lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,... đàn đàn lũ lũ bay đi
bay về, lợn lên lợn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò truyện, trêu ghẹo và tranh cãi
nhau, ồn mà vui không thể tởng đợc. Ngày hội mùa xuân đấy!
(Vũ Tú Nam)
2. a) Qua các đoạn văn miêu tả trên, em hình dung ra đợc đặc điểm gì nổi bật
của từng sự vật, phong cảnh? Đặc điểm ấy đợc thể hiện qua những từ ngữ, hình
ảnh nào?
Gợi ý:
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×