Tải bản đầy đủ (.doc) (184 trang)

Để học tốt ngữ văn 9-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.87 KB, 184 trang )

häc tèt ng÷ v¨n 9
(tËp hai)
1
2
phạm an miên - nguyễn lê huân
học tốt ngữ văn 9
(tập hai)
nhà xuất bản đại học quốc gia TP. hồ chí minh
3
4
lời nói đầu
Thực hiện chơng trình Trung học cơ sở (ban hành kèm theo Quyết định số
03/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/1/2002 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), môn
Ngữ văn đợc triển khai dạy học theo nguyên tắc tích hợp (văn học, tiếng Việt và
làm văn), phát huy tính chủ động tích cực của học sinh.
Nhằm giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo để tăng cờng khả năng
tự học, chúng tôi biên soạn bộ sách Học tốt Ngữ văn Trung học cơ sở. Theo đó,
cuốn Học tốt Ngữ văn 9 tập hai sẽ đợc trình bày theo thứ tự tích hợp các phân
môn:
- Văn
- Tiếng Việt
- Làm văn
Cách tổ chức mỗi bài trong cuốn sách sẽ gồm hai phần chính:
I. Kiến thức cơ bản
II. Rèn luyện kĩ năng
Nội dung phần Kiến thức cơ bản với nhiệm vụ củng cố và khắc sâu kiến
thức sẽ giúp học sinh tiếp cận với những vấn đề thể loại, giới thiệu những điều nổi
bật về tác giả, tác phẩm (với phần văn); giới thiệu một số khái niệm, yêu cầu cần
thiết mà học sinh cần nắm để có thể vận dụng đợc khi thực hành.
Nội dung phần Rèn luyện kĩ năng đa ra một số hớng dẫn về thao tác
thực hành kiến thức (chẳng hạn: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật


trong văn bản thuyết minh, Luyện tập tóm tắt một văn bản tự sự, Tập làm thơ tám
chữ, Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận, Luyện nói: Tự sự
kết hợp với biểu cảm, nghị luận và chuyển đổi ngôi kể, ...). Mỗi tình huống thực
hành trong phần này đặt ra một yêu cầu học sinh phải thông hiểu kiến thức cơ bản
của bài học; ngợc lại, qua công việc thực hành, kiến thức lí thuyết cũng có thêm
một dịp đợc cũng cố. Vì thế, giữa lí thuyết và thực hành có mối quan hệ vừa nhân
quả vừa tơng hỗ rất chặt chẽ.
5
Ngoài các nhiệm vụ trên, ở một mức độ nhất định, nội dung cuốn sách còn h-
ớng tới việc mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh lớp 9. Điều này thể hiện
qua cách tổ chức kiến thức trong từng bài, cách hớng dẫn thực hành cũng nh giới
thiệu các ví dụ, các bài viết tham khảo.
Cuốn sách chắc sẽ còn những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận đợc ý
kiến đóng góp để có thể nâng cao chất lợng trong những lần in sau.
Xin chân thành cảm ơn.
nhóm biên soạn
6
bàn về đọc sách
Chu Quang Tiềm
i. kiến thức cơ bản
1. Chu Quang Tiềm (1897-1968) là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng
của Trung Quốc. Trong bài viết này, ông bàn về sự cần thiết của việc đọc sách và
phơng pháp đọc sách qua những luận điểm sâu sắc và giàu sức thuyết phục. Đây là
kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, là những lời bàn tâm huyết của ngời đi
trớc muốn truyền lại cho thế hệ sau.
2. Bàn về việc đọc sách, cụ thể là bàn về ý nghĩa của việc đọc sách và phơng
pháp đọc sách, tác giả đã triển khai vấn đề qua các luận điểm nh sau:
Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
Các khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện
nay.

Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc nh thế nào cho hiệu quả.
3. Sách có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với cuộc sống con ngời nói
riêng và xã hội nói chung. Muốn phát triển và trởng thành, con ngời phải tiếp thu,
kế thừa có sáng tạo những tri thức, kinh nghiệm, thành tựu mà loài ngời đã tìm tòi,
tích luỹ đợc trong suốt quá trình phát triển lịch sử. Sách là kho tàng kinh nghiệm,
là di sản tinh thần quý báu của loài ngời.
Đối với mỗi con ngời, đọc sách là cách tốt nhất để tiếp thu kinh nghiệm xã
hội, kinh nghiệm sống. Đọc sách còn là sự chuẩn bị để tiến hành cuộc trờng chinh
vạn dặm trên con đờng học vấn, tích luỹ tri thức, khám phá và chinh phục thế giới.
4. Sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật đã tạo nên sự bùng nổ thông
tin. Lợng sách in ra ngày càng nhiều, nếu không có sự lựa chọn, xử lý thông tin
khoa học, con ngời dễ bối rối trớc kho tàng tri thức khổng lồ mà nhân loại đã tích
luỹ đợc. Chu Quang Tiềm đã chỉ ra một cách xác đáng những nguy hại thờng gặp:
Sách nhiều khiến cho ngời ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối "ăn tơi nuốt
sống" chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.
Sách nhiều khiến ngời đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực với
7
những cuốn không thật có ích.
Theo tác giả, cần phải lựa chọn sách mà đọc:
Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ
những quyển sách thực sự có giá trị, có ích cho mình.
Cần đọc kỹ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn,
chuyên sâu của mình.
Trong khi đọc chuyên sâu, không nên xem thờng những loại sách thờng
thức, gần gũi với chuyên môn của mình. Tác giả khẳng định: "Trên đời không có
học vấn nào là cô lập, không có liên hệ kế cận", vì thế "không biết thông thì không
thể chuyên, không biết rộng thì không thể nắm gọn. Trớc biết rộng rồi sau mới
nắm chắc, đó là trình tự để nắm vững bất cứ học vấn nào".
5. Việc lựa chọn sách đọc là một yếu tố vô cùng quan trọng trong phơng pháp
đọc sách. Lời bàn của Chu Quang Tiềm về phơng pháp đọc sách rất sâu sắc mà

cũng rất gần gũi, dễ hiểu, tựu chung đợc thể hiện ở mấy điểm sau:
Không nên đọc lớt qua, vừa đọc phải vừa suy ngẫm, "trầm ngâm tích luỹ t-
ởng tợng", nhất là với các cuốn sách có giá trị.
Không nên đọc một cách tràn lan, quyển nào có cũng đọc mà phải đọc một
cách có kế hoạch và hệ thống. Có thể coi đọc sách là một công việc rèn luyện, một
cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ.
Cũng theo tác giả, đọc sách không chỉ là việc học tập tri thức mà còn là
chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm ngời.
6. Sức thuyết phục của bài văn đợc tạo nên bởi các yếu tố cơ bản:
Từ nội dung bài viết cho đến cách trình bày của tác giả đều đạt lý, thấu tình.
Các ý kiến nhận xét đa ra thật xác đáng, có lý lẽ chặt chẽ, vừa sinh động vừa dễ
hiểu.
Bài viết có bố cục chặt chẽ, hợp lý, các ý đợc dẫn dắt rất tự nhiên.
Việc tác giả sử dụng nhiều hình ảnh qua cách ví von vừa cụ thể vừa thú vị
cũng là một yếu tố quan trọng làm nên sức thuyết phục của bài.
II. Rèn luyện kĩ năng
8
1. Đọc rành mạch.
2. Học cách lập luận rõ ràng, chặt chẽ, thuyết phục.
Khởi ngữ
I. Kiến thức cơ bản
Giúp HS nắm đợc đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
1. Xác định thành phần chủ ngữ trong các câu có từ ngữ in đậm dới đây:
a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh,
anh không ghìm nổi xúc động.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lợc ngà)
b) Giàu, tôi cũng giàu rồi.
(Nguyễn Công Hoan, Bớc đờng cùng)
c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta,
không sợ nó thiếu giàu và đẹp []

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Gợi ý:
Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
CN
Giàu, tôi cũng giàu rồi.
CN
Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta
CN
2. So sánh giữa chủ ngữ trong các câu trên với những từ ngữ in đậm đứng trớc
nó.
Gợi ý:
9
- Về vị trí trong câu: các từ ngữ in đậm đứng trớc chủ ngữ.
- Về quan hệ với vị ngữ: các từ ngữ in đậm không phải là chủ ngữ trong câu,
không có quan hệ với thành phần vị ngữ nh là chủ ngữ.
3. Các từ ngữ in đậm trong các câu trên là thành phần khởi ngữ. Nh vậy, khởi
ngữ đứng ở vị trí nào và có nhiệm vụ gì trong câu?
Gợi ý: Khởi ngữ đứng trớc vị ngữ và có nhiệm vụ nêu lên đề tài đợc nói đến
trong câu.
4. Những từ nào thờng đứng kèm trớc khởi ngữ?
Gợi ý: Đứng kèm trớc khởi ngữ thờng là các quan hệ từ nh về, đối với.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích dới đây:
a) Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ ngời khác đọc rồi nghe lỏm. Điều
này ông khổ tâm hết sức.
(Kim Lân, Làng)
b) Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sớng.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn
mơi hai mét kia mới một mình hơn cháu.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
d) Làm khí tợng, ở đợc cao thế mới là lí tởng chứ.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e) Đối với cháu, thật là đột ngột [].
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Gợi ý:
- Chú ý vị trí của khởi ngữ để xác định, phân biệt với chủ ngữ: khởi ngữ đứng
trớc chủ ngữ.
- Các khởi ngữ: (a) - Điều này; (b) - Đối với chúng mình; (c) Một mình;
10
(d) Làm khí tợng; (e) - Đối với cháu.
2. Các từ ngữ in đậm trong những câu dới đây đóng vai trò gì trong câu?
a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
b) Tôi hiểu rồi nhng tôi cha giải đợc.
Gợi ý: Cụm từ làm bài trong câu (a), từ hiểu, giải trong câu (b) đóng vai trò
trung tâm vị ngữ của câu.
3. Hãy viết lại hai câu trong bài tập trên bằng cách chuyển phần in đậm thành
khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì).
Gợi ý:
- Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
- Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhng giải thì tôi cha giải đợc.
Phép phân tích và tổng hợp
I. Kiến thức cơ bản
1. Văn bản sau đây có mấy phần? Nội dung của từng phần là gì?
Trang phục
Không kể trên đờng tuần tra, nơi rừng rậm hay suối sâu, phải cởi giày ra đi
chân đất, thông thờng trong doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc
quần áo chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít tất đầy đủ nhng phanh hết
cúc áo, lộ cả da thịt ra trớc mặt mọi ngời.
Ngời ta nói: ăn cho mình, mặc cho ngời, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một

mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ,
không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nớc hay câu cá ngoài
cánh đồng vắng chắc không chải đầu mợt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp
Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhng có những quy tắc ngầm phải
tuân thủ, đó là văn hoá xã hội. Đi đám cới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ
nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không đợc mặc áo quần loè loẹt, nói cời
oang oang.
11
Ngời xa đã dạy: Y phục xứng kì đức. Ăn mặc sao cũng phải phù hợp với
hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù
mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cời cho
thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản
dị, nhất là phù hợp với môi trờng. Ngời có văn hoá, biết ứng xử chính là ngời biết
tự hoà mình vào cộng đồng nh thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung,
tức là con ngời phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: Nếu có một cô
gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi
chẳng có gì đáng hãnh diện. Chí lí thay!
Thế mới biết, trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi trờng mới là
trang phục đẹp.
(Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thờng)
Gợi ý: Bài văn trên đợc bố cục thành 3 phần. ở phần đầu (Mở bài), tác giả nêu
ra đòi hỏi của việc cân nhắc trong ăn mặc ở cộng đồng xã hội. ở hai đoạn tiếp
(Thân bài), tác giả bàn đến vấn đề phải ăn mặc sao cho hợp văn hoá, đạo đức, hợp
với môi trờng. Trong câu cuối bài (Kết bài), tác giả rút ra nhận định về trang phục
đẹp.
2. ở đoạn mở đầu, tác giả nêu ra một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc nhằm
nói lên điều gì?
Gợi ý: Tác giả nêu ra các dẫn chứng về ăn mặc nhằm gợi ra vấn đề về tính
chỉnh tề, đồng bộ, thích hợp trong sử dụng trang phục.
3. Xác định 2 luận điểm chính của văn bản. Tác giả đã làm nh thế nào để diễn

đạt hai luận điểm đó?
Gợi ý: Hai luận điểm chính của bài văn là:
(1) Ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh chung và thích hợp với từng công
việc, từng hoàn cảnh cụ thể.
(2) Ăn mặc phải phù hợp với đạo đức, giản dị, hoà mình với cộng đồng.
Các luận điểm trên đợc diễn đạt bằng phép lập luận phân tích.
4. Tác giả đã phân tích những biểu hiện khác nhau của quy tắc ngầm trong
sử dụng trang phục từ đó kết luận vấn đề. Hãy cho biết tác giả đã triển khai kết
luận bằng cách nào?
12
Gợi ý: Từ việc phân tích những biểu hiện cụ thể của những quy tắc ngầm
trong ăn mặc, tác giả đã kết lại vấn đề bằng phơng thức lập luận tổng hợp: Thế
mới biết, trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi trờng mới là trang phục
đẹp. Phần lập luận tổng hợp thờng đợc đặt ở cuối đoạn hoặc cuối bài.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Đọc lại văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm, chú ý việc sử dụng
phép lập luận phân tích của tác giả.
2. Tác giả đã phân tích nh thế nào để làm rõ luận điểm: Học vấn không chỉ là
chuyện đọc sách, nhng đọc sách vẫn là một con đờng quan trọng của học vấn?
Gợi ý: Nhận xét về việc trình bày các ý phân tích theo trình tự chặt chẽ. Để trả
lời câu hỏi Tại sao đọc sách là một con đờng quan trọng của học vấn?, tác giả đã
lần lợt triển khai phân tích các ý:
- Học vấn là của nhân loại;
- Học vấn đợc tích luỹ, lu truyền trong sách;
- Muốn tiến lên thì phải nắm vững những học vấn đã đợc lu truyền;
- Nếu không tận dụng những thành quả đã đợc lu truyền thì sẽ lạc hậu, tụt
hậu.
3. Nhận xét về việc phân tích lí do phải chọn sách mà đọc của tác giả.
Gợi ý: Tác giả đã phân tích lí do phải chọn sách mà đọc bằng các ý:
- Số lợng sách nhiều, chất lợng lại khác nhau;

- Sức ngời có hạn;
- Có sách chuyên môn, có sách thờng thức; giữa tri thức chuyên môn và tri
thức thờng thức lại có quan hệ với nhau.
4. Tầm quan trọng của cách đọc sách đợc tác giả phân tích nh thế nào?
Gợi ý: Các ý trong lập luận phân tích của tác giả:
- Đọc sách thì mới có điểm xuất phát cao;
- Muốn tiếp cận tri thức một cách nhanh nhất thì phải đọc sách.
- Đọc sách mà không chọn lọc thì đọc không xuể, kém hiệu quả.
13
- Đọc kĩ mới có hiệu quả.
5. Nhận xét về tác dụng của phép phân tích.
Gợi ý: Phép phân tích giúp chúng ta hiểu sâu sắc, cụ thể các đặc điểm của đối
tợng mà chúng ta đang quan tâm. Kết quả của việc phân tích sẽ là cơ sở để tiến tới
kết luận một vấn đề nào đó. Không có sự phân tích đúng đắn thì sẽ làm mất đi tính
thuyết phục của kết luận.
Luyện tập phân tích và tổng hợp
1. Trong các đoạn văn dới đây, những phép lập luận nào đã đợc sử dụng?
a) Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài [] không thể tóm tắt thơ đợc,
mà phải đọc lại. Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh: xanh ao, xanh bờ,
xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc
lá thu rơi; ở những cử động: chiếc thuyền con lâu lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đa
vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần buông, con cá động; ở các vần
thơ: không phải chỉ giỏi vì là những tử vận hiểm hóc, mà chính hay vì kết hợp với
từ, với nghĩa chữ, đến một cách thoải mái đúng chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay;
cả bài thơ không non ép một chữ nào, nhất là hai câu 3, 4:
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
đối với:
Lá vàng trớc gió khẽ đa vèo.
thật tài tình; nhà thơ đã tìm đợc cái tốc độ bay của lá: vèo, để tơng xứng với cái
mức độ gợn của sóng: tí.

(Toàn tập Xuân Diệu, tập 6)
b) Mấu chốt của thành đạt là ở đâu? Có ngời nói thành đạt là do gặp thời, có
ngời lại cho là do hoàn cảnh bức bách, có ngời cho là do có điều kiện học tập, có
ngời lại cho là do có tài năng trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói đến một
nguyên nhân, mà lại đều là nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân
chủ quan của con ngời.
Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhng nếu chủ quan không chuẩn
bị thì cơ hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc
14
phải khắc phục. Nhng gặp hoàn cảnh ấy có ngời bi quan, thất vọng, chán nản, thối
chí; có ngời lại gồng mình vợt qua. Điều kiện học tập cũng vậy, có ngời đợc cha
mẹ tạo cho mọi điều kiện thuận lợi, nhng lại mải chơi, ăn diện, kết quả học tập rất
bình thờng. Nói tới tài năng thì ai cũng có chút tài, nhng đó chỉ mới là một khả
năng tiềm tàng, nếu không tìm cách phát huy thì nó cũng bị thui chột. Rút cuộc
mấu chốt của thạnh đạt là ở bản thân chủ quan mỗi ngời, ở tinh thần kiên trì phấn
đấu, học tập không mệt mỏi, lại phải trau dồi đạo đức cho tốt đẹp. Không nên
quên rằng, thành đạt tức là làm đợc một cái gì có ích cho mọi ngời, cho xã hội, đ-
ợc xã hội thừa nhận.
(Nguyên Hơng, Trò chuyện với bạn trẻ)
Gợi ý:
- Trong đoạn văn (a), ngời viết sử dụng phép lập luận phân tích để làm rõ cái
hay của bài thơ Thu điếu.
- Trong đoạn văn (b), ngời viết sử dụng chủ yếu phép lập luận phân tích, có
kết hợp với tổng hợp.
2. Nhận xét về cách sử dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong hai
đoạn văn trên.
Gợi ý:
- Cái hay của bài thơ Thu điếu đợc phân tích theo các ý: các điệu xanh
những cử động vần thơ.
- Các nguyên nhân khách quan của thành đạt đợc phân tích để từ đó đi đến

bác bỏ nguyên nhân khách quan, khẳng định nguyên nhân chủ quan. Câu Rút
cuộc là biểu hiện của phép lập luận tổng hợp.
3. Học qua loa, đối phó, không học thật sự sẽ gây ra nhiều tác hại. Em hãy
phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó.
Gợi ý:
- Học nh thế nào đợc xem là học đối phó? Có những biểu hiện nào của lối học
đối phó mà em thờng gặp? Hãy phân tích.
- Từ những biểu hiện cụ thể của lối học đối phó đã phân tích, hãy sử dụng
phép tổng hợp để rút ra những tác hại của lối học này.
15
4. Dựa vào văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm, em hãy phân tích
các lí do khiến mọi ngời phải đọc sách.
Gợi ý:
- Vì những lí do nào mà mọi ngời phải đọc sách?
- Phân tích từng lí do, chú ý đến mối liên hệ giữa các lí do để phân tích cho
chặt chẽ.
5. Viết một đoạn văn tổng hợp lại những điều đã phân tích trong bài Bàn về
đọc sách.
Gợi ý: Bài văn Bàn về đọc sách gồm những luận điểm chính nào? (Tầm quan
trọng của việc đọc sách; Phải chọn sách mà đọc; Phải biết kết hợp giữa đọc sách
chuyên môn và sách thờng thức). Đoạn văn phải thâu tóm đợc những luận điểm
chính đã phân tích để rút ra nhận định chung về việc đọc sách.
tiếng nói của văn nghệ
Nguyễn Đình Thi
i. kiến thức cơ bản
1. Nguyễn Đình Thi (1924-2003) là một nghệ sĩ có tài năng về nhiều mặt.
Không chỉ nổi tiếng với những tác phẩm thơ, văn, nhạc, kịch, ông còn là một cây
bút lý luận phê bình sắc sảo. Ông tham gia vào các hoạt động văn nghệ từ khá
sớm, trên mỗi lĩnh vực đều để lại những tác phẩm nổi tiếng: Đất nớc (thơ), Ngời
Hà Nội (nhạc)...

2. Tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ đợc Nguyễn Đình Thi viết năm 1948, in
trong cuốn Mấy vấn đề văn học (lý luận phê bình, xuất bản năm 1956), có nội
dung lý luận sâu sắc, đợc thể hiện qua những rung cảm chân thành của một trái
tim nghệ sĩ.
3. Bài viết có bố cục khá chặt chẽ, đợc thể hiện qua hệ thống luận điểm lô
gích, mạch lạc. Giữa các luận điểm vừa có sự tiếp nối tự nhiên vừa bổ sung, giải
thích cho nhau:
16
Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn là nhận thức mới
mẻ, là t tởng, tình cảm của cá nhân nghệ sĩ.
Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết với cuộc sống của con ngời, nhất là
trong hoàn cảnh những năm đầu kháng chiến.
Văn nghệ có khả năng cảm hoá, có sức lôi cuốn thật kỳ diệu bởi đó là tiếng
nói của tình cảm, tác động tới con ngời qua những rung cảm sâu xa.
4. Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là
đời sống tình cảm của con ngời qua cái nhìn và tình cảm của ngời nghệ sĩ. Khác
với các bộ môn khoa học nh dân tộc học, xã hội học, lịch sử học, triết học... thờng
khám phá, miêu tả và đúc kết các bộ mặt tự nhiên hay xã hội thành những quy luật
khách quan, văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu cuộc sống trong các
quan hệ, khám phá tính cách, số phận con ngời. Nội dung của văn nghệ đợc thể
hiện chủ yếu qua những đặc điểm sau:
Tác phẩm nghệ thuật phản ánh đời sống khách quan nhng đó không phải là
sự sao chép giản đơn, "chụp ảnh" nguyên xi thực tại. Trong sự phản ánh của văn
nghệ có cách nhìn, cách đánh giá cuộc sống, đồng thời đó cũng là t tởng, là tấm
lòng của ngời nghệ sĩ gửi gắm trong đó.
Tác phẩm văn nghệ có tính giáo dục, tác động mạnh mẽ đến ngời đọc nhng
đó không phải là những lời thuyết lý khô khan mà ngợc lại, khả năng tác động của
văn nghệ bắt nguồn từ những tình cảm sâu sắc, những say sa, vui buồn, yêu ghét...
của ngời nghệ sĩ. Nó khiến ta rung động trớc những vẻ đẹp của cuộc sống, từ đó
làm thay đổi t tởng, tình cảm, thậm chí cả quan điểm sống, lối sống của ta.

Nội dung của văn nghệ còn là những rung cảm, nhận thức của từng ngời tiếp
nhận, đợc mở rộng, lan truyền từ ngời này sang ngời khác, từ thế hệ này sang thế
hệ khác.
5. Qua các dẫn chứng đợc lấy từ các tác phẩm, qua những câu chuyện cụ thể,
sinh động, Nguyễn Đình Thi đã phân tích một cách thấm thía sự cần thiết của văn
nghệ đối với con ngời:
Văn nghệ giúp chúng ta sống đầy đủ hơn, phong phú hơn trên phơng diện
tinh thần.
Trong những trờng hợp con ngời bị ngăn cách đối với đời sống, văn nghệ là
sợi dây liên hệ giữa ngời đó với thế giới bên ngoài.
17
Văn nghệ góp phần làm cho đời sống của chúng ta ngày càng đẹp đẽ, đáng
yêu hơn. Một tác phẩm văn nghệ hay giúp con ngời cảm thấy yêu tin cuộc sống,
biết rung cảm và ớc mơ trớc cái đẹp.
6. Văn nghệ tác động đến con ngời qua nội dung của nó và đặc biệt là còn đ-
ờng mà nó đến với ngời đọc, ngời nghe:
Tình cảm là một yếu tố then chốt của văn nghệ. Dù phản ánh cuộc sống nào
thì một tác phẩm lớn luôn chan chứa những tình cảm sâu xa của ngời viết. Không
có những tình cảm sâu sắc, mãnh liệt đối với đời sống, một tác phẩm dù đề cập
đến những vấn đề rộng lớn đến đâu cũng sẽ trở nên vô nghĩa, ngay cả đối với bản
thân ngời sáng tác.
Sự tác động của văn nghệ đối với con ngời chủ yếu cũng qua con đờng tình
cảm. Những xúc cảm, tâm sự của tác giả đối với đời sống làm lay động cảm xúc
của ngời đọc, ngời nghe. Bạn đọc đợc sống cuộc sống mà nhà văn miêu tả, đợc
yêu, ghét, vui, buồn cùng các nhân vật trong đó, dần dần thay đổi suy nghĩ, quan
niệm về đời sống, thậm chí thay đổi cả cách ứng xử đối với những ngời xung
quanh. Văn nghệ khiến cho ta cảm thấy yêu cuộc sống hơn, đồng thời muốn đóng
góp công sức của mình để làm cho cuộc sống ngày càng đẹp hơn.
II. rèn luyện kĩ năng
1. Cách lập luận:

Văn nghị luận cũng là một thể loại quen thuộc trong các sáng tác của Nguyễn
Đình Thi. Tiếng nói của văn nghệ có thể coi là tác phẩm tiêu biểu cho các sáng tác
thuộc thể loại này:
Bố cục của văn bản rất chặt chẽ, hợp lý, mọi vấn đề đều đợc dẫn dắt tự
nhiên.
Cách viết giàu hình ảnh với những dẫn chứng sinh động, hấp dẫn, cả trong
văn chơng cũng nh trong đời sống.
2. Cách đọc:
Thể hiện giọng văn chân thành, say sa, thể hiện những xúc cảm mạnh mẽ của
ngời viết.
18
Các thành phần biệt lập
I. Kiến thức cơ bản
1. Thành phần tình thái
a) Những từ ngữ in đậm trong các câu sau (trích từ truyện ngắn Chiếc lợc ngà
của Nguyễn Quang Sáng) thể hiện điều gì?
(1) Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào
lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
(2) Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cời. Có lẽ vì khổ tâm đến
nỗi không khóc đợc, nên anh phải cời vậy thôi.
Gợi ý: Các từ ngữ in đậm trong những câu trên thể hiện nhận định của ngời
nói đối với sự việc nêu ở trong câu.
- (1) chắc: thể hiện độ tin cậy cao của ngời nói (ngời kể chuyện) đối với
nội dung đợc nói đến trong câu (ý nghĩ của nhân vật).
- (2) Có lẽ: cũng thể hiện độ tin cậy cao của ngời nói (ngời kể chuyện) đối
với nội dung đợc nói đến trong câu (tâm trạng, cử chỉ của nhân vật), nhng ở một
mức độ không cao nh từ chắc.
b) Thử lợc bỏ các từ ngữ in đậm (thành phần tình thái) trong những câu trên
và cho biết nội dung cơ bản của câu có thay đổi không. Vì sao?
Gợi ý: Thành phần tình thái không quyết định đến nghĩa sự việc của câu. Cho

nên khi bỏ đi các từ ngữ chắc, có lẽ thì nội dung cơ bản của những câu trên không
thay đổi.
2. Thành phần cảm thán
a) Các từ ngữ in đậm trong những câu dới đây có chỉ sự vật hay sự việc gì
không?
(1) ồ, sao mà độ ấy vui thế.
(Kim Lân, Làng)
(2) Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
19
Gợi ý: Các từ ngữ ồ, trời ơi trong hai câu này không chỉ sự vật hay sự việc cụ
thể nào. Đây là thành phần cảm thán, có tác dụng bộc lộ tâm lí của ngời nói.
b) Căn cứ vào những từ ngữ nào trong câu để chúng ta hiểu đợc tại sao ngời
nói kêu ồ hoặc trời ơi?
Gợi ý: Nhờ những phần tiếp theo của câu mà chúng ta có thể hiểu đợc ý nghĩa
cảm thán của từng câu, rằng tại sao ngời nói lại kêu lên ồ và trời ơi.
3. Các thành phần tình thái và cảm thán không tham gia vào việc diễn đạt
nghĩa sự việc của câu cho nên chúng đợc gọi là thành phần biệt lập.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Đọc các câu sau đây và chỉ ra những thành phần tình thái, cảm thán:
a) Nhng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia
nhiều.
(Kim Lân, Làng)
b) Chao ôi, bắt gặp một con ngời nh anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng
tác, nhng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đờng dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c) Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình nh
chỉ có tình cha con là không thể chết đợc, anh đa tay vào túi, móc cây lợc, đa cho
tôi và nhìn tôi một hồi lâu.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lợc ngà)

d) Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ nh lời mình không đợc đúng lắm. Chả nhẽ
cái bọn ở làng lại đốn đến thế đợc.
(Kim Lân, Làng)
Gợi ý:
- Các thành phần tình thái: có lẽ, hình nh, chả nhẽ
- Các thành phần cảm thán: chao ôi
2. Hãy sắp xếp các từ ngữ sau đây theo trình tự tăng dần độ tin cậy (hay độ
chắc chắn):
20
chắc là, dờng nh, chắc chắn, có lẽ, chắc hẳn, hình nh, có vẻ nh.
Gợi ý: Có thể có những từ ngữ có mức độ tin cậy (hay chắc chắn) ngang hàng
nhau, chỉ khác nhau về thói quen hay hoàn cảnh sử dụng.
- dờng nh / hình nh / có vẻ nh có lẽ chắc là chắc hẳn chắc chắn
3. Lần lợt thay các từ chắc / hình nh / chắc chắn vào chỗ trống trong câu sau
đây và cho biết với từ nào thì ngời nói phải chịu trách nhiệm cao nhất (và với từ
nào thì trách nhiệm đó thấp nhất) về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra. Tại sao
nhà văn Nguyễn Quang Sáng lại chọn từ chắc?
Với lòng mong nhớ của anh, anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng
anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
Gợi ý: Trong số 3 từ, với từ chắc chắn, ngời nói sẽ phải chịu trách nhiệm cao
nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra; với từ hình nh, trách nhiệm về độ
tin cậy mà ngời nói phải chịu thấp nhất. Nhà văn chọn từ chắc là chính xác nhất.
Đây là lời của ngời kể chuyện nói về suy nghĩ của nhân vật (anh). Cho nên, nếu
dùng từ với mức độ tin cậy cao (nh chắc chắn) thì sẽ giảm tính khách quan cho lời
kể, bởi vì dù sao thì ngời kể và nhân vật cũng là những chủ thể khác nhau, chỉ có
thể khẳng định chắc chắn khi suy nghĩ ấy là của chính mình. Nếu dùng từ hình
nh thì độ tin cậy không đủ để tạo ra sức thuyết phục cho lời kể, khi đó ngời kể
hoàn toàn tách rời với nhân vật.
4. Viết một đoạn văn ngắn, có sử dụng câu chứa thành phần cảm thán hoặc
tình thái, nói về cảm xúc của em khi đợc thởng thức một tác phẩm văn nghệ

(truyện, thơ, phim, ảnh, tợng,).
Gợi ý:
- Những yếu tố tình thái thờng đợc sử dụng: chắc chắn, chắc hẳn, chắc là,
hình nh, dờng nh, hầu nh, có vẻ nh
- Những yếu tố cảm thán thờng đợc sử dụng: ôi, chao ôi, than ôi, chà, trời
ơi
Nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống
I. Kiến thức cơ bản
21
Em hãy thực hiện các yêu cầu sau đây để hiểu thế nào là một bài văn nghị
luận về một sự việc, hiện tợng đời sống.
1. Bài văn sau đây bàn đến sự việc, hiện tợng gì của đời sống? Vấn đề đợc bàn
bạc có ý nghĩa đối với đời sống xã hội không?
Bệnh lề mề
Trong đời sống hiện nay có một hiện tợng khá phổ biến, mọi ngời đều thấy,
nhng thờng bỏ qua. Đó là bệnh lề mề mà coi thờng giờ giấc là một biểu hiện. Cuộc
họp ấn định vào lúc 8 giờ sáng mà 9 giờ mới có ngời đến. Giấy mời hội thảo ghi
14 giờ mà mãi đến 15 giờ mọi ngời mới có mặt. Hiện tợng này xuất hiện trong
nhiều cơ quan, đoàn thể, trở thành một bệnh khó chữa.
Những ngời lề mề ấy, khi ra sân bay, lên tàu hoả, đi nhà hát chắc không dám
đến muộn, bởi đến muộn là có hại ngay đến quyền lợi thiết thân của họ. Nhng đi
họp, hội thảo là việc chung, có đến muộn cũng không thiệt gì. Thế là hết chậm lần
này đến chậm lần khác, và bệnh lề mề không sửa đợc.
Bệnh lề mề suy cho cùng là do một số ngời thiếu tự trọng và cha biết tôn trọng
ngời khác tạo ra. Họ chỉ quý thời gian của mình mà không tôn trọng thời gian của
ngời khác. Họ không coi mình là ngời có trách nhiệm đối với công việc chung của
mọi ngời.
Bệnh lề mề gây hại cho tập thể. Đi họp muộn, nhiều vấn đề không đợc bàn
bạc thấu đáo, hoặc khi cần lại phải kéo dài thời gian. Bệnh lề mề gây hại cho
những ngời biết tôn trọng giờ giấc. Ai đến đúng giờ lại cứ phải đợi ngời đến muộn.

Bệnh lề mề còn tạo ra tập quán không tốt: Muốn ngời dự đến đúng giờ nh mong
muốn, giấy mời thờng phải ghi giờ khai mạc sớm hơn 30 phút hay 1 giờ!
Cuộc sống văn minh hiện đại đòi hỏi mọi ngời phải tôn trọng lẫn nhau và hợp
tác với nhau. Những cuộc họp không thật cần thiết thì không nên tổ chức. Nhng
những cuộc họp cần thiết thì mọi ngời cần tự giác tham dự đúng giờ. Làm việc
đúng giờ là tác phong của ngời có văn hoá.
(Phơng Thảo)
Gợi ý: Nghị luận về một sự việc, hiện tợng trong đời sống xã hội là bàn bạc về
một sự việc, hiện tợng có có ý nghĩa đối với xã hội. Sự việc, hiện tợng đó có thể là
đáng khen, đáng chê hay có vấn đề cần suy nghĩ. Bệnh lề mề là một hiện tợng th-
ờng thấy của xã hội, nhất là ở những nớc kém phát triển hoặc đang phát triển.
22
Bệnh lề mề rất có hại cho đời sống xã hội, bàn đến, chỉ ra những biểu hiện cũng
nh cái hại của nó nhằm phê phán là một việc làm rất có ý nghĩa, giúp xã hội tiến
bộ hơn.
2. Tác giả đã làm thế nào để ngời đọc nhận ra bệnh lề mề? Hiện tợng này có
những biểu hiện nh thế nào? Tác giả có nêu rõ đợc vấn đề đáng quan tâm của hiện
đó không?
Gợi ý: Để ngời đọc nhận ra bệnh lề mề, ngời viết đã chỉ ra những biểu hiện
của hiện tợng này (coi thờng giờ giấc, đến muộn so với giờ hẹn,). Bài viết đã nêu
đợc biểu hiện phổ biến, đáng quan tâm của một hiện tợng tiêu cực của xã hội.
3. Bài văn có chỉ ra đợc nguyên nhân của bệnh lề mề không? Đó là những
nguyên nhân nào?
Gợi ý: Các nguyên nhân của bệnh lề mề đợc chỉ ra trong bài văn: thiếu trách
nhiệm, không coi trọng việc chung; thiếu tự trọng, không tôn trọng ngời khác.
4. Ngời viết đã phân tích những tác hại của bệnh lề mề nh thế nào?
Gợi ý: Ngời viết đã chỉ ra những tác hại của bệnh lề mề: gây hại cho tập thể,
lãng phí thời gian, làm mất thời gian của ngời khác, làm cho công việc trì trệ, gây
ra tập quán không tốt
5. Ngời viết đã bộc lộ thái độ đánh giá của mình trớc hiện tợng đợc bàn đến

nh thế nào?
Gợi ý: Ngời viết tỏ rõ thái độ phê phán đối với hiện tợng lề mề coi thờng giờ
giấc, xem đây nh một thứ bệnh gây tác hại đối với sự tiến bộ của xã hội.
6. Bài viết đợc bố cục nh thế nào? Bố cục nh thế có mạch lạc và chặt chẽ
không? Vì sao?
Gợi ý: Bố cục của bài viết mạch lạc và chặt chẽ (có thể chia thành 3 phần tơng
ứng với Mở bài, Thân bài, Kết bài). Mở đầu, tác giả chỉ ra hiện tợng cần bàn bạc.
Tiếp đến, tác giả phân tích những tác hại của hiện tợng. Cuối cùng, tác giả đa ra
giải pháp khắc phục.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Hãy nêu ra các sự việc, hiện tợng tốt, đáng biểu dơng mà em thấy ở trờng
của mình hoặc ở ngoài xã hội.
23
Gợi ý: Chú ý quan sát, hoặc nhớ lại những sự việc, hiện tợng tốt đáng biểu d-
ơng của các bạn cùng lớp, cùng trờng hay ngoài xã hội, trong cuộc sống sinh hoạt
hằng ngày (có thể là việc làm tốt, gơng học tập đáng noi theo, ý thức vơn lên, ý
thức giữ nền nếp tốt).
2. Theo em, trong số các sự việc, hiện tợng tốt, đáng biểu dơng vừa nêu, sự
việc, hiện tợng nào đáng để viết một bài nghị luận xã hội và sự việc, hiện tợng nào
không cần viết? Vì sao?
Gợi ý: Sự việc, hiện tợng đợc đem ra nghị luận phải là những sự việc nổi bật,
có ý nghĩa đối với mọi ngời hoặc là những sự việc, hiện tợng có nhiều điều cần
phải suy nghĩ.
3. Có một hiện tợng nh sau:
Theo một cuộc điều tra 2 000 thanh niên nam ở Hà Nội năm 1981 cho thấy:
từ 11 đến 15 tuổi, 25% các em đã hút thuốc lá; từ 16 đến 20: 52%; trên 20 tuổi:
80%. Tỉ lệ này ngang với các nớc châu Âu. Trong số các em hút thuốc lá, có đến 80%
lâu lâu có triệu chứng nh ho hen, khạc đờm, đau ngực, còn trong số những em
không hút chỉ có không đến 1% có các triệu chứng ấy. (Theo Nguyễn Khắc Viện)
Hãy cho biết hiện tợng này có thể trở thành đối tợng để viết một bài văn nghị luận xã hội

không? Vì sao?
Gợi ý: Muốn biết hiện tợng này có thể trở thành đối tợng để viết một bài văn
nghị luận xã hội không, hãy trả lời các câu hỏi sau:
- Đây có phải là hiện tợng có thực của đời sống xã hội không?
- Hiện tợng này có phổ biến, bức xúc không?
- Hiện tợng này có tác hại nhiều hay ít?
- Bàn đến hiện tợng này thì có tác dụng gì?
Cách làm bài nghị luận
về một sự việc, hiện tợng đời sống
I. Kiến thức cơ bản
1. Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống
a) Đọc và so sánh các đề bài sau:
24
Đề 1: Đất nớc ta có nhiều tấm gơng học sinh nghèo vợt khó, học giỏi. Em hãy
trình bày một số tấm gơng đó và nêu suy nghĩ của mình.
Đề 2: Chất độc màu da cam mà đế quốc Mĩ đã rải xuống các cánh rừng miền
Nam thời chiến tranh đã để lại di hoạ nặng nề cho hàng chục vạn gia đình. Hàng
chục vạn ngời đã chết. Hàng vạn trẻ em chịu tật nguyền suốt đời. Cả nớc đã lập
quỹ giúp đỡ các nạn nhân nhằm phần nào cải thiện cuộc sống và xoa dịu nỗi đau
cho họ. Em hãy nêu suy nghĩ của mình về các sự kiện đó.
Đề 3: Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi mà
sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về
hiện tợng đó.
Đề 4: Đọc mẩu chuyện sau đây và nêu những nhận xét, suy nghĩ của em về
con ngời và thái độ học tập của nhân vật.
Nguyễn Hiền nhà rất nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa. Việc chính là
quét lá và dọn dẹp vệ sinh. Nhng cậu rất thông minh và ham học. Những buổi
thầy giảng kinh, cậu đều nép bên cửa lắng nghe, rồi chỗ nào cha hiểu, cậu hỏi
thầy giảng thêm. Thấy Nguyễn Hiền thông minh, mau hiểu, thầy dạy cho cậu học
chữ. Không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ, rồi lấy que tre xâu thành

từng xâu ghim xuống đất. Mỗi ghim là một bài.
Một hôm Nguyễn Hiền xin thầy cho đi thi. Thầy ngạc nhiên bảo:
- Con đã học tập đợc bao nhiêu mà dám thi thố với thiên hạ?
- Con xin thi thử xem sức học của mình đến đâu.
Năm ấy, Nguyễn Hiền đã đỗ trạng nguyên. Vua Trần cho Nguyễn Hiền còn
nhỏ quá, mới 12 tuổi, nên không bổ dụng.
Một thời gian sau, vua có việc tiếp sứ giả nớc ngoài, cho gọi Nguyễn Hiền về
triều. Nguyền Hiền bảo:
- Đón trạng nguyên mà không có võng lọng sao? Ông về tâu với vua xin cho
đầy đủ nghi thức.
Vua đành cho các quan mang võng lọng rớc quan Trạng tí hon về kinh.
(Theo Cửu Thọ, Một trăm gơng tốt thiếu nhi Việt Nam,
NXB Trẻ, TPHCM, 1999)
25

×