Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng tòa án ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

--------

ĐINH THỊ TRANG

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH, THƢƠNG MẠI THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG
TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2013

1


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

--------


ĐINH THỊ TRANG

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH, THƢƠNG MẠI THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG
TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số

: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thanh Thủy

HÀ NỘI, 2013

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ
tin cậỵ, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐINH THỊ TRANG


3


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .......................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... 8
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI BẰNG CON ĐƢỜNG
TÒA ÁN ......................................................................................................... 14
1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thƣơng mại và giải quyết tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại .................................................................... 14
1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại ............................... 14
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại .............. 17
1.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
ngoài tòa án hiện nay ................................................................................. 19
1.2.1. Một số phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
ngoài tòa án ở Việt Nam hiện nay ............................................................ 20
1.2.2. Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại thông
qua các thiết chế quốc tế và khu vực ...................................................... 222
1.2.3. So sánh giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án

với một số phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
khác..................... ................................................................................... 236
1.3. Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại bằng tòa
án ở Việt Nam hiện nay ............................................................................. 35
1.3.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa
án .............................................................................................................. 36
1.3.2. Đặc điểm pháp lý của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
bằng tòa án................................................................................................ 39
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giải quyết tranh chấp
kinh doanh thƣơng mại của tòa án nhân dân ở Việt Nam .................... 40

4


1.4.1. Môi trường pháp lý Việt Nam trong hoạt động giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại .................................................................... 40
1.4.2. Yếu tố con người và cơ sở vật chất trong hoạt động giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án. ............................................... 41
1.5. Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết tranh chấp bằng tòa án và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................ 45
1.5.1. Giải quyết tranh chấp bằng tòa án ở một số quốc gia trên thế giới.
.................................................................................................................. 45
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................... 49
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN VÀ TÌNH HÌNH THỰC THI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............... 51
2.1 Thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại tại tòa án ở Việt Nam hiện nay. ........................................... 51
2.1.1. Pháp luật hiện hành về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại tòa án ở Việt Nam hiện nay. ............................................ 51

2.1.2. Các khiếm khuyết trong quy định của pháp luật ........................... 66
2. 2. Thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại tòa
án ................................................................................................................. 74
2.2.1. Tình hình giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại trong hệ
thống tòa án Việt Nam ............................................................................. 74
2.2.2. Các khó khăn nổi lên khi áp dụng giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại tòa án. ............................................................................... 76
2.3. Đánh giá về mối quan hệ giữa các khiếm khuyết trong quy định
của pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
và các vƣớng mắc khi thực thi pháp luật ................................................ 81
2.3.1. Sự chồng chéo về thẩm quyền trong xét xử tranh chấp kinh doanh
thương mại ................................................................................................ 81
2.3.2. Sự phân loại chưa hợp lý giữa thẩm quyền xét xử tranh chấp kinh
doanh thương mại và tranh chấp dân sự ở tòa án các cấp ........................ 83
5


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................... 84
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................... 85
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp

kinh doanh thƣơng mại tại tòa án nhân dân ........................................... 85
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân ............................................. 85
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân ............................................. 87
3.2. Một số giải pháp cụ thể: ..................................................................... 93
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng để nâng cao hiệu quả
việc áp dụng trên thực tế .......................................................................... 89
3.2.2. Các biện pháp hỗ trợ công tác xét xử và nâng cao hiệu quả của
việc xét xử ................................................................................................ 97
3.2.3. Một số giải pháp hỗ trợ .................................................................. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TRÍCH NGUỒN........................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107

6


DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. BLTTDS 2004: Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm
2011, có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2012
2. CP: Cổ phần
3. HTND: Hội thẩm nhân dân
4. KDTM: Kinh doanh thương mại
5. TAND: Tòa án nhân dân
6. TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
7. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
8. TTTM: Trọng tài thương mại
9. VKS: Viện kiểm sát nhân dân


7


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu thẩm quyền xét xử theo cấp tranh chấp KDTM ................... 40
Sơ đồ 2: Quy trình giải quyết tranh chấp KDTM tại TAND .......................... 50
Biểu đồ 1: Biểu đồ số liệu thụ lý giải quyết sơ thẩm các vụ án tranh chấp
KDTM của ngành TA qua các năm ................................................................ 90

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đầu năm 2011 vừa qua, Đại hội lần thứ XI đã họp, thảo luận và thông
qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) và chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2010 – 2020. Để phục vụ cho chiến lược này cần có những nghiên cứu
và phát triển sâu rộng các quy định của hệ thống pháp luật đặc biệt là pháp
luật trong lĩnh vực kinh tế và giải quyết các vụ án trong tranh chấp kinh doanh
thương mại (KDTM). Đây là yêu cầu hết sức cần cấp thiết bởi lẽ trong những

năm gần đây có nhiều diễn biến phức tạp của đời sống xã hội nên các tranh
chấp KDTM cũng ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Theo số liệu đánh giá
của ngành tòa án, hàng năm mỗi đơn vị tòa án cấp quận huyện thụ lý hàng
trăm vụ án lớn nhỏ liên quan đến tranh chấp KDTM. Hầu hết là các tranh
chấp từ hợp đồng mua bán hàng hóa, tranh chấp hợp đồng tín dụng, tranh
chấp hợp đồng dịch vụ, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán…Sự gia tăng
của các tranh chấp như trên cũng như những loại án đặc thù trong lĩnh vực
KDTM ngày càng đa dạng và phức tạp, đòi hỏi sự không ngừng nghiên cứu
và làm mới các yêu cầu luật pháp cũng như chuyên môn trong lĩnh vực giải
quyết tranh chấp loại này để giải quyết ổn thỏa, đảm bảo quyền lợi cho các
bên là việc làm không phải đơn giản. Để đáp ứng nhu cầu này, tác giả mạnh
dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại theo thủ tục tố tụng tòa án ở Việt Nam hiện nay”.
Trên thực tế, các tranh chấp KDTM ở Việt Nam hầu hết đều được lựa
chọn giải quyết bằng con đường tòa án, các bên tham gia hoạt động KDTM
khi giao kết hợp đồng thương mại thường không biết và nêu quy định lựa
chọn trọng tài trong hợp đồng nên khi xảy ra tranh chấp không được áp dụng
thủ tục này nên việc lựa chọn ưu tiên giải quyết tranh chấp KDTM bằng thủ
tục tòa án là giải pháp hiệu quả nhất. Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm bằng
việc giải quyết tranh chấp thông qua con đường tòa án thì cũng không ít
9


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi


những nhược điểm của phương thức này khiến các doanh nghiệp băn khoăn
khi lựa chọn giải quyết tại tòa án như: thủ tục phức tạp, rườm rà hay thời gian
giải quyết kéo dài, việc bảo mật thông tin không được đảm bảo. Tuy nhiên,
tòa án là cơ quan tài phán quốc gia, mang tính cưỡng chế nghiêm minh nên
việc lựa chọn tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực KDTM
vẫn là lựa chọn an toàn cho các doanh nghiệp.
Hiện tại, thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp KDTM ở tòa án được
quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2004, sửa đổi bổ sung một
số điều năm 2011, có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2012 (BLTTDS
2004). Trên cơ sở chính là BLTTDS 2004, tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm
mục đích tìm hiểu những ưu và nhược điểm của phương thức giải quyết nêu
trên, từ đó có thể góp phần nhỏ nhoi vào công tác cải sửa hoàn chỉnh phương
thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại thông qua con đường
tòa án cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang hoạt động trên lãnh thổ
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Hơn thế nữa, trong công cuộc
đổi mới như hiện nay, hệ thống tài phán kinh tế của nước ta ngày càng tụt
hậu, đặc biệt là khối ngành chịu sự bao cấp của nhà nước, đã bộc lộ sự trì trệ
trong công tác giải quyết, tạo ra không ít khó khăn trong việc cải tiến chất
lượng giải quyết án gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp. Vì vậy, việc sửa đổi hệ thống pháp luật tố tụng trong lĩnh vực này
cùng với thay đổi ngành tòa án nhân dân (TAND), tạo niềm tin cho các doanh
nghiệp khi gửi gắm cho tòa án giải quyết các tranh chấp KDTM là việc làm
hết sức cần thiết phải thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu một cách tổng quát các vấn đề lý luận
cơ bản của nội dung tố tụng tại tòa án (chủ yếu dựa trên văn bản pháp luật
hiện hành là BLTTDS 2004 và các văn bản pháp lý có liên quan cùng với
thực tiễn hoạt động xét xử các loại án KDTM tại TAND hiện nay). Từ đó, có
10



phương hướng đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết
các vụ án tranh chấp KDTM hiện nay. Mục tiêu cụ thể như sau:
- Đánh giá thực trạng của pháp luật giải quyết tranh chấp KDTM bằng
thủ tục tố tụng tại tòa án ở Việt Nam hiện nay.
- So sánh thủ tục tố tụng tòa án với một số thủ tục tố tụng khác. Tìm
hiểu nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng giải quyết án
KDTM tại tòa án.
Qua đó tìm hiểu, phát hiện ưu và nhược điểm của thủ tục này để các cơ
sở KDTM có được sự lựa chọn tốt nhất trong việc giải quyết các tranh chấp
của mình, nhanh chóng khắc phục những hạn chế bất cập làm ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng
hoàn thiện pháp luật tố tụng hiện nay ở Việt Nam để phục vụ tốt hơn trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn chọn khuôn khổ trình tự,
thủ tục tố tụng trong công tác giải quyết án KDTM tại tòa án nhân dân (trên
cơ sở các quy định của phần thủ tục của phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm trong
BLTTDS 2004 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện
BLTTDS 2004 và có liên quan làm đối tượng nghiên cứu và khoanh vùng
phạm vi nghiên cứu.
Do thời gian thực hiện còn hạn chế, luận văn chỉ tập trung vào nghiên
cứu thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM đến giai đoạn phúc thẩm.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này chủ yếu vận dụng phương pháp
nghiên cứu pháp luật truyền thống và phổ biến là phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, đó là:

11



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

- Phương pháp khai thác các tài liệu sẵn có như các văn bản pháp luật,
giáo trình, tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa học có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và so sánh luật.
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp
- Phương pháp tổng hợp;
Từ đó rút ra những nhận xét và kết luận trong quá trình giải quyết
những nhiệm vụ mà luận văn đề ra.
5. Tình hình nghiên cứu:
Hiện tại, có rất nhiều đề tài nghiên cứu và cả các công trình khoa học
đã nghiên cứu về nội dung giải quyết tranh chấp KDTM bằng tòa án, hoặc
TTTM hoặc bằng con đường hòa giải hay thương lượng hoặc bằng nhiều
phương thức khác. Tuy nhiên, việc nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các bài viết,
chưa thực sự được áp dụng thực tiễn khoa học, khiến cho việc áp dụng luật
trên thực tế trong công tác giải quyết tranh chấp KDTM tại các TAND còn
nhiều lúng túng, chưa có định hướng cụ thể. Vì vậy, rất cần thiết có nhiều hơn
nữa các nghiên cứu chuyên sâu về nội dung này, đặc biệt là những nghiên cứu
mang tính áp dụng thực tế. Do đó, đề tài của luận văn lựa chọn nghiên cứu
các vấn đề cơ bản còn tồn tại và kém hiệu quả của công tác giải quyết tranh
chấp KDTM bằng con đường tòa án đồng thời rút ra những sáng kiến, đóng

góp định hướng sửa đổi hoàn thiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực này
để phục vụ cho công tác của ngành TAND và VKSND, góp phần nâng cao
hiệu quả giải quyết tranh chấp KDTM trên thực tế là rất cần thiết và hoàn toàn
phù hợp với yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
Luận văn có một số sáng kiến đóng góp mới điển hình sau đây:
+ Sáng kiến trong việc sửa đổi, bổ sung về cách phân loại vụ án dân sự
nói chung và án KDTM nói riêng về các loại án đơn giải, phức tạp hay đặc
12


biệt phức tạp phụ thuộc vào nội dung vụ án để có định hướng giải quyết ngay
từ giai đoạn thụ lý để xá định được thời gian giải quyết vụ án, tránh trường
hợp kéo dài đối với những vụ án đơn giản, đòi hỏi giải quyết nhanh chóng.
+ Sáng kiến sửa đổi trực tiếp Điều 174 BLTTDS 2004 về các quy định
về nội dung cụ thể của thông báo thụ lý, theo đó, yêu cầu Điều 174 BLTTDS
2004 quy định chi tiết hơn về nội dung vụ án trong thông báo thụ lý vụ án để
các bên đương sự và VKS đều nắm được nội dung cụ thể của tranh chấp để có
ý kiến chính xác, phù hợp.
+ Sáng kiến trong việc cải cách cả hệ thống TAND xây dựng mô hình
tòa án các cấp theo tinh thần cải cách tư pháp.
+ Một số sáng kiến khác giúp cho việc cải cách công tác giải quyết án
sao cho phù hợp hơn, tránh rườm rà nhưng vẫn đảm bảo được tính công bằng,
khách quan.
Bố cục của luận văn:
Mở đầu
Nội dung, gồm 03 chương:
Chương 1: Khái quát chung về pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại bằng con đường tòa án.
Chương 2: Thực trạng pháp luật thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh

thương mại tại tòa án nhân dân và tình hình thực thi ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
Kết luận

13


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Chƣơng 1 – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI BẰNG CON ĐƢỜNG
TÒA ÁN

1.1.

Khái niệm tranh chấp kinh doanh thƣơng mại và pháp luật giải

quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
a. Tranh chấp kinh doanh thương mại
Theo Triết học Mac-Lê nin, mâu thuẫn là quy luật chung của xã hội, là
nguồn gốc, là động lực của sự phát triển. Mâu thuẫn luôn luôn tồn tại như một
tất yếu tự nhiên trên mọi lĩnh vực của xã hội, tạo nên sự phát triển của xã hội.

Tranh chấp là những xung đột thường phát sinh từ những mâu thuẫn và từ
những lợi ích riêng. Tuy nhiên, mâu thuẫn và tranh chấp lại tạo nên những
phát triển của xã hội, góp phần xây dựng xã hội ngày càng hiện đại, văn minh.
Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, “Tranh chấp là đấu tranh, giằng co
khi có mâu thuẫn, bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lực giữa hai bên”
[1,66, tr 1024]
Tranh chấp KDTM được hiểu là những tranh chấp trong lĩnh vực kinh
doanh và thương mại, cụ thể:
Theo quy định tại khoản 2 điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 (LDN
2005): “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật Thương mại năm 2005 (LTM
2005):“ Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác”.

14


Như vậy, cả hai hoạt động kinh doanh và thương mại nêu trên có cùng
nội hàm về việc các chủ thể kinh doanh cùng hoạt động đầu tư, kinh doanh,
cung ứng các dịch vụ…nhằm mục đích sinh lợi, do đó hai hoạt động này đã
được BLTTDS 2004 gọi chung là hoạt động kinh doanh, thương mại và đưa
vào cùng một quy trình khi giải quyết tranh chấp là hoàn toàn phù hợp.
BLTTDS 2004 không dùng khái niệm “tranh chấp về hợp đồng kinh tế” như
Pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế mà dùng khái niệm “tranh chấp trong
hoạt động kinh doanh, thương mại” và đã liệt kê đầy đủ hơn các hành vi kinh
doanh, thương mại nào có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân.
Có thể nhận thấy rằng, khái niệm tranh chấp KDTM thực chất là những

mâu thuẫn phát sinh từ việc các chủ thể kinh doanh có sự bất đồng đến mức
trái ngược nhau trong hoạt động kinh doanh, đầu tư, cung ứng dịch vụ...gọi
chung là trong hoạt động KDTM.
Cách định nghĩa này mặc dù còn nhiều hạn chế song cũng đã chỉ ra
được bản chất của tranh chấp KDTM là mâu thuẫn, xung đột về những lợi ích
phát sinh khi tham gia các hoạt động KDTM. Tuy nhiên, phạm vi giữa mâu
thuẫn, xung đột và tranh chấp là khác nhau, chỉ khi nào mâu thuẫn và xung
đột lớn, đến mức không thể điều hòa thì tranh chấp mới xảy ra.
Ngoài các định nghĩa trên về tranh chấp kinh doanh thương mại thì
giáo trình Luật Thương mại, tập 2 của trường Đại học Luật Hà Nội cũng đưa
ra quan điểm về tranh chấp thương mại: Tranh chấp thương mại là những mâu
thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá
trình thực hiện các họat động thương mại.[11, Tr 432].
Từ những phân tích trên, có thể thấy hiện nay, vẫn chưa đưa ra được
cách hiểu thống nhất, đặc biệt là chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể
khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại mà mới chỉ dừng lại ở vấn đề
quan điểm của một số tác giả trên cơ sở tiếp cận nó thông qua luật nội dung
và luật tố tụng.
15


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Như vậy, có thể hiểu khái niệm tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn,

bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động có liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh, đầu tư và thương mại. Và có thể định nghĩa
một cách ngắn gọn đối với tranh chấp KDTM như sau: “Tranh chấp KDTM là
những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
chủ thể tham gia các quá trình của hoạt động KDTM”.
b. Đặc điểm pháp lý của tranh chấp kinh doanh thương mại.
Từ những phân tích về cách hiểu của nội hàm tranh chấp KDTM như
trên có thể cho thấy tranh chấp KDTM là các tranh chấp bao hàm các đặc
điểm pháp lý sau:
- Chủ thể trong tranh chấp KDTM là các chủ thể tham gia hoạt động
KDTM là các chủ thể tham gia toàn bộ quá trình từ lao động sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm cung ứng các dịch vụ trên thị trường, các hoạt động xúc tiến,
đầu tư thương mại, cung ứng dịch vụ trên thị trường và các hoạt động khác
với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Do đó, trên thực tế chủ thể của tranh chấp
KDTM có thể là thương nhân hoặc các nhà đầu tư khác.
- Tranh chấp KDTM là tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện các
hoạt động KDTM giữa các chủ thể, khi ít nhất một bên cho là quyền và nghĩa
vụ hợp pháp của mình bị bên kia xâm phạm, và yêu cầu phải được giải quyết.
- Tranh chấp KDTM phải là những tranh chấp phát sinh trong hợp đồng
đã cam kết giữa các bên (hợp đồng thương mại, góp vốn thành lập công ty,
mua bán chứng khoán ...).
c. Các loại tranh chấp kinh doanh thương mại theo quy định của
BLTTDS 2004.
Cụ thể điều 29, BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 đã liệt kê
các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của
tòa án, theo đó, có các loại tranh chấp KDTM bao gồm bốn nhóm việc như sau:

16



- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận
bao gồm: mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký
gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn, kỹ thuật; vận chuyển hàng
hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; vận chuyển
hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển; mua bán cổ
phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo
hiểm; thăm dò, khai thác;
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các
thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải
thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
1.1.2. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
a. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Có thể nhận thấy, mối quan hệ trong hoạt động KDTM vừa mang tính
xung đột vừa hợp tác. Vì thế, khi xảy ra tranh chấp các bên luôn tìm cách
nhanh chóng để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn này để sớm đưa hoạt
động kinh doanh, sản xuất của mình trở lại bình thường ổn định. Do đó, việc
giải quyết tranh chấp KDTM đòi hỏi các bên tranh chấp cũng như cơ quan
giải quyết tranh chấp phải tiến hành nhanh chóng, kín đáo, không làm ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của các bên đồng thời phải luôn đảm
bảo được sự hợp tác trong hoạt động KDTM.
Như đã phân tích, tranh chấp KDTM là việc phát sinh các mâu thuẫn,
bất đồng từ hoạt động sản xuất, đầu tư hay cung ứng các dịch vụ…(được gọi
chung là các hoạt động KDTM). Đây là một trong các loại việc thuộc lĩnh vực
tư, do đó các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn hình thức giải quyết tranh
17



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

chấp kinh doanh ngay từ trước khi nó xảy ra (quyền định liệu trước) hoặc sau
khi tranh chấp xảy ra. Việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của
các bên được thực hiện trên cơ sở sự nhanh chóng, ít tốn kém và phải đảm
bảo các quyền tự do kinh doanh của các chủ thể, không cản trở các hoạt động
kinh doanh của chủ thể và không làm mất cơ hội kinh doanh của họ.
Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là các bên tranh
chấp thông qua hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại
bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của mình. Pháp luật giải quyết tranh chấp KDTM là các
quy định điều chỉnh quy trình tiến hành giải quyết các tranh chấp KDTM, bao
gồm các quy trình từ khi có tranh chấp đến khi quá trình giải quyết tranh chấp
hoàn thiện.
Tóm lại, giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại được hiểu là quá
trình phân xử để làm rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi
phạm nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên bị vi phạm.
Việc giải quyết tranh chấp KDTM được tiến hành khi có ít nhất một bên cho
rằng mình có quyền lợi hợp pháp bị bên kia xâm phạm và có yêu cầu được
giải quyết. Kết quả là các quyền và nghĩa vụ của các bên được xác định lại
hoặc mâu thuẫn hay xung đột giữa các bên được dung hòa thông qua các phán
quyết của người đứng ra giải quyết tranh chấp.
b. Đặc điểm của pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương

mại
- Khi xảy ra tranh chấp các bên có quyền tự lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp của mình bằng các con đường khác nhau. Trên thực tế tranh
chấp KDTM có thể được giải quyết bằng tòa án hoặc các phương thức khác
ngoài tòa án. Pháp luật giải quyết tranh chấp KDTM quy định đối với các
phương thức giải quyết tranh chấp KDTM nói trên về trình tự, thủ tục và các
nội dung khác đảm bảo quá trình giải quyết tranh chấp KDTM theo quy trình,
đảm bảo tính pháp lý.
18


- Đối với các phương thức giải quyết tranh chấp KDTM như hòa giải,
thương lượng chỉ cần các bên có thiện chí giải quyết, pháp luật chưa có quy
định về thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM bằng phương thức này nhưng
trong các phương thức giải quyết khác mà pháp luật có quy định về trình tự
thủ tục đều khuyến khích các bên tiến hành hòa giải hoặc thương lượng trước
khi buộc phải tiến hành các thủ tục khác.
- Trong trường hợp lựa chọn tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp
KDTM thì các bên phải tuân thủ triệt để nghiêm ngặt, chặt chẽ các quy định
của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định tại
BLTTDS 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành bộ luật này.
Mặc dù tranh chấp KDTM có thể được giải quyết bằng nhiều phương
thức khác nhau như thương lượng, hòa giải hoặc bằng con đường tòa án hoặc
bằng các cơ quan khác ngoài tòa án nhưng tác giả chỉ tập trung đi sâu phân
tích các vấn đề có liên quan đến nội dung giải quyết tranh chấp KDTM thông
qua thủ tục tố tụng tại tòa án như đã trình bày ở phần đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, trong luận văn. Tuy nhiên, để tìm hiểu nội dung phương thức giải
quyết tranh chấp KDTM bằng tòa án được đầy đủ và hoàn thiện thì vẫn cần
tìm hiểu về các phương thức giải quyết khác, so sánh với phương thức giải
quyết tranh chấp bằng tòa án để rút ra những ưu nhược điểm của phương thức

này. Từ đó, có phương hướng hoàn thiện cả trên lý thuyết và thực tiễn áp
dụng đối với phương thức giải quyết tranh chấp KDTM bằng tòa án ở Việt
Nam hiện nay.
1.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
ngoài tòa án hiện nay.
Khi các quan hệ kinh doanh càng phát triển, những tranh chấp xảy ra là
điều không tránh khỏi nhưng lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp nào để
vừa đảm bảo có lợi cho thương nhân đồng thời vẫn duy trì được mối quan hệ
làm ăn là việc mà các thương nhân cần cân nhắc, các nhà làm luật cần tính toán.

19


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Ở Việt Nam, Pháp luật hiện hành công nhận các phương thức giải
quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại sau: Thương lượng, hòa giải,
trọng tài và tòa án. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp trong kinh doanh các bên
có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thương lượng với nhau.
Trong trường hợp không thương lượng được, việc giải quyết tranh chấp có thể
được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua phương thức hòa
giải, trọng tài hoặc tòa án. Nguyên tắc quan trọng trong giải quyết các tranh
chấp trong kinh doanh là nguyên tắc cơ bản dựa trên quyền tự định đoạt của
các bên. Cơ quan nhà nước hay trọng tài thương mại chỉ can thiệp theo yêu

cầu của các bên tranh chấp.
Ngoài những cơ chế giải quyết tranh chấp KDTM tại Việt Nam nêu
trên còn có các cơ chế giải quyết tranh chấp KDTM riêng của các tổ chức
quốc tế được giới kinh doanh lựa chọn như: Thiết chế giải quyết tranh chấp
KDTM của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ASEAN, ICSID.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh,
thương mại ngày càng đa dạng và không ngừng phát triển trong tất cả mọi
lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, đầu tư... Việc lựa chọn phương thức
giải quyết nào cần phải được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các
yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn
giữa các bên, thời gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh chấp. Chính
vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ
bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của một phương thức để có
quyết định hợp lý nhằm tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc phục vụ tốt
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Một số phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
ngoài tòa án ở Việt Nam hiện nay
(1)Thương lượng
Thương lượng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là
phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng
20


nhau bàn bạc, tự dàn xếp, thỏa thuận tìm ra cách giải quyết các vấn đề tranh
chấp trên cơ sở lợi ích và trách nhiệm của các bên với nhau để loại bỏ tranh
chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào.
Thương lượng là phương thức thường được các bên tranh chấp lựa chọn trước
tiên khi có tranh chấp xảy ra, và trên thực tế phần lớn các bên tranh chấp
trong kinh doanh thương mại vẫn thường lựa chọn phương thức này để giải
quyết tranh chấp trước khi lựa chọn các phương thức khác. Đây là phương

thức được lựa chọn nhiều bởi lẽ phương thức này mang đến cho các bên tranh
chấp nhiều lợi thế như nhanh chóng, đơn giản, ít tốn kém và cũng giữ được
hòa khí kinh doanh để sau này các bên tiếp tục mối quan hệ kinh doanh với
nhau. Các quy định của pháp luật Việt Nam cũng khuyến khích áp dụng
phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần hoàn
toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên khi có tranh chấp xảy ra. Pháp
luật hiện hành không có quy định loại tranh chấp thương mại nào mới được
thương lượng. Chỉ quy định khi có tranh chấp các bên có thể lựa chọn thương
lượng để giải quyết. Không giống với giải quyết tranh chấp thương mại bằng
hòa giải, trọng tài hay tòa án là các bên phải có thỏa thuận giải quyết tranh
chấp KDTM bằng phương thức hòa giải, trọng tài, tòa án trước trong hợp
đồng hay được thỏa thuận sau khi xảy ra tranh chấp mới có thể áp dụng các
phương thức này vào giải quyết tranh chấp KDTM. Thì đối với việc sử dụng
phương thức thương lượng để giải quyết tranh chấp KDTM chỉ đòi hỏi các
bên có thiện chí và sự nhượng bộ cần thiết.
Khi tiến hành thương lượng, thông qua những cuộc đàm phán, tiếp xúc
trực tiếp, các bên nhanh chóng hiểu biết được quan điểm, thái độ hợp tác và
thiện chí của mỗi bên và có sự điều chỉnh thích hợp để ý chí của các bên sớm
được gặp nhau tiến tới một giải pháp chung nhất có thể lựa chọn để giải quyết
vụ tranh chấp. Vì thế sẽ rất tốt cho các bên khi thấy quan điểm, thái độ thiếu
thiện chí và biết rằng khó có thể đạt được sự thỏa thuận nhất định, từ đó có sự
lựa chọn mới cho vụ tranh chấp mà không phải dây dưa, kéo dài vụ tranh
21


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien

mien phi
phi

chấp gây tốn kém. Ngoài ra thương lượng có thể được thực hiện với việc gửi
tài liệu, chứng cứ vi phạm…qua thư từ, telex, fax…Cho nên, quá trình thương
lượng trở nên nhanh chóng, ít tốn kém khắc phục được việc các bên tranh
chấp ở quá xa nhau.
(2)Hòa giải
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp trên cơ sở việc các bên
tiến hành thỏa thuận giải quyết nội dung tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ
ba là hòa giải viên làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên
tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh. Yêu
cầu của trung gian hòa giải phải là người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
am hiểu pháp luật, có kinh nghiệm thực tiễn và có sự độc lập, uy tín và độ tin
cậy cần thiết để các bên tranh chấp mời làm trung gian. Thường thì quá trình
hòa giải của các bên tranh chấp không chịu sự chi phối bởi các quy định có
tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hòa giải. Các bên có thể
xác định một thủ tục tiến hành hòa giải qua trung gian, một thủ tục linh hoạt,
mềm dẻo, được người trung gian sử dụng, quyết định. Người trung gian có
trách nhiệm giải thích cho các bên tranh chấp biết về bản chất của thủ tục hòa
giải cũng như những quy ước chủ yếu được áp dụng chủ yếu trong quá trình
hòa giải. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và
uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng
của việc giải quyết tranh chấp không phải của trung gian hòa giải mà hoàn
toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện các bên tranh chấp. Kết quả hòa giải thành
không có bất kì cơ chế pháp lý nào để bảo đảm thi hành những cam kết của
các bên trong quá trình hòa giải.
Tóm lại, thương lượng và hòa giải là hai phương thức giải quyết tranh
chấp KDTM có nhiều ưu điểm là sự thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng tính
linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Ngoài ra, giải quyết tranh chấp KDTM bằng

thương lượng và hòa giải còn bảo vệ được uy tín cho các bên tranh chấp, cũng
như bí mật trong kinh doanh của các nhà kinh doanh. Các nhà kinh doanh hơn
22


ai hết đều biết tự bảo vệ quyền lợi của bản thân mình, hiểu rõ những bất đồng
và nguyên nhân phát sinh tranh chấp nên quá trình đàm phán thương lượng dễ
hiểu và thông cảm với nhau hơn, để có thể thỏa thuận được các giải pháp tối
ưu theo đúng nguyện vọng của mỗi bên mà không phải cơ quan tài phán nào
cũng có thể làm được. Cho nên, nếu thương lượng thành công không những
các bên đã loại bỏ đựợc những bất đồng đã phát sinh, mà mức độ phương hại
đến mối quan hệ kinh doanh giữa các bên cũng thấp, tăng cường sự hiểu biết
duy trì mối quan hệ và hợp tác lẫn nhau trong tương lai.
(3)Trọng tài thương mại
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một phương thức giải quyết
tranh chấp không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và ngày càng được các
nhà kinh doanh ưa chuộng. Phương thức giải quyết tranh chấp này được Pháp
luật quy định theo khuôn mẫu, trình tự (Luật TTTM 2010). Theo đó, thông
qua hoạt động của trọng tài viên, tranh chấp được giải quyết bằng một phán
quyết trọng tài mà hai bên tranh chấp phải thực hiện. Theo phương thức này,
các bên được bảo đảm quyền tự do định đoạt như: lựa chọn tổ chức trọng tài,
lựa chọn trọng tài viên…Đây là phương thức có tính ràng buộc cao, thủ tục
cũng đơn giản, nhanh chóng đảm bảo được bí mật kinh doanh và uy tín. Tuy
nhiên, để áp dụng phương thức trọng tài để giải quyết tranh chấp trong
KDTM, đòi hỏi các bên phải có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài phải
được các bên tranh chấp lập ra trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp và thỏa
thuận trọng tài chưa bị tuyên vô hiệu. Trọng tài thương mại tồn tại dưới hai
hình thức là trọng tài vụ việc và trọng tài thường trực. Trọng tài vụ việc là
phương thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận để giải quyết vụ tranh
chấp giữa các bên và trọng tài sẽ chấm dứt tồn tại khi giải quyết xong vụ tranh

chấp. Và trọng tài thường trực (còn gọi là trọng tài quy chế) là hình thức trọng
tài được thành lập có tổ chức, có trụ sở cố định, có danh sách trọng tài viên,
hoạt động theo điều lệ tổ chức và các quy tắc tố tụng riêng.

23


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp này là có tính linh
hoạt, tạo quyền chủ động cho các bên; tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời
gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài và đảm bảo bí mật. Trọng tài tiến
hành giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc án, quyết định trọng tài không
được công bố công khai, rộng rãi.
Theo nguyên tắc này họ có thể giữ được bí quyết kinh doanh cũng như
danh dự, uy tín của mình. Giải quyết trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh
thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết
tranh chấp cho mình.
Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so
với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng hòa giải. Sau khi trọng
tài đưa ra phán quyết thì các bên không có quyền kháng cáo trước bất kỳ một
tổ chức hay tòa án nào.
Nhược điểm: Giải quyết bằng phương thức trọng tài chi phí không tính
toán được trước, có thể đòi hỏi chi phí tương đối cao đối với những trung tâm

trọng tài có uy tín,do đó vụ việc giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài càng
cao. Việc thi hành quyết định trọng tài không phải lúc nào cũng trôi chảy,
thuận lợi như việc thi hành bản án, quyết định của tòa án
Như vậy, thương lượng, hòa giải và trọng tài thương mại là các phương
thức giải quyết tranh chấp thương mại không mang ý chí quyền lực nhà nước,
mà chủ yếu được giải quyết dựa trên nền tảng ý chí tự định đoạt của các bên
tranh chấp hoặc phán quyết của bên thứ ba độc lập theo thủ tục linh hoạt,
mềm dẻo, phù hợp.
1.2.2. Phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại thông
qua các thiết chế quốc tế và khu vực đặc biệt
(1)Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO)

24


WTO là một thiết chế pháp lý của hệ thống thương mại đa bên, là nền
tảng của quá trình phát triển các quan hệ thương mại giữa các nước thông qua
các cuộc thảo luận, thương lượng và đàm phán có tính chất tập thể. WTO có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các thành viên WTO. Cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO đã có những thay đổi tích cực góp phần nâng cao
hiệu lực và tác dụng của cơ chế này với mục đích giải quyết ổn thỏa các tranh
chấp thương mại quốc tế, duy trì ổn định và phát triển hệ thống thương mại đa
phương theo Hiệp định WTO. Bên cạnh đó, cơ chế giải quyết tranh chấp của
WTO còn là thỏa thuận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết
tranh chấp và thường được gọi là Thỏa thuận giải quyết tranh chấp.(Gọi tắt là
DSU-Dispute Settlement Understanding).
Chủ thể của cơ chế giải quyết tranh chấp là các quốc gia thành viên của
WTO. Tranh chấp thuộc đối tượng điều chỉnh của DSU là các tranh chấp phát
sinh trong quan hệ thương mại giữa các quốc gia thành viên WTO với nhau

chứ không phải là tranh chấp giữa các chủ thể là cá nhân công dân hoặc tổ
chức mang quốc tịch của các nước thành viên WTO mặc dù họ chính là đối
tượng trực tiếp thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế. Vì thế, đối tượng
này muốn tiếp cận được cơ chế giải quyết WTO, thì thường pháp luật quốc
gia họ có quy định, họ có thể đệ đơn lên chính phủ của mình đề nghị đưa
tranh chấp ra WTO nếu thấy có hành vi cho là vi phạm Hiệp định WTO.
Tranh chấp thuộc đối tượng điều chỉnh của cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO xuất hiện khi một nước thành viên WTO cho rằng một nước thành
viên khác đã vi phạm các quy định khác của WTO, làm ảnh hưởng đến lợi ích
của họ hoặc ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu của các cam kết
WTO. Hành vi vi phạm của một nước thành viên có thể là việc không thực
hiện nghĩa vụ đã cam kết, hoặc việc áp dụng bất kì biện pháp nào bất kể biện
pháp đó có vi phạm quy định của Hiệp định hay không, hoặc việc tồn tại của
bất kì tình huống nào khác gây ra hậu quả nêu trên. Vì thế, khi một nước
thành viên cho rằng nước thành viên khác không thực hiện nghĩa vụ hoặc cam
25


×