Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Đánh giá cường độ cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.67 KB, 2 trang )

Đánh giá cường độ cạnh tranh (Giải thích ngắn gọn các câu trả lời) : HẢI


Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng :
Nestle sử dụng nguyên liệu, vật tư thiết bị từ các nguồn chính sau :
Nguồn hàng trong nước chiếm khoảng 40% tổng nguyên vật liệu như hạt

cà phê, đường, mạch nha và các bao bì đóng gói như thùng giấy, hộp nhựa,
màng co, nhãn…của nhà máy đường Biên Hòa, Tây Ninh, nhà máy giấy Tân
Tiến, nhà máy nhựa Rạng Đông…Nestle VN thường xuyên đánh giá theo dõi
tiến trình thực hiện hợp đồng, kiểm tra đánh giá hoạt động hàng năm, đảm bảo
yêu cầu sản xuất.
Nguồn nhập khẩu chiếm khoảng 60% nguyên liệu nhập từ nước ngoài, từ
các nhà máy Nestle khác trên thế giới như bột sữa, bột ngũ cốc các loại. Phần
còn lại nhập từ nhiều nước khác nhau theo những nhà cung cấp toàn cầu của
tập đoàn như bột ngọt, hương liệu, bột ca cao…
Thiết bị máy móc, phụ tùng thay thế hầu hết của các nhà sản xuất nước
ngoài những phụ tùng đơn giản mua trong nước.
Các dịch vụ lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Bình Dương hợp tác và
cung ứng lao động thời vụ, công nhân bốc xếp theo yêu cầu sản xuất được
thông báo trước một tháng.
Nhận xét, nguyên liệu, vật tư thiết bị nhập khẩu tốn thời gian vận chuyển,
phụ thuộc vào biến động giá cả thị trường thế giới, nên nội địa hóa nguồn
nguyên liệu được quan tâm. Các nhà cung ứng lao động thường xuyên bị động
về lao động thời vụ trong những dịp lễ Tết, ảnh hưởng sản xuất.


Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng :
Khách hàng chính của Nestle VN là người tiêu dùng trong nước, tiêu thụ

90-95% sản lượng sản xuất. Với nhóm sản phẩm sữa và Milo được dành chủ


yếu cho trẻ em và độ tuổi đang phát triển. Giá thành cao nên đa số gia đình có
thu nhập trên trung bình mới thường xuyên sử dụng. Sản phẩm cà phê hòa tan,
khách hàng từ tuổi trưởng thành trở lên, các công sở, nhà hàng…phù hợp nhu
cầu tiết kiệm thời gian, tiện lợi. Hiện nay các quán cà phê pha chế thì ít khách
hàng sử dụng.
Nhận xét, khách hàng của Nestle VN phong phú đa dạng về tuổi tác, nhu
cầu, sở thích….nên mỗi bộ phận chức năng theo dõi từng sản phẩm và khách


hàng để có chiến lược quảng cáo tiếp thị và bán hàng khác nhau, đáp ứng yêu
cầu an toàn vệ sinh, chất lượng nhằm thỏa mãn yêu cầu khách hàng.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành :



Thị trường cà phê hòa tan Việt Nam tăng trưởng bình quân 10,5%/ năm
trong giai đoạn 2008-2015. Các đối thủ chính trong lĩnh vực cà phê là :
Công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa với sản phẩm Vinacafe chiếm thị
phần khoảng 37% doanh thu 2015 là 1,021,149,145,722 đồng, lãi cơ bản trên
mỗi cổ phiếu là 9,594, đây là doanh nghiệp mạnh trong lĩnh vực cà phê của
ngành.
Công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, khu A, khu công nghiệp
Tân Đông Hiệp, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Vốn điều lệ 50 tỉ đồng sản
xuất bột tinh cà phê, chế biến cà phê 3 trong 1, cà phê bột, thị phần khoảng
16% trong lĩnh vực cà phê hòa tan.
Nhận xét, sản phẩm Nestcafe của Nestle VN từng bước khẳng định vị
thế, thị phần khoảng 35% và Nestle VN đã xây dựng nhà máy cà phê vào năm
2013 với công suất trên 10000 tấn/ năm. Do vậy cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực
cà phê rất gay gắt.



Đe dọa từ các sản phẩm thay thế :
Do đặc thù của sản phẩm Nestle VN, thị trường có rất nhiều sản phẩm

thay thế khác nhau gồm : nhóm sản phẩm sữa, bột ngũ cốc, sản phẩm thay thế
là cháo, bột tự nấu, nước đậu nành…Nhóm sản phẩm cà phê, trà chanh Nestle,
sản phẩm thay thế là các loại nước giải khát có gas, nước hoa quả tự
nhiên,nước ép trái cây. Nhóm sản phẩm bột nêm, nước tương, sản phẩm thay
thế là các loại bột gia vị, bột ngọt, nuoc mắm.
Nhận xét, nhằm tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm loại này, Nestle
VN liên tục áp dụng quy trình công nghệ mới, cải tiến mẫu mã , chất lượng
phù hợp khẩu vị người Việt gia tăng tính tiện ích nhằm tạo ra đăc tính riêng của
sản phẩm và nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng.



×