Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, đánh giá mức độ cạnh tranh và phân tích chiến lược của công ty cổ phần may Việt Tiến.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.97 KB, 26 trang )

Quản trị chiến lược – Nhóm 6
B. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP:
1. Giới thiệu doanh nghiệp:
1.1. Một số thông tin cơ bản:
Tên đầy đủ DN : Công ty cổ phần may Việt Tiến.
Tên viết tắt DN : VTEC (VIETTIEN GARMENT IMPORT - EXPORT
CORPORATION)
Trụ sở : 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình - TP Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Ngày tháng năm thành lập : 1976.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần.
Tel : 84-8-38640800.
Website : .
Ngành kinh doanh của doanh nghiệp (Theo giấy chứng nhận đăng ký số 214/CNN-TCLĐ) :
∗ Sản xuất quần áo các loại.
∗ Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa.
∗ Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị phục
vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng.
∗ Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy
vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống
điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và
công nghiệp.
∗ Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp.
∗ Đầu tư và kinh doanh tài chính.
∗ Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- 1 -
Quản trị chiến lược – Nhóm 6
1.2.Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) (Chỉ đề cập đến Ngành dệt may):
1- Việt Tiến.
2- Vee Sendy.
3- TT-up.
4- San Sciaro.


5- Manhattan.
6- Smart Casual.
1.3.Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp :
Tầm nhìn chiến lược :
Công ty cổ phần may Việt Tiến định hướng sẽ trở thành Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu
nhất của ngành dệt may Việt Nam. Tạo dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu
hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
Sứ mạng kinh doanh :
- Việt Tiến xác định nhiệm vụ chính là xây dựng công ty vững mạnh về mọi mặt, tạo thêm
nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tham gia tích cực các hoạt động xã hội... góp phần ổn
định đời sống của người lao động, tạo sự gần giũ với cộng đồng. Để các thương hiệu có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường cũng như được người tiêu dùng tín nhiệm.
- Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên đến những đối tượng công
sở và những đối tượng có thu nhập cao.
- Mở rộng thị trường, khẳng định tên tuổi ở các thị trường Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Đông Âu, Khu
vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu.
- Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của
công ty, Việt Tiến sẽ luôn đưa ra những mẫu sản phẩm ngày một tốt hơn, phong phú hơn và làm
hài lòng hơn các đối tượng khách hàng của Việt Tiến.
- Việt Tiến không chỉ quan tâm đến qu tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lợi của mình
mà còn đồng thời là mối quan tâm đến đội ngũ nhân viên, giúp nhân viên được đào tạo và tạo môi
trường sáng tạo khiến các nhân viên năng động hơn.
1.4.Một số chỉ tiêu cơ bản :
- 2 -
Quản trị chiến lược – Nhóm 6
Đơn vị tính:triệu VND
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
Doanh thu thuần(DTT) 1.397.010,91 1.923.900,75 2.308.739.06
Lợi nhuận sau
thuế(LNST)

46.888,30 74.717,14
86.777,93
Tổng tài sản(TTS) 935.746,38 1.020.338,80 1.253.734,51
Vốn đầu tư CSH 230.000 230.000 230.000
Tổng nguồn vốn
CSH(TNV)
241.541,42 281.571,69
333.491,16
Tỷ suất lợi nhuận: (%)
Tỷ suất LNST/TTS
Tỷ suất LNST/DTT
Tỷ suất LNST/TNV
7.2
3.6
30.6
7.6
4.0
32.2
7.6
3.8
36.8
Theo lãnh đạo TCty, có được kết quả này chính là nhờ Việt Tiến đã sử dụng thành công
quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng nhiều sáng kiến cải tiến, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm
chi phí sản xuất.
- 3 -
Quản trị chiến lược – Nhóm 6
2.Phân tích môi trường bên ngoài của Việt Tiến:
2.1. Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu thuần( triệu

đồng)
1.397.010,91 1.923.900,75 2.308.739,06
Tăng trưởng DT thuần(%) 5 37,72 20
Lợi nhuận sau thuế( triệu
đồng)
46.888,3 74.717,14 86.777,93
Tăng trưởng LNST(%) 40 59,35 16,14
2.2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của nghành:
Qua số liệu thống kê trên bảng ta có thể thấy doanh thu qua các năm cuả Việt Tiến tăng dần. Do vậy Việt
tiến đang trong giai đoạn tăng trưởng.
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô:
2.3.1. Kinh tế:
- 4 -
Nhân tố chính
trị
Doanh nghiệp
Nhân tố công
nghệ
Nhân tố Kinh
tế
Nhân tố văn
hóa xã hội
Quản trị chiến lược – Nhóm 6
Khi gia nhập WTO Việt Nam có điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thu hút đầu tư nước
ngoài. Nhưng đổi lại Việt Nam phải cam kết mở cửa thị trường, giảm thuế và các hàng rào bảo hộ khác,
minh bạch hoá chính sách. Và điều đó gây không ít khó khăn cho các DN trong nghành may mặc. Khi
Việt nam mở cửa thị trường bán lẻ cho các DN nước ngoài thì sức ép cạnh tranh sẽ ngày càng lớn. Đặc
biệt là cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may của VN và nguy cơ tự khởi kiện
điều tra chống bán phá giá. Chính vì thế ngành dệt may VN ngày càng gặp khó khăn đối với thị trường
nước ngoài.

Thu nhập của người dân VN ngày càng cao, thu nhập bình quân đầu người cũng gia tăng, tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao. Với hơn 87 triệu dân thị trường nội địa là một thị trường có sức tiêu thụ hàng may mặc
lớn, đầy tiềm năng mà các DN Việt Nam do mải xuất khẩu đã lãng quên trong thời gian qua.Khi quyết
định đầu tư nước ngoài doanh nghiệp phải có quyết định đúng đắn nên đầu tư vào thị trường nước nào.
Thị trường nào sẽ tạo cơ hội và thị trường nào sẽ gây khó khăn cho ta. Khi đầu tư doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn về việc nghiên cứu khách hàng, xác định các thị trường tiềm năng, và rất khó để lấy được lòng
tin của khách hàng.
Kinh tế nước ta phát triển không đồng đều do vậy thu nhập của người dân cũng khác nhau dẫn đến sức
mua sản phẩm của công ty cũng không cao với mọi khách hàng do sản phẩm của Việt Tiến là sản phẩm có
chất lượng cao. Việt Tiến phải đa dạng hoá sản phẩm để có thể thu hút được mọi khách hàng. Lạm phát
ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế do vậy nó cũng ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp và Việt Tiến
cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của nó. như chúng ta đã biết lạm phát tăng cao sẽ đẩy giá mọi mặt
hàng lên, khi đó mọi nguyên liệu đầu vào để sản xuất đều tăng dẫn đến các sản phẩm của doanh nghiệp
đều phải tăng theo, điều này sẽ khiến khách hàng e ngại khi mua sản phẩm của công ty...Để có thể giữ
chân được khách hàng thì doanh nghiệp phải có những biện pháp thích hợp để xử lý. Cơ sở hạ tầng nước
ta còn yếu kém do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Việc vận chuyển hàng hoá đến khách hàng
sẽ không được thuận tiện, cũng như việc nhập hàng từ nhà cung ứng cũng vậy, hoặc là việc vận chuyển
hàng hoá giữa các chi nhánh với nhau cũng gặp khó khăn...do giao thông không thuận tiện, đường xá kém
chất lượng, tắc đường,..
Bên cạnh đó các yếu tố về tự nhiên cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, mặc dù mức độ
ảnh hưởng của nó không lớn như các doanh nghiệp sản xuất lương thực, thực phẩm..
Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự
nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của
các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng : dự phòng, san bằng, tiên
đoán và các biện pháp khác
- 5 -
Quản trị chiến lược – Nhóm 6
Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường... và vấn đề này
thì các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.
Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những biến

động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Để đảm bảo
thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân
tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời
điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội , né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.Khi phân
tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào 1
số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu,các dự
báo của nhà kinh tế lớn.
2.3.2. Kỹ thuật - Công nghệ:
Trong những năm qua thị trường thiết bị và công nghệ VN phát triển khá mạnh. Tuy nhiên DN ở VN tập
trung chủ yếu vào công nghệ may nên thị trường cho ngành dệt còn tương đối nhỏ. Tuy vậy với chiến
lược phát triển và chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu, có thể trong vài năm tới thị trường công
nghệ và thiết bị ngành dệt sẽ thực sự bùng nổ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp nước ngoài
tham gia vào hoạt động kinh doanh. Khi đó các DN VN cũng có cơ hội để mua được loại thiết bị phục vụ
cho quá trình đổi mới công nghệ. Như vậy Việt Tiến sẽ phải chịu rất nhiều ảnh hưởng từ việc thay đổi của
công nghệ dệt may. Chuyển giao công nghệ ngày càng phát triển mạnh, điều này rất thuận lợi cho các
doanh nghiệp vì sẽ được sử dụng những công nghệ tiên tiến hiên đại giúp giảm chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm.Đôi khi việc áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại lại gặp nhiều khó khăn do
điều kiện nước ta có hạn, không cho phép. Điều đó sẽ khiến doanh nghiệp không bắt kịp với các doanh
nghiệp ngoài nước.
Các nhân tố trên đều ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp.Khi công nghệ phát triển, các doanh
nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao
hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh
nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
2.3.3. Văn hóa - Xã hội:
VN có hơn 87 triệu dân, mỗi năm tăng lên khoảng 1 triệu dân, mật độ dân số ngày càng cao, cơ cấu dân
số trẻ, số lượng người trong độ tuổi lao động lớn. Do đố VN là một thị trường có nguồn lao động dồi dào,
nhân công rẻ và cũng là thị trường tiêu thụ hàng hoá đầy hứa hẹn đối với hàng dệt may. Diều này đã làm
- 6 -
Quản trị chiến lược – Nhóm 6
Việt Tiến chú trọng hơn đối với thị trừong trong nước với hệ thống phân phối khá rộng có mặt ở hầu hết

khắp các địa phương. Tốc độ đô thị hoá cùng với sự phát triển hạ tầng văn hoá xã hội, mở rộng mạng
lưới thông tin đại chúng, tăng cường quan hệ làm ăn, buôn bán giữa các vùng miền... đã làm cho diện mạo
người dân và đời sống tinh thần của họ ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Mức sống văn hoá, trình độ
hưởng thụ và tham gia sáng tạo văn hoá của người dân các vùng đô thị hoá, nhìn trên tổng thể, được nâng
lên.Điều đó sẽ khiến mọi người biết đến việc sử dụng những sản phẩm tốt, có thương hiệu rõ ràng. Đó
chính là điệu kiện thuận lợi cho Việt Tiến phát triển sản phẩm của mình.
2.3.4. Chính trị - Pháp luật
Kinh tế và chính trị có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một nước có nền kinh tế tốt, phát triển mạnh thị
chính trị cung sẽ mạnh. Mặt khác nếu chính trị có sự bất ổn thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của
quốc gia đó.
Đối với Việt Nam là một nước có nền chính trị ổn định, các DN thuộc mọi thành phần kinh tế có thể yên
tâm làm ăn với nhiều nước trên thế giới, thông qua việc gia nhập tổ chức WTO năm 2006. Vì ngành dệt
may là ngành mang lại nhiều việc làm, là ngành mà VN có lợi thế cạnh tranh, có nhiều tiềm năng xuất
khẩu mang lại ngoại tệ cho đất nước nên chính phủ có nhiều khuyến khích phát triển đối với ngành này,
hạn chế những rào cản. Đây cũng là tác động tích cực đối với công ty may Việt Tiến.
Khi Viêt Tiến muốn đầu tư vào thị trường nước ngoài thì phải xem xét về tình hình chính trị của nước
đó. Không thể đầu tư vào một nước có nền chính trị bất ổn được.
Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu
tư.Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình
diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong
quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát
triển.
2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh:
2.4.1. Tồn tại các rào cản gia nhập ngành:
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những doanh nghiệp hiện không cạnh tranh trong ngành nhưng có khả
năng gia nhập thị trường.
- 7 -
Quản trị chiến lược – Nhóm 6
Tuy Việt Tiến là doanh nghiệp có quy mô rất rộng với hơn 140 chi nhánh trên khắp cả nước và có thị
phần đối với hàng may mặc là rất lớn nhưngcông ty cũng phải đối mặt với rất nhiều rào cản, đăc biệt là

rào cản gia nhập mới.
Để đứng vững trên thị trường, Việt Tiến đã tạo ra sự trung thành của KH đối với nhãn hiệu bằng việc
quảng cáo liên tục, bảo vệ bản quyền tác phẩm, cải tiến sản phẩm, nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm và
dịc vụ hậu đãi vì sự trung thành của nhẫn hiêu sẽ gây khó khăn cho những người mới nhập cuộc muốn
chiếm lĩnh thị phần của các công ty hiện tại.
Ngoài ra Việt Tiến còn sử dụng lợi thế chi phí tuyệt đối băng việc vận hành sản xuất vựot trội nhờ kinh
nghiệm lâu năm và kiểm soát đầu vào, tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn. Điều này sẽ đe doạ từ những người
nhập cuộc giảm xuống.
Thực hiện chính sách chi phí chuyển đổi cao để KH bị kìm chân vào những sản phẩm của công ty.
2.4.2. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng
Các nhà cung ứng có quyền khi:
• Sản phẩm của họ khó thay thế được và là quan trọng đối với công ty
• Công ty không phải là KH quan trọng của họ
• Sản phẩm của họ khác biệt đến nỗi mà có thể gây ra tốn kém cho công ty khi chuyển đổi
• Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía khác nghành và cạnh tranh trực tiếp với công ty.
Đối với Việt Tiến, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước
ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có
những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.
2.4.3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
Người mua thường có quyền trong các trường hợp sau:
• Ngành gồm nhiều công ty nhỏ và người mua là một số ít và lớn
• Người mua thực hiện mua sắm với khối lượng lớn
• Ngành phụ thuộc vào người mua.
• Người mua có thể chuyển đổi cung cấp với chi phí thấp
• Người mua đạt tính kinh tế khi mua sắm từ một vài công ty cùng một lúc
- 8 -
Quản trị chiến lược – Nhóm 6
• Người mua có khả năng hội nhập dọc
Để giữ chân khách hàng, công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra

các dòng sản phẩm có giá trung bình.
Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt Long
– thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành cho người
lao động, sinh viên, công chức… với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 – 180.000
đồng/sản phẩm.
2.4.4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành
Các DN nghiệp trong ngành cùng lệ thuộc lẫn nhau, diễn ra các hành động tấn công và đáp trả.
Sự cạnh tranh mãnh liệt khi:
• Bị thách thức bởi hành động của các Dn khác
• DN nhận thức được một cơ hội cải thiện vị thế của nó trên thị trường
Mức độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào:
• Cấu trúc cạnh tranh ngành
• Phân bố số lượng và quy mô ngành
• Cấu trúc nghành biến thiên tư phân tán sang ngành tập trung có liên quan đến dẹ cạnh tranh trong
các công ty hiện hành
Các điều kiện nhu cầu tác động đến mức độ cạnh tranh trong ngành:
• Sự tăng truởng nhu cầu có khuynh hướng làm dịu sự cạnh tranh.
• Sự suy giảm nhu cầu sẽ đẩy sự cạnh tranh mạnh hơn.
• Là những nhân tố xúc cảm, chiến lược và kinh tế giữ công ty ở lại trong ngành.
• Rào cản rời ngành cao khi nhu cầu không đổi hay suy giảm.
Dệt may là lĩnh vực kinh doanh khá hấp dẫn mà lại thu lợi nhuận cao, vì vậy sẽ có rất nhiều
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này, cùng với đó công ty sẽ phải đối mặt với rất
nhiều đối thủ cạnh tranh từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ,
- 9 -
Quản trị chiến lược – Nhóm 6
Bangladesh .. Năm 2008, Trung Quốc bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của “người
khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN.
Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển:cty TNHH dệt may Thái
Tuấn,cty dệt may Thắng Lợi,cty CP dệt may Thành Công, công ty may An Phước….
2.4.5. Đe doạ từ các sản phẩm thay thế:

Là những sản phẩm của các ngành khác nhưng có thể thoả mãn cùng nhu cầu của KH đối với sản phẩm
của công ty.
Các sản phẩm có thể thay thế sản phẩm của Vệt Tiến như: thay vì sử dụng váy KH có thể sử dụng quần
của một số hãng may măc khác để tiết kiêm kiệm chi phí, hoặc KH có thể sử dụng áo phông chứ không
phải áo sơ mi của công ty,....
2.4.6. Đánh giá cường độ cạnh tranh
Dựa vào tất cả những gì vừa phân tích ở trên thì có thể khẳng định ngành dệt may Việt Nam là ngành có
cường độ cạnh tranh mạnh.
2.5. Xây dựng mô thức EFAS:
Các nhân tố chiến lược Độ
quan
trọng
Xếp
loại
Tổng
điểm
quan
trọng
Chú giải
Các cơ hội:
• Việt Nam là thành viên của
WTO.
• Chiến lược phát triển nghành
may mặc Việt Nam.
• Xu hướng tiêu dùng hàng thời
trang ở Việt Nam.
• Thị trường nội địa tiềm năng.
• Nguồn nhân công giá rẻ.
• Sản phẩm chất lượng cao.
• Hệ thống phân phối chuyên

nghiệp.
0.05
0.05
0.025
0.1
0.025
0.2
0.05
3
3
4
3
2
4
4
0.15
0.15
0.1
0.3
0.05
0.8
0.2
Cơ hội mở rộng thị
trường.
Mở rộng quy mô.
Tăng sản lượng.
Phát triển thị trường.
Thuê nhân công.
Uy tín, danh tiếng.
Vị thế tốt.

- 10 -

×