Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Giải nhanh hoá học hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.55 KB, 19 trang )

Mục lục
Trang

Phần thứ I – Mở đầu …………………………………..2
A . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………………...2

B. NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………….. 4

1. Thực trạng ban đầu ………………………………………...4
2 . Phương pháp nghiên cứu …………………………………..4
3 . Đối tượng nghiên cứu ………………………………………4
4 . Phạm vi nghiên cứu ………………………………………...5
5 . Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm ……………………….5

Phần thứ II - Nội dung ……………………..6
Phương Pháp Giải Nhanh Trắc Nghiệm Hóa Hữu cơ ………6

I . Suy luận số mol sản phẩm khi Oxi hoá hoàn toàn một số hợp chất
hữu cơ …………………………………………..6
II. Dựa vào công thức tính số ete tao ra từ hỗn hợp rượu hoặc dựa
vào ĐLBTKL.........................................11
III. Dựa và phản ứng tráng gương: ………………….12
IV . Dựa vào phương pháp tăng giảm khối lượng:…...12
VI. Phương pháp nhóm nguyên tử trung bbnh: ……….15
VII . Dựa và cách tính số nguyên tử C và số nguyên tử C trung bbnh
hoặc khối lượng mol trung bbnh………. 16

Phần thứ III – Kết luận …………………………19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………….20

1




Phần thứ I – Mở đầu
A . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Bài tập trắc nghiệm khách quan (cũng được gọi là bài tập trắc nghiệm, khác với bài

tập tự luận hiện có), dùng cho thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh vào Đại
học, Cao đẳng hiện nay là loại bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn được biên soạn theo
tinh thần : Tăng cường câu hỏi trắc nghiệm khách quan, bài tập có kênh hình
Ví dụ 1 : Dưới đây là hình vẽ minh hoạ quá trình điều chếvà thu khí Clo trong phòng thí
nghiệm :
Phát biểu nào dưới đây không đúng
a)
Phản ứng xảy ra 4HCl + MnO2 → Cl2 + MnCl2 + 2H2O
b)
Bình chứa dung dịch NaCl được sử dụng để lọc bụi trong không khí
c)
Bình chứa H2SO4 đặc hấp thụ hơi nước
d)
Bông tẩm dung dịch NaOH ngăn khí Cl2 thoát ra ngoài

, bài tập có nội dung gắn với thực tế sản xuất, đời sống và công nghệ
Đề bài mỗi câu (bài) thường có hai phần : phần đầu được gọi là phần dẫn nêu vấn đề, cung
cấp thông tin cần thiết và đặt câu hỏi hay đề nghị yêu cầu đối với thí sinh ; phần sau là các
phương án trả lời cho sẵn để các thí sinh lựa chọn. Thường có 4 phương án trả lời được kí
hiệu bằng các chữ A, B, C, D hay a, b, c, d.
Trong các phương án trả lời chỉ có một phương án đúng (hoặc đúng nhất). Các phương án
khác đưa vào chỉ để gây nhiễu, đòi hỏi thí sinh phải suy nghĩ kĩ trước khi lựa chọn.
Khi làm bài, tìm phương án trả lời, trước hết cần đọc nắm thật vững đề bài cả phần dẫn và các
phương án trả lời, đặc biệt phần các phương án trả lời. Phần này người ra đề luôn đặt ra các

phương án đều có vẻ có lí, tương tự và hấp dẫn như phương án trả lời đúng. Do đó phải vận
dụng kiến thức có liên quan, cân nhắc, phân biệt từng phương án để cuối cùng chọn ra một
phương án đúng làm đáp số.
Ví dụ2.
Trong điều kiện thích hợp, nhôm phản ứng được với những chất nào sau đây : 1. hiđro, 2. clo,
3 lưu huỳnh, 4 nước, 5. kiềm, 6. axit, 7. Fe3O4, 8. ZnSO4, 9. CaSO4, 10. CuSO4 ?
A. 1, 3, 5, 7
B. 2, 4, 5, 8
C. 1, 6, 8, 10
D. Chỉ ngoại trừ 9
Ví dụ 3.
2


Cho HCl cộng hợp vào axetilen theo tỉ lệ mol nHCl : n C 2H2 = 2 : 1. Hãy cho biết dẫn xuất điclo
nào được tạo thành.
A. CH3 - CHCl2
B. CH2Cl - CH2Cl
C. CH2 = CCl2
D. CHCl = CHCl
Ví dụ 4.
Đốt cháy hoàn toàn một sợi dây đồng nặng 2,56 gam trong không khí. Làm nguội chất rắn thu
được rồi hoà tan hoàn toàn trong dung dịch HCl được dung dịch X. Cho X tác dụng với lượng
dư dung dịch NaOH thu được kết tủa Y.Khối lượng kết tủa Y là :
A. 3,50 gam
B. 3,92 gam
C. 3,20 gam
D. 3,65 gam.
Trong quá trình giảng dạy, ban thân tôi thường xuyên trau dồi kiến thức, tự học, tự nghiên
cứu, học hỏi đồng nghiệp nhằm đưa ra những phương án giải nhanh hoá hữu cơ, trang bị cho

Học sinh công cụ, kỹ năng làm bài hiệu quả trong kỳ thi tuyển sinh sắp tới.

B. NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Thực trạng ban đầu
- Thí sinh phải tự lực hoàn toàn khi làm bài : Đề thi trắc nghiệm thường có nhiều câu được
phiên bản do máy tính tự xáo trộn thứ tự các câu của bộ đề cũng như xáo trộn kí hiệu của các
phương án trả lời sao cho các thí sinh ngồi cạnh nhau hoặc có thể toàn bộ số thí sinh trong
mỗi phòng thi có đề thi riêng, giống nhau về nội dung nhưng hoàn toàn khác nhau về thứ tự
các câu và kí hiệu các phương án trả lời. Do đó, không thể quay cóp hay dùng "phao thi"
được. Thí sinh phải rèn luyện tính tự lực hoàn toàn trong thi trắc nghiệm.
- Phải học thật kĩ nắm thật chắc toàn bộ nội dung chương trình sách giáo khoa: Không
được học tủ, học lệch chỉ những kiến thức lớp 12, hay chỉ làm những bài tập dễ, mà
phải ôn tập cả những kiến thức có liên quan ở lớp 10 lớp 11 và phải làm hết toàn bộ số
3


bài tập trong sách giáo khoa bộ môn, đồng thời tham khảo kĩ phần I, II của tập sách này
để thành thạo kĩ năng làm bài tập trắc nghiệm.
- Phải làm bài với tốc độ nhanh : Một trong những đặc điểm, yêu cầu của thi trắc nghiệm là
phải làm bài với tốc độ nhanh (giải nhiều câu trong một thời gian rất có hạn, để đánh giá khả
năng thí sinh, đồng thời chống trao đổi quay cóp). Do đó thí sinh phải làm bài thật khẩn
trương. Không nên để thời gian quá nhiều cho một câu. Nếu câu nào đó khó, chưa làm được,
tạm để lại, làm tiếp những câu khác xong, còn thời gian sẽ trở lại hoàn thiện những câu khó
này.
- Trong câu, các phương án trả lời có nhiều phương án đúng, hãy chọn phương án đúng
nhất.

2 . Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành liên quan tới hình thức thi trắc nghiệm

- Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, đặc biệt là qua tổng kết đánh giá kết quả học tập của
học sinh
- Tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng cao nghiệp vụ do các chuyên gia đầu ngành giảng dạy
- Tự bồi dưỡng, trau dồi thường xuyên và rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình
giảng dạy, kiểm tra, đánh giá Học sinh

3 . Đối tượng nghiên cứu
Hoá học hữu cơ chiếm khoảng 50% số câu hỏi trong các kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh Đại học,
cao đẳng với nội dung câu hỏi được bao quát toan bộ chương trình .Mỗi vấn đề đều có phương
pháp và cách thức áp dụng khác nhau phù hợp với mục đích, yêu cầu cầu của chương để việc
dạy của Thầy và việc học của Trò có hiệu quả

4 . Phạm vi nghiên cứu
Từ năm 2006- 2007 Bộ giáo dục và đào tạo đưa ra hình thức thi trắc nghiệm có 4 phương án lựa
chọn, trong đó có chỉ có một phương án lựa chọn đúng, dạng câu hỏi này là dạng duy nhất được
sử dụng trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh Đại học – Cao đẳng. Chính vì
vậy các bài tập (lý thuyết, định lượng) đã đưa ra một số phương án giải nhanh , chính xác trong
thời gian ngắn phù hợp với yêu cầu của bài thi trắc nghiệm về nội dung hoá hữu cơ trong chương
trình

5 . Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Dạy và học theo chương trình mới đã được triển khai đại trà trên toàn quốc , theo chương trình
và sách giáo khoa mới yêu cầu việc dạy và học hoá học tập trung nhiều hơn sự hình thành kỹ
năng cho học sinh . Ngoài ra những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần đạt được học sinh còn phải
chú ý nhiều tới khả năng vận dụng ,liên hệ thực tiễn. Đồng thời với việc đổi mới chương trình và
sách giáo khoa là đổi mới kiểm tra đánh giá . Tron quá trình giảng dạy bản Giáo viên cần định
hướng cho Học sinh kỹ năng tư duy, vận dụng lý thuyết đã học để giải quyết một vấn đề cụ thể.

4



Phần thứ II - Nội dung
Phương Pháp Giải Nhanh Trắc Nghiệm Hóa Hữu cơ
I . Suy luận số mol sản phẩm khi Oxi hoá hoàn toàn một số hợp chất
hữu cơ
Thí dụ: Công thức tổng quát của hiđrocacbon A có dạng (C nH2n+1)m. A thuộc dăy đồng đẳng
nào?
A) Ankan
B) Anken
C) Ankin
D) Aren
Suy luận: CnH2n+1 là gốc hidrocacbon hóa trị I. Vậy phân tử chỉ có thể do 2 gốc hydrocacbon
hóa trị I liên kết với nhau, vậy m = 2 và A thuộc dăy ankan: C2nH2n+4.

1 - Khi đốt cháy hidrocacbon thh cacbon tạo ra CO2 vầ hidro tạo ra H2O. Tổng khối lượng
C và H trong CO2 và H2O phải bằng khối lượng của hidrocacbon.
Thí dụ: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm CH 4, C3H6 và C4H10 thu được 17,6g CO2 và
10,8g H2O. m có giá trị là:
A) 2g
B) 4g
C) 6g
D) 8g.
Suy luận: mhỗn hợp = mC + mH =

17
10,8
×12 +
×2 B 6 gam .
44
18


5


2- Khi đốt cháy ankan thu được nCO2 > nH2O và số mol ankan cháy bằng hiệu số của số
mol H2O và số mol CO2.
3n + 1
O2 →
CnH2n+2 +
nCO2 + (n + 1) H2O
2
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 9,45g H 2O. Cho sản phẩm
cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư thh khối lượng kết tủa thu được là:
A. 37,5g
B. 52,5g
C. 15g
D. 42,5g
Đáp án: A
Suy luận:
nankan = nCO2 - nCO2 → nCO2 = nH2O - nankan
9, 45
nCO2 =
= 0,15 = 0,375 mol
18
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 ↓ + H2O
nCaCO3 = CO2 = 0,375 mol
mCaCO3 = 0,375.100 = 37,5g
Thí dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dăy đồng đẳng thu được
11,2 lít CO2 (đktc) và 12,6g H2O. Hai hidrocacbon đó thuộc dăy đồng đẳng nào?
A. Ankan

B. Anken
C. Ankin
D. Aren
Suy luận:
12,6
nH2O =
= 0.7 > 0,5. Vậy đó là ankan
18
Thí dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liêm tiếp trong dăy đồng đẳng thu được
22,4 lít CO2(đktc) và 25,2g H2O. Hai hidrocacbon đó là:
A. C2H6 và C3H8
B. C3H8 và C4H10
C. C4H10 và C5H12
D. C5H12 và C6H14
Suy luận: nH2O =
nH2O > nCO2

Cn H 2 n + 2 +
Ta có:



25, 2
= 1,4 mol ; nCO2 = 1mol
18
2 chất thuộc dăy ankan. Gọi n là số nguyên tử C trung bh nh:

3n + 1
O2 →
2


n CO2

n
1
=
→ n = 2,5
n + 1 1, 4

+

( n + 1) H2O
C2H6


C3H8

Thí dụ 4: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm 1 ankan và 1 anken. Cho sản phẩm cháy lần lượt
đi qua bh nh 1 đựng P2O5 dư và bh nh 2 đựng KOH rắn, dư thấy bh nh 1 tăng 4,14g, bh nh 2 tăng
6,16g. Số mol ankan có trong hỗn hợp là:
A. 0,06
B. 0,09
C. 0,03
D. 0,045
6


Suy luận: nH2O =

6,16

4,14
= 0,23 ; nCO2 =
= 0,14
18
44

nankan = nH2O – nCO2 = 0,23 – 0,14 = 0,09 mol
Thí dụ 5: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp gồm CH 4, C4H10 và C2H4 thu được 0,14 mol
CO2 và 0,23 mol H2O. Số mol ankan và anken có trong hỗn hợp lần lượt là:
A. 0,09 và 0,01
B. 0,01 và 0,09
C. 0,08 và 0,02
D. 0,02 và 0,08
Suy luận: nankan = 0,23 – 0,14 = 0,09 ; nanken = 0,1 – 0,09 mol
1.
Dựa vào phản ứng cộng của anken với Br2 có tỉ lệ mol 1: 1.
Thí dụ: Cho hỗn hợp 2 anken đi qua bh nh đựng nước Br2 thấy làm mất màu vừa đủ dung dịch
chứa 8g Br2. Tổng số mol 2 anken là:
A. 0,1
B. 0,05
C. 0,025
D. 0,005
Suy luận: nanken = nBr2 =

8
= 0,05 mol
160

3 - Dựa vào phản ứng cháy của ankan mạch hở cho nCO2 = nH2O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở trong cùng dăy đồng đẳng thu

được 11,2 lít CO2 (đktc) và 9g H2O. Hai hidrocacbon đó thuộc dăy đồng đẳng nào?
A. Ankan
B. Anken
C. Ankin
D, Aren
Suy luận: nCO2 =


11, 2
9
= 0,5 mol ; nH2O =
= 0,5
22, 4
18

nH2O = nCO2
Vậy 2 hidrocacbon thuộc dăy anken.
Thí dụ 2: Một hỗm hợp khí gồm 1 ankan và 1 anken có cùng số nguyên tử C trong phân tử và
có cùng số mol. Lấy m gam hỗn hợp này thh làm mất màu vừa đủ 80g dung dịch 20% Br 2trong
dung mụi CCl4. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp đó thu được 0,6 mol CO 2. Ankan và
anken đó có công thức phân tử là:
A. C2H6, C2H4
B. C3H8, C3H6
C. C4H10, C4H8
D. C5H12, C5H10
Suy luận: nanken = nBr2 =

CnH2n

+


0,1
Ta có: 0,1n =

80.20
= 0,1 mol
100.160

3n
O2 → n CO2 + n H2O
2
0,1n
0,6
= 0,3 ⇒ n = 3 ⇒ C3H6.
2

7


4 - Đốt cháy ankin: nCO2 > nH2O và nankin (cháy) = nCO2 – nH2O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) một ankin thể khí thu được CO 2 và H2O có tổng
khối lượng 25,2g. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua dd Ca(OH)2 dư thu được 45g kết tủa.
a.
V có giá trị là:
A. 6,72 lít
B. 2,24 lít
C. 4,48 lít
B. 3,36 lít
Suy luận: nCO2 = nCaCO3 =


nH2O =

45
= 14n + 2 = 49,6 → n = 3,4. 0,45 mol
100

25, 2 − 0, 45.44
= 0,3 mol
18

nankin = nCO2 – nH2O = 0,45 – 0,3 = 0,15 mol
Vankin = 0,15.22,4 = 3,36 lít
b.
Công thức phân tử của ankin là:
A. C2H2
B. C3H4
C. C4H6
D. C5H8
nCO2 = 3nankin. Vậy ankin có 3 nguyên tử C3H4
Thí dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) 1 ankin thu được 10,8g H 2O. Nếu cho tất cả sản
phẩm cháy hấp thụ hết vào bh nh đựng nước vôi trong thh khối lượng bh nh tăng 50,4g. V có giá
trị là:
A. 3,36 lít
B. 2,24 lít
C. 6,72 lít
D. 4,48 lít
Suy luận: Nước vôi trong hấp thu cả CO2 và H2O
mCO2 + mH2O = 50,4g ; mCO2 = 50,4 – 10,8 = 39,6g
nCO2 =


39,6
= 0,9 mol
44

nankin = nCO2 – nH2O = 0,9 −

10,8
= 0,3 mol
4418

5- Đốt cháy hỗn hợp các hidrocacbon không no được bao nhiêu mol CO2 thh sau đó
hidro hóa hoàn toàn rồi đốt cháy hỗn hợp các hidrocacbon no đó sẽ thu được bấy nhiêu mol
CO2. Đó là do khi hidro hóa thh số nguyên tử C không thay đổi và số mol hidrocacbon no thu
được luôn bằng số mol hidrocacbon không no.
Thí dụ: Chia hỗn hợp gồm C3H6, C2H4, C2H2, thành 2 phần đều nhau:
Đốt cháy phần 1 thu được 2,24 lít CO2 (đktc).
Hidro hóa phần 2 rồi đốt cháy hết sản phẩm thh thể tích CO2 thu được là:
A. 2,24 lít
B. 1,12 lít
C. 3,36 lít
D. 4,48 lít

6- Sau khi hidro hóa hoàn toàn hidrocacbon không no rồi đốt cháy thh thu được số
mol H2O nhiều hơn so với khi đốt lúc chưa hidro hóa. Số mol H2O trội hơn chính bằng số mol
H2 đă tham gia phản ứng hidro hóa.
8


Thí dụ: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol ankin thu được 0,2 mol H 2O. Nếu hidro hóa hoá toàn 0,1
mol ankin này rồi đốt cháy thh số mol H2O thu được là:

A. 0,3
B. 0,4
C. 0,5
D. 0,6
Suy luận: Ankin cộng hợp với H2 theo tỉ lệ mol 1:2. Khi cộng hợp có 0,2 mol H 2 phản ứng
nên số mol H2O thu được thêm cũng là 0,2 mol , do đó số mol H2O thu được là 0,4 mol

7. Đốt 2 chất hữu cơ, phân tử có cùng số nguyên tử C, được cùng số mol CO 2
thb 2 chất hữu cơ mang đốt cháy cùng số mol.
Thí dụ: Đốt cháy a gam C2H5OH được 0,2 mol CO2. Đốt cháy 6g C2H5COOH được 0,2 mol
CO2.
Cho a gam C2H5OH tác dụng với 6g CH3COOH (có H2SO4đ xt, t0 Giả sử H = 100%) được c
gam este. C có giá trị là:
A. 4,4g
B. 8,8g
13,2g
D. 17,6g
Suy luận:

1
nC2 H5OH = nCH3COOH = = nCO2 = 0,1 mol.
2

nCH3COOC2 H5 = 0,1mol → meste = c = 0,1.88 = 8,8 g

8 . Dựa trên phản ứng đốt cháy anđehit no, đơn chức cho số mol CO2 = số mol
+ H 2 , xt
+ O2 ,t
H2O. Anđehit 
→ rượu 

→ cũng cho số mol CO2 bằng số mol CO2 khi đốt anđehit
c cn số mol H2O của rượu thh nhiều hơn. Số mol H2O trội hơn bằng số mol H2 đă cộng vào
anddeehit.
Thí dụ: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit no, đơn chức thu được 0,4 mol CO 2. Hidro hóa hoàn toàn
2 anđehit này cần 0,2 mol H2 thu được hỗn hợp 2 rượu no, dơn chức. Đốt cháy hoàn toàn hỗn
hợp 2 rượu thh số mol H2O thu được là:
A. 0,4 mol
B. 0,6mol
C. 0,8 mol
D. 0,3 mol
Suy luận: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit được 0,4 mol CO 2 thh cũng được 0,4 mol H2O. Hidro
hóa anđehit đă nhận thêm 0,2 mol H 2 thh số mol của rượu trội hơn của anđehit là 0,2 mol. Vậy
số mol H2O tạo ra khi đốt cháy rượu là 0,4 + 0,2 = 0,6 mol.
9. Dựa trên phản ứng tách nước của rượu no đơn chức thành anken → nanken =
0

nrượu

và sô nguyên tử C không thay đổi. Vh vậy đốt rượu và đốt anken tương ứng cho số mol
CO2 như nhau.
Thí dụ: Chia a gam ancol etylic thành 2 phần đều nhau.
Phần 1: mang đốt cháy hoàn toàn → 2,24 lít CO2 (đktc)
Phần 2: mang tách nước hoàn toàn thành etylen, Đốt cháy hoàn toàn lượng etylen → m gam
H2O. m có giá trị là:
A. 1,6g
B. 1,8g
C. 1,4g
D. 1,5g
Suy luận: Đốt cháy được 0,1 mol CO2 thh đốt cháy tương ứng cũng được 0,1 mol CO 2. Nhưng
đốt anken cho mol CO2 bằng mol H2O.

Vậy m = 0,1.18 = 1,8.
9


II. Dựa vào công thức tính số ete tao ra từ hỗn hợp rượu hoặc dựa
vào ĐLBTKL.
Thí dụ 1: Đun hỗn hợp 5 rượu no đơn chức với H2SO4đ , 1400C thh số ete thu được là:
A. 10
B. 12
C. 15
D. 17
x( x + 1)
ete → thu được 15 ete.
2
Thí dụ 2: Đun 132,8 hỗn hợp gồm 3 rượu đơn chức với H 2SO4 đặc, 1400C → hỗn hợp các ete
có số mol bằng nhau và có khối lượng là 111,2g. Số mol ete là:
A. 0,1 mol
B. 0,2 mol
C. 0,3 mol
D. 0,4 mol
Suy luận: Đun hỗn hợp 3 rượu tạo ra 6 ete.
Theo ĐLBTKL: mrượu = mete + mH 2O
→ mH 2O = 132,8 – 111,2 = 21,6g
21,6
1,2
= 1,2mol ⇒ nmỗi ete =
= 0,2mol .
Do ∑ nete = ∑ nH 2O =
18
6

Suy luận: Áp dụng công thức :

III. Dựa và phản ứng tráng gương:
TH1: cho tỉ lệ nHCHO : nAg = 1 : 4
TH 2 : nR-CHO : nAg = 1 : 2.
Thí dụ: Cho hỗn hợp HCHO và H 2 đi qua ống đựng bột nung nóng. Dẫn toàn bộ hỗn hợp thu
đượu sau phản ứng vào bh nh nước lạnh để ngưng tụ hơi chất lỏng và hoa tan các chất có thể
tan được , thấy khối lượng bh nh tăng 11,8g.
Lấy dd trong bh nh cho tác dụng với dd AgNO3/NH3 thu được 21,6g Ag. Khối lượng CH3OH
tạo ra trong phản ứng hợp H2 của HCHO là:
A. 8,3g
B. 9,3g
C. 10,3g
D. 1,03g
Ni
→ CH3OH
Suy luận: H-CHO + H2 
t0
( mCH3OH + mHCHO ) chưa phản ứng là 11,8g.
NH 3
HCHO + 2Ag2O 

→ CO2 + H2O + 4 Ag ↓
10


1
1 21,6
nHCHO = nAg = ×
= 0,05mol .

4
4 108
MHCHO = 0,05.30 = 1,5g ; mCH3OH = 11,8 − 1,5 = 10,3 g
Thí dụ 2: Cho hỗn hợp gồm 0,1 mol HCOOH và 0,2 mol HCHO tác dụng hết với dd
AgNO3/NH3 thh khối lượng Ag thu được là:
A. 108g
B. 10,8g
C. 216g
D. 21,6g
Suy luận: 0,1 mol HCOOH → 0,2 mol Ag
0,2 mol HCHO → 0,8 mol Ag
→ Đáp án A.
Thí dụ 3: Chất hữu cơ X thành phần gồm C, H, O trong đó %O: 53,3 khối lượng. Khi thực
hiện phản ứng trang gương, từ 1 mol X → 4 mol Ag. CTPT X là:
A. HCHO
B. (CHO)2
C. CH2(CHO)2
D. C2H4(CHO)2

IV . Dựa vào phương pháp tăng giảm khối lượng:
Nguyên tắc: Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất khác để xác
định khối lượng 1 hỗn hợp hay 1 chất.
Cụ thể: Dựa vào pt thm sự thay đổi về khối lượng của 1 mol A → 1mol B hoặc chuyển từ x
mol A → y mol B (với x, y là tỉ lệ cân bằng phản ứng).
Th m sự thay đỏi khối lượng (A→B) theo bài ở z mol các chất tham gia phản ứng chuyển thành
sản phẩm. Từ đó tính được số mol các chất tham gia phản ứng và ngược lại.
 Đối với rượu: Xét phản ứng của rượu với K:
x
R (OH ) x + xK → R (OK ) x + H 2
2

1
Hoặc ROH + K → ROK + H2
2
Theo pt ta thấy: cứ 1 mol rượu tác dụng với K tạo ra 1 mol muối ancolat thh khối lượng tăng:
39 – 1 = 38g.
Vậy nếu đề cho khối lượng của rượu và khối lượng của muối ancolat thh ta có thể tính được số
mol của rượu, H2 và từ đó xác định CTPT rươụ.
 Đối với anđehit: xét phản ứng tráng gương của anđehit
NH 3 ,t 0
R – CHO + Ag2O 
→ R – COOH + 2Ag
Theo pt ta thấy: cứ 1mol anđehit đem tráng gương → 1 mol axit
⇒ ∆ m = 45 – 29 = 16g. Vậy nếu đề cho manđehit, maxit → nanđehit, nAg → CTPT anđehit.
 Đối với axit: Xét phản ứng với kiềm
R(COOH)x + xNaOH → R(COONa)x + xH2O
Hoặc RCOOH + NaOH → RCOONa + H2O
1 mol

1 mol
→ ∆ m ↑ = 22g
 Đối với este: xét phản ứng xà pḥng hóa
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH
1 mol

1 mol
→ ∆ m ↑ = 23 – MR’
 Đối với aminoaxit: xét phản ứng với HCl
11



HOOC-R-NH2 + HCl → HOOC-R-NH3Cl
1 mol

1mol
→ ∆ m ↑ = 36,5g
Thí dụ 1: Cho 20,15g hỗn hợp 2 axit no đơn chức tác dụng vừa đủ với dd Na 2CO3 thh thu được
V lít CO2 (đktc) và dd muối.Cô cạn dd thh thu được 28,96g muối. Giá trị của V là:
A. 4,84 lít
B. 4,48 lít
C. 2,24 lít
D. 2,42 lít
E. Kết quả khác.
Suy luận: Gọi công thức trung bh nh của 2 axit là: R − COOH
Ptpu: 2 R − COOH + Na2CO3 → 2 R − COONa + CO2 ↑ + H2O
Theo pt: 2 mol

2 mol
1 mol
⇒ ∆ m = 2.(23 - 11) = 44g
Theo đề bài: Khối lượng tăng 28,96 – 20,15 = 8,81g.
8,81
= 0,2mol → Thể tích CO2: V = 0,2.22,4 = 4,48 lít
→ Số mol CO2 =
44
Thí dụ 2: Cho 10g hỗn hợp 2 rượu no đơn chức kế tiếp nhau trong dăy đồng đẳng tác dụng
vừa đủ với Na kim loại tạo ra 14,4g chất rắn và V lít khí H2 (đktc). V có giá trị là:
A. 1,12 lít
B. 2,24 lít
C. 3,36 lít
D. 4,48 lít

Suy luận: Theo ptpu: 1 mol rượu phản ứng → 1mol ancolat + 0,5 mol H 2 thh khối lượng tăng:
C6 H 6−n ( NO2 ) n
n = 1,4
n
∆m = 23 -1 = 22g
N2
2
14,1
78 + 45n
Vậy theo đầu bài: 1 mol muối ancolat và 0,5mol H2 bay ra thh tăng
4,4.0,5
= 0,1mol
14,4 – 10 = 4,4g. → Số mol H2 =
22
→ Thể tích H2: V = 0,1.22,4= 2,24 lít.
Thí dụ 3: Khi thủy phân hoàn toàn 0,05 mol este của 1 axit đơn chức với 1 rượu đơn chức tiêu
tốn hết 5,6g KOH. Mặt khác, khi thủy phân 5,475g este đó thh tiêu tốn hết 4,2g KOH và thu
được 6,225g muối. Vậy CTCT este là:
A. (COOC2H5)2
B. (COOCH3)2
C. (COOCH2CH2CH3)2
D. Kết quả khác
Suy luận: Vh nKOH = 2neste → este 2 chức tạo ra từ axit 2 chức và rượu đơn chức.
Đặt công thức tổng quát của este là R(COOR’)2 :
R(COOR’)2 +
2KOH

R(COOK)2
+
2R’OH

1 mol
2 mol

1 mol thh m = (39,2 – 2R’)g
⇒ 0,0375 mol
0.075 mol →
0,0375 mol thh m = 6,225 – 5,475 = 0,75g.


→ 0,0375(78 – 2R ) = 0,75 → R = 29 → R’ = C2H55,475
= 146 → MR + (44 + 29)2 = 146 → MR = 0
Meste =
0,0375
Vậy công thức đúng của este là: (COOC2H5)2
12


V. Dựa vào ĐLBTNT và ĐLBTKL:
- Trong các phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối
lượng của các sản phẩm tạo thành.
A + B →C + D
Thh mA + mB = mC + m D
Gọi mT là tổng khối lượng các chất trước phản ứng
MS là tổng khối lượng các chất sau phản ứng
Dù phản ứng vừa đủ hay c cn chất dư ta vẫn có: mT = mS
- Sử dụng bảo toàn nguyên tố trong phản ứng cháy:
Khi đốt cháy 1 hợp chất A (C, H) thh nO ( CO2 ) + nO ( H 2O ) = nO ( O2 pu )


mO ( CO2 ) + mO ( H 2O ) = mO ( O2 pu )


Giả sử khi đốt cháy hợp chất hữu cơ A (C, H, O)
A + O2 → CO2 + H2O
Ta có: mA + mO2 = mCO2 + mH 2O Với mA = mC + mH + mO
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp Y: C2H6, C3H4, C4H8 thh thu được 12,98g CO2 và
5,76g H2O. Tính giá trị m? (Đáp số: 4,18g)
Thí dụ 2: cho 2,83g hỗn hợp 2 rượu đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thh thoát ra 0,896 lít H 2
(đktc) và m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 5,49g
B. 4,95g
C. 5,94g
D. 4,59g
Thí dụ 3: Cho 4,2g hỗn hợp gồm rượu etylic, phenol, axit fomic tác dụng vừa đủ với Na thấy
thoát ra 0,672 lít H2 (đktc) và 1dd. Cô cạn dd thu được hỗn hợp rắn X. Khối lượng của X là:
A. 2,55g
B. 5,52g
C. 5,25g
D. 5,05g
Suy luận: Cả 3 hợp chất trên đều có 1 nguyên tử H linh động → Số mol Na = 2nH 2 = 2.0,03 =
0.06 mol
Áp dụng ĐLBTKL:
→ mX = 4,2 + 0,06(23 - 1) = 5,52g. Ω
Thí dụ 4: Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức làm 2 phần bằng nhau:
P1: Đem đốt cháy hoàn toàn thu được 1,08g H2O
P2: tác dụng với H2 dư (Ni, t0) thh thu hỗn hợp A. Đem A đốt cháy hoàn toàn thh thể tích CO 2
(đktc) thu được là:
A. 1,434 lít
B. 1,443 lít
C. 1,344 lít
D. 1,444 lít

Suy luận: Vh anđehit no đơn chức nên số mol CO2 = sụ mol H2O = 0,06 mol
→ nCO2 ( P 2) = nC ( P 2) = 0,06mol
Theo BTNT và BTKL ta có: nC ( P 2) = nC ( A ) = 0,06mol → nCO2 ( A ) = 0,06mol
→ VCO2 = 22,4.0,06 = 1,344 lít
Thí dụ 4: Tách nước hoàn toàn từ hỗn hợp Y gồm 2 rượu A, B ta được hỗn hợp X gồm các
olefin. Nếu đốt cháy hoàn toàn Y thh thu được 0,66g CO2. Vậy khi đốt cháy hoàn toàn X thh
tổng khối lượng CO2 và H2O là:
A. 0,903g
B. 0,39g
C. 0,94g
D. 0,93g

VI. Phương pháp nhóm nguyên tử trung bbnh:
13


Nhóm ở đây có thể là số nhóm -OH, -NH2, NO2
Thí dụ1: Nitro hóa benzen thu được 14,1g hỗn hợp gồm 2 chất nitro có khối lượng phân tử
hơn kém nhau 45 đvc. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 chất nitro này được 0,07mol N 2. Hai
chất nitro đó là:
C6H5NO2 và C6H4(NO2)2
A.
C6H4(NO2)2 và C6H3(OH)3
B.
C6H3(NO2)3 và C6H2(NO2)4
C.
C6H2(NO2)4 vàC6H(NO2)5
D.
Suy luận: Gọi n là số nhóm NO2 trung bh nh trong 2 hợp chất nitro.
Ta có CTPT tương đương của 2 hợp chất nitro: C6 H 6 − n ( NO2 ) n

(n < n < n’ = n +1)
n
C6 H 6−n ( NO2 ) n → N 2
2
n
1 mol

mol
2
14,1

0,07 mol
78 + 45n
→ n = 1,4 , n = 1, n = 2 → Đáp án A.
Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm 2 rượu no có số nguyên tử bằng nhau. Đốt cháy hoàn toàn 0,25 mol
X thu được 11,2 lít CO2 (đktc). Mặt khác 0,25 mol X đem tác dụng với Na dư thấy thoát ra
3,92 lít H2 (đktc). Các rượu của X là:
C3H7OH và C3H6(OH)2
A.
C4H9OH và C4H8(OH)2
B.
C2H5OH và C2H4(OH)2
C.
C3H7OH và C3H5(OH)3
D.
Đáp án: C

VII . Dựa và cách tính số nguyên tử C và số nguyên tử C trung bb nh
hoặc khối lượng mol trung bbnh…


M=

+ Khối lượng mol trung bh nh của hỗn hợp:

+ Số nguyên tử C:

n=

mhh
nhh

nco2
nC X HY

+ Số nguyên tử C trung bh nh:

n=

nCO2
nhh

;

n=

n1a + n2b
a+b

Trong đó: n1, n2 là số nguyên tử C của chất 1, chất 2
14



a, b là số mol của chất 1, chất 2
+ Khi số nguyên tử C trung bh nh bằng trung bh nh cộng của 2 số nguyên tử C thh 2 chất có số
mol bằng nhau.
Ví dụ 1: Hỗn hợp 2 ankan là đồng đẳng liên tiếp có khối lượng là 24,8g. Thể tích tương ứng
của hỗn hợp là 11,2 lít (đktc). Công thức phân tử ankan là:
A. CH4, C2H6
B. C2H6, C3H8
 B. C3H8, C4H10
D. C4H10, C5H12
Suy luận:
24,8
M hh =
= 49,6 ; 14n + 2 = 49,6 → n = 3,4.
0,5
2 hidrocacbon là C3H8 và C4H10.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở, liên tiếp trong dăy đồng đẳng
thu được 22,4 lít CO2 (đktc) và 25,2g H2O. Công thức phân tử 2 hidrocacbon là:
A. CH4, C2H6
B. C2H6, C3H8
C. C3H8, C4H10
D. C4H10, C5H12
Ví dụ 3: Cho 14g hỗn hợp 2 anken là đồng đẳng liên tiếp đi qua dung dịch nước Br 2 thấy làm
mất màu vừa đủ dd chứa 64g Br2.
1.
Công thức phân tử của các anken là:
A. C2H4, C3H6
B. C3H8, C4H10
C. C4H10, C5H12

D. C5H10, C6H12
2. Tỷ lệ số mol 2 anken trong hỗn hợp là:
A. 1:2
B. 2:1
C. 2:3
D. 1:1
Suy luận:
64
8,81
= 0,4mol
= 0,2mol nanken = nBr2 =
1.
160
44
14
M anken =
= 35 ; 14n = 35 → n = 2,5.
0,4
Đó là : C2H4 và C3H6
Thí dụ 4: Cho 10,2g hỗn hợp khí A gồm CH 4 và anken đồng đẳng liên tiếp đi qua dd nước
brom dư, thấy khối lượng bh nh tăng 7g, đồng thời thể tích hỗn hợp giảm đi một nửa.
1.
Công thức phân tử các anken là:
A. C2H4, C3H6
B. C3H6, C4H10
C. C4H8, C5H10
D. C5H10, C6H12
2. Phần trăm thể tích các anken là:
A. 15%, 35%
B. 20%, 30%

C. 25%, 25%
D. 40%. 10%
Suy luận:
1. VCH 4

= V2 anken → nCH 4 = n2 anken

m2 anken = 7 g ; nCH 4 =

7
10,2 − 7
→ n = 2,5 . Hai
= 0,2 ; 14n =
0,2
16

anken là C2H4 và

C3H6.
15


2.

Vh n = 2,5 =

2+3
= trung bh nh cộng nên số mol 2 anken bằng nhau. Vh ở cùng điều kiện
2


%n = %V.
→ %V = 25%.
Thí dụ 5: Đốt cháy 2 hidrocacbon thể khí kế tiếp nhau trong dăy đồng đẳng thu được 48,4g
CO2 và 28,8g H2O. Phần trăm thể tích mỗi hidrocacbon là:
A. 90%, 10%
B. 85%. 15%
C. 80%, 20%
D. 75%. 25%
Thí dụ 6: A, B là 2 rượu no đơn chức kế tiếp nhau trong dăy đồng đẳng. Cho hỗn hợp gồm
1,6g
A

2,3g
B
tác
dụng
hết
với
Na thu được 1,12 lít H2 (đktc). Công thức phân tử 2 rượu là:
A. CH3OH, C2H5OH
B. C2H5OH, C3H7OH
C. C3H7OH, C4H9OH
D. C4H9OH, C5H11OH

Phần thứ III – Kết luận
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm , đặc biệt là chương trình cải có cách số tiết luyện tập
và thực hành nhiều hơn, để học tập hiệu quả Học sinh cần có kỹ năng vận dụng, liên hệ thực
tế . Mặt khác việc đánh giá kết quả học tập của Học sinh hiện nay đang được đổi mới theo
16



hướng đa dạng hoá về hình thức, nội dung và phương pháp. Sáng kiến PHƯƠNG PHÁP
GIẢI NHANH TRẮC NGHIỆM HOÁ HỮU CƠ góp phần giúp Học sinh nắm vững kiến
thức cơ bản, hệ thống hoá kiến thức trọng tâm. Một số phương pháp giải bài tập nhanh đưa ra
các bài tập điển hình nhất là câu hỏi trắc nghiệm khach quan bao gồm bài tập lí thuyết và bài
tập định lượng góp phần tạo điều kiện cho Học sinh vận dụng kiến thức một cách linh hoạt và
tìm ra mối liên hệ giữa các đơn vị (mođun) kiến thức đã học.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi được rút ra trong quá trình giảng dạy và học
tập đồng nghiệp , của thầy cô giáo nhiều kinh nghiệm.
Trong khuôn khổ của sáng kiến khó tránh khỏi thiếu sót và còn nhiều hạn chế, tôi rất mong
được sự đóng góp của quý thầy cô để sáng kiến hoàn thiện hơn góp phần nâng cao hiệu quả
trong công tác giảng dạy
Tôi xin chân thành cảm ơn !

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài tập trắc nghiệm hoá học THPT - Nguyễn Mạnh Hà
2. Phương pháp giải nhanh các bài toán hoá học – Nguyễn Khoa Thị Phượng
3. Nâng cao hoá học 11 – Lê Ngọc Sáng
4. 800 câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hoá học – Phạm Đức Bình, Lê Thị Tam
5. Ôn tập hoá học 11 - Đặng Xuân Thư, Đặng Lộc Thọ
6. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hoá học – Ngô Ngọc An
7. Bài tập nâng cao hoá vô cơ, chuyên đề phi kim – Ngô Ngọc An
8. 40 bộ đề kiểm tra trắc nghiệm hoá học 11 – Ngô Ngọc An
9. Bộ đề thi tuyển sinh vào các trường đại học , cao đẳng - Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn
Văn Thoại , Vũ Anh Tuấn
10. Các dạng toán và phương pháp giảo toán hoá học 11 – Phần hữu cơ - Lê Thanh Xuân
17


11. Chuyên đề bồi dưỡng hoá học 11 – Nguyễn Văn Thoại , Nguyễn Hữu Thọ

12. Trả lời câu hỏi và bài tập trắc nghiệm – Nguyễn Văn Hạnh , Trần Ngọc Thắng ,
Nguyễn Văn Thoại

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƠNG PHÁP GIẢI NHANH TRẮC NGHIỆM
HOÁ HỮU CƠ

18


19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×