Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH INVECOM Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.09 KB, 69 trang )

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH INVECOM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI........................................................................................................2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT ......................11
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH INVECOM.......11
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI.....................................................11

2.1.3.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp......................................................32
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT ........................49
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH INVECOM ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI................................................................49

SV: Chử Tuyết Nhung

I


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban nhân dân


PTTH

Phổ thông trung học

NSNN

Ngân sách nhà nước

CPNVL

Chi phí Nguyên vật liệu

CP NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi công

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

HĐ GTGT

Hóa đơn giá trị gia tăng

CCDC


Công cụ dụng cụ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CPSX

Chi phí sản xuất

CPSXDD

Chi phí sản xuất dở dang

NG

Nguyên giá


KH

Khấu hao

BTTL

Bảng thanh toán lương

SV: Chử Tuyết Nhung

II


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ1.1: Quy trình xây lắp
Sơ đồ 1.2: Qui trình Công nghệ sản xuất Công trình Xây Dựng
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty

SV: Chử Tuyết Nhung

III


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mẫu 2.1. Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu 2.2. Phiếu nhập kho
Mẫu 2.3. Bảng kê Nhâp vật tư
Mẫu 2.4. Phiếu xuất kho
Mẫu 2.5. Sổ chi tiết vật liệu
Mẫu 2.6. Mẫu sổ Nhật ký chung
Mẫu 2.7. Mẫu sổ cái
Mẫu 2.8. Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
Mẫu 2.9. Bảng thanh toán lương
Mẫu 2.10. Bảng kê chi phí nhân công
Mẫu 2.11. Bảng phân bổ tiền lương
Mẫu 2.12. Sổ chi tiết tài khoản 334
Mẫu 2.13. Sổ nhật ký chung
Mẫu 2.14. Mẫu sổ cái
Mẫu 2.15. Nhật trình sử dụng máy thi công
Mẫu 2.16. Bảng kê sử dụng nhiên liệu
Mẫu 2.17. Bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi công
Mẫu 2.18. Bảng kê chi phí máy thuê ngoài
Mẫu 2.19. Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
Mẫu 2.20. Sổ chi tiết TK 623
Mẫu 2.21. Mẫu sổ nhật ký chung
Mẫu 2.22. Mẫu sổ cái
Mẫu 2. 23. Bảng kê chi phí sử dụng CCDC quản lý
Mẫu 2.24. Bảng kê các chi phí bằng tiền
Mẫu 2.25. Mẫu sổ nhật ký chung
Mẫu 2.26. Mẫu sổ cái
Mẫu 2.27. Mẫu biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Mẫu 2. 28. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

Bảng 2.29. Sổ chi tiết TK 154
Bảng 2.30. Sổ cái tài khoản 154
SV: Chử Tuyết Nhung

IV


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

Mẫu 2.31. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Mẫu 2.32. Bảng tính giá thành
Mẫu 2.33. Sổ chi tiết TK 154
Mẫu 2.34. Sổ cái TK 154
Mẫu 2.35. Sổ chi tiết TK 632
Mẫu 2.36. Sổ cái TK 632

SV: Chử Tuyết Nhung

V


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán
Lời mở đầu

Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa giá cả
và chất lượng sản phẩm thì vấn đề lợi nhuận đạt được không phải dễ dàng. Bởi vậy,

để đạt được thế mạnh của mình trên thị trường, thì mọi doanh nghiệp phải nỗ lực đẩy doanh nghiệp mình ngày một đi lên. Một doanh nghiệp có khả năng tồn tại hay
không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có khả năng đảm bảo bù đắp được chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh hay không. Điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp phải tập hợp đúng chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác. Kế toán chi
phí và giá thành sản phẩm với chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý
nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ nhu cầu thực hiện trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần
TNHH INVECOM đã giúp em nhận thức được vai trò, vị trí của vấn đề nói trên nên
em chọn đề tài: “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH INVECOM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại tại
Công ty TNHH INVECOM Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH INVECOM Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại.
Phần III:Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH INVECOM Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại.
Qua chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của Cô giáo ThS.Đoàn Thị Trúc Quỳnh, Ban giám đốc và cô chú tại phòng kế
toán công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Trong
thời gian thực tập ngắn ngủi, kiến thức bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và sự chỉ
bảo nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và phòng ban kế toán tại công ty để bài báo
cáo của em được hoàn thiện hơn và rút ra được những bài học kinh nghiệm sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Chử Tuyết Nhung

1



Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH INVECOM ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI
Công ty TNHH INVECOM Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại được thành
lập vào ngày 12 tháng 02 năm 2004 theo Quyết định số 0103003660 của Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Với mục đích là hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng là chính
Tên giao dịch nước ngoài là: INVECOM INVESTMENT AND DEVELOPMENT
TRANDING ., LTD
Địa chỉ: số 59 Ngõ Thông Phong, Phố Tôn Đức Thắng, P.Quốc Tử Giám, Q. Đống
Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 35638650

Fax: (04) 35638649

BÀ: Phạm Thị Hải Yến

Giám đốc.

Vốn điều lệ là: 3.000.000.000 VNĐ (Ba tỷ Việt Nam đồng)
Là một doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
Việt Nam.Công ty TNHH INVECOM Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại đã thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước, bình đẳng trước pháp luật trong
khuôn khổ khung pháp luật Nhà nước đặt ra. Từ khi thành lập đến nay, công ty

không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình.
Với cơ cấu tổ chức quản lý này, bộ máy quản lý của công ty có nhiệm vụ như sau:
Dịch vụ làm đất bằng máy, san ủi, bơm nước. Sửa chữa và cung ứng vật tư xây
dựng. Xây dựng dân dụng và xây lắp công trình thuỷ lợi. Đắp đê, làm đường giao
thông. Nạo vét sông ngòi và khai thác cát, sỏi. Sản xuất cơ khí. Cung cấp vật tư và
xây lắp bưu điện. Xây dựng các công trình bưu điện, viễn thông. Giám sát xây dựng
và hoàn thiện các công trình dân dụng và công nghiệp, đến cấp II, đường bộ đến cấp
III. Thiết kế kết cấu công trình dân dụng đến cấp III, giao thông đến cấp IV. Lập hồ
sơ mời thấu, thẩm tra thiết kế dự toán.
1.1 Đặc điểm sản phẩm của Công ty
- Nhà cửa dân dụng và công nghiệp, công lắp công trình thủy lợi, đường bộ...
SV: Chử Tuyết Nhung

2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

- Cột ăng ten truyền hình, cáp và mạng thông tin
- Máy móc xây dựng.
- Dịch vụ, sửa chữa, cung ứng
- Xây dựng các công trình bưu điện, viễn thông
- Giám sát xây dựng và hoàn thiện các công trình dân dụng và công nghiệp, đến cấp
II, đường bộ đến cấp III. Thiết kế kết cấu công trình dân dụng đến cấp III, giao
thông đến cấp IV. Lập hồ sơ mời thấu, thẩm tra thiết kế dự toán.
Các công trình được hoàn thành đúng thời gian, tiến độ đã dự tính, đồng thời
đảm bảo về mặt chất lượng thông qua việc các công trình sau khi hoàn thành sẽ
được bảo hành. Chất lượng công trình được nghiêm thu thông qua chuẩn chất lượng

theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam số 05:2008/BXD trong hồ sơ thiết kế khi cấp
phép xây dựng và khi nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Kiểm tra việc chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng đối với công trình bắt buộc phải chứng nhận theo quy định tại Thông tư
số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng; khuyến khích các chủ đầu
tư thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng đối với
các đối tượng công trình khác
Dựa vào tình hình thực tế tại công ty, cộng với đặc thù của ngành xây dựng
về loại hình sản xuất, tính chất sản xuất sản phẩm và quy trình công nghệ...công ty
đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là từng
công trình hay hạng mục công trình hoặc theo đơn đặt hàng riêng biệt.
Tùy hạng mục, công trình mà công ty thực hiện. Trường hợp công ty cùng 1
lúc thực hiện ít công trình, thì việc thực hiện sẽ nhanh hơn, do nhân công đủ và
được phân bổ hợp lý. Ngược lại, nếu cùng lúc công ty nhận nhiều công trình thì
việc thi công sẽ không được nhanh. Tuy vậy, công ty luôn cố gắng đặt mục tiêu về
chất lượng công trình. Thông thường, các công trình dân dụng nhỏ mất khoảng thời
gian 3 tháng, còn những công trình, dự án lớn công ty sẽ cố gắng hoàn thiện trong
khoảng 6 tháng.
Để tính được giá thành sản phẩm xây lắp thì điều cần thiết là phải xác định
được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Ở công ty, sản phẩm
xây lắp dở dang cuối kỳ chính là những công trình, hạng mục công trình, khối

SV: Chử Tuyết Nhung

3


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán


lượng xây lắp chưa hoàn thành, chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy

định. Thông thường công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang khi
trong kỳ có khối lượng xây lắp nghiệm thu, bàn giao và thanh toán. Khi đó
đại diện phòng kế hoạch, phòng kế toán cùng cán bộ kỹ thuật sẽ tiến
hành kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công
trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào biên bản kiểm kê kh ối l ượng xây
lắp dở dang cuối kỳ, kế toán xác định giá trị dự toán của khối lượng xây
lắp dở dang cuối kỳ.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH INVECOM Đầu
Tư Và Phát Triển Thương Mại.
Sơ đồ1.1. Quy trình xây lắp
Hợp đồng kinh tế

Bàn giao công trình

Kế hoạch thực hiện

Hoàn thành công trình

Giám đốc phê duyệt

Biên bản nghiệm thu
Kiểm tra, giám sát

Nhận tạm ứng
Tiến hành

Đầu tiên, công ty cần có chính sách, phương pháp thu hút khách hàng nhằm có

các hợp đồng kinh tế, vạch ra các kế hoạch thực hiện cụ thể, ti mỉ và chi tiết. Với
các công trình lớn như trường học, bệnh viện…cần thẩm định kỹ các dự án này. Kế
hoạch này cần được giám đốc xem xét và phê duyệt. Nếu kế hoach được chấp nhận,
kèm theo đó, công ty sẽ nhận được khoản tiền tạm ứng để có thể bắt đầu thi công.
Trong quá trình tiến hành thi công, công trình sẽ được kiểm tra giám sat của các bên
liên quan ở các giai đoạn, kèm theo sự giám sát này là các biên bản nghiệm thu. Sau
SV: Chử Tuyết Nhung

4


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

khi công trình được hoàn thành, công ty sẽ bàn giao lại, đồng thời, hai bên sẽ có các
thỏa thuận về việc bảo hành công trình.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất (Phân xưởng, tổ đội)...
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là xây dựng dân dụng, làm
và sửa chữa đê điều, trạm bơm ... khi công ty nhận công trình sẽ phân về các xí
nghiệp ở các huyện. Công trình ở huyện nào sẽ phân về huyện đó. Các xí nghiệp
khác sẽ cùng thực hiện. Bộ phận khai thác cát sỏi ngoài bán cát, sỏi còn cung cấp
trực tiếp cát, sỏi cho công trình của công ty, xưởng cơ khí cung cấp sản phẩm cơ khí
như cánh cổng, cửa sắt, làm mái tôn, mái lợp... cho các công trình của công ty và
thực hiện dịch vụ sửa chữa cơ khí cho bên ngoài. Xí nghiệp này có thể điều động
công nhân hoặc trang thiết bị sang xí nghiệp khác. Như vậy công ty vừa tạo công ăn
việc làm cho các xí nghiệp vừa tận dụng triệt để nguồn lực sẵn có của mình để tiết
kiệm chi phí.
Trong những năm vừa qua công ty đã thi công nhiều công trình và nhận được
nhiều hợp đồng có giá trị lớn như công trình xây dựng UBND huyện Thuận Thành,

trường PTTH An Bình, đê Cảnh Hưng, đê Quế Võ, làm các công trình kênh cứng,
đường liên thôn... Với kết quả đạt được trong những năm qua công ty được đánh giá
là một trong những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên toàn tỉnh đóng góp
đáng kể vào NSNN. Phương hướng trong tương lai của công ty đề ra là khai thác
tiềm năng sẵn có của công ty, của tỉnh nhà từng bước mở rộng quy mô hoạt động
nhằm tranh thủ mọi tiềm năng nguồn lực đưa hoạt động kinh doanh của công ty đạt
hiệu quả cao và liên tục phát triển.

SV: Chử Tuyết Nhung

5


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

Sơ đồ 1.2: Qui trình Công nghệ sản xuất Công trình Xây Dựng

Đào móng
công trình

Gia công chống
lún

Thi công móng

Điện nước

Tường bao

Vách ngăn

Cốt thép

Chát, bả matit,
sơn…

Kiểm tra

Bàn giao công
trình

Sử dụng lao động, máy thi công, công cụ (cuốc, xẻng…) đào móng công trình
-

Nhân công và nguyên vật liệu, máy móc thiết bị tiến hành gia cố chống lún.

-

Thi công móng: lắp đặt cốp pha, cốt thép, đổ bê tong, thi công móng, phần

khung công trình hạng mục công trình.
-

Thi công cốt thép và phần thân công trình

-

Thực hiện phần thô như tường rào, bao tre công trình…


-

Lắp đặt điện nước, cửa, trát, ốp, lát, bả ma tít hay quét vôi công trình hạng

mục công trình đưa vào sử dụng
-

Kiểm tra công trình

-

Bàn giao quyết toán công trình

Quy trình sản xuất được giám sát tương đối chặt trẻ qua các khâu như qua mỗi
công đoạn đều được kiểm tra nếu chất lượng bán thành phẩm đã đạt thì mới chuyển
sang giai đoạn kế tiếp nếu không đạt thì ngay tức khắc sẽ bị dừng lại kiểm tra sủa
chữa đúng thiết kế sau đó mới tiếp tục công đoạn tiếp theo.

SV: Chử Tuyết Nhung

6


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

1.3 Quản lý chi phí sản xuất
-


Phòng kinh doanh:

+ Chức năng của phòng kinh doanh là Quản lý, điều hành kế hoạch sản xuất
kinh doanh các sản phẩm của Công ty; trực tiếp thực hiện công tác bán hàng sản
phẩm xây lắp và dịch vụ.
+ Nhiệm vụ của phòng kinh doanh
Giao và thanh, quyết toán đơn hàng với nhà thầu phụ (đối chiếu khối lượng,
giá cả, thời gian thực hiện);
Hướng dẫn các nhà thầu phụ lập và trình duyệt dự toán khối lượng phát sinh
của các công trình, điều chỉnh giá đối với các công trình khi chế độ chính sách thay
đổi; lập hồ sơ quyết toán công trình;
Lập và thực hiện kế hoạch mua hàng, đánh giá nhà cung ứng. Thu thập thông
tin giá bán sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh/giá cả đầu vào tại các địa
phương nơi có sản phẩm tiêu thụ của công ty, làm cơ sở xây dựng các định mức nội
bộ, giá bán sản phẩm theo từng giai đoạn phù hợp với thị trường;
Thực hiện công tác lập hồ sơ dự thầu trình lãnh đạo xem xét và quyết định
phương án dự thầu. Tổ chức tham dự thầu;
Theo dõi, thống kê, xây dựng giá thành cho các loại hình công trình xây dựng;
Tổng hợp, lưu trữ các tài liệu liên quan và các hồ sơ thanh toán từng giai đoạn
từ khởi công đến bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
Thực hiện thu hồi công nợ với các chủ đầu tư;
-

Phòng kỹ thuật thi công
+ Chức năng của phòng kỹ thuật thi công: Quản lý chất lượng sản phẩm xây

dựng nhằm đảm bảo mục tiêu tiến độ, chất lượng, an toàn và hiệu quả và thực hiện
chức năng thanh tra, kiểm tra về chất lượng công trình của chủ đầu tư tại các dự án
do Công ty làm chủ đầu tư.
-


Nhiệm vụ của phòng kỹ thuật thi công
Đối với các công trình xây lắp
Nghiên cứu hồ sơ mời thầu, khảo sát hiện trường, soát xét khối lượng, lập biện

pháp thi công, kế hoạch tiến độ trong hồ sơ dự thầu;
Đánh giá năng lực, đề xuất lựa chọn nhà thầu phụ;

SV: Chử Tuyết Nhung

7


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

Tổ chức phân chia khối lượng các hạng mục công việc cho đơn vị thi công và
chịu trách nhiệm điều hành tiến độ các công trình xây lắp đảm bảo theo đúng thời
gian giao hàng của hợp đồng;
Tham gia lập kế hoạch sản xuất quý/năm; lập kế hoạch sản xuất tuần/tháng và
kiểm soát việc thực hiện tiến độ thi công; ký xác nhận giá trị sản xuất hàng kỳ;
Lập hoặc thẩm định phương án quản lý chất lượng công trình, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Lập và quản lý việc thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh môi trường,
đảm bảo an toàn giao thông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Thực hiện chức năng của nhà thầu chính trong quá trình thi công theo các quy
định về quản lý chất lượng hiện hành;
Lập kế hoạch và thực hiện quá trình bán hàng (đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị
làm hồ sơ thanh toán giai đoạn);

Kiểm tra, ký xác nhận khối lượng thanh toán nội bộ cho các nhà thầu phụ;
Lập kế hoạch và tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, nghiệm thu hết
bảo hành công trình;
Hướng dẫn lập hồ sơ hoàn công, lưu trữ hồ sơ hoàn công theo quy định;
Chủ trì xử lý hoặc thuê chuyên gia tư vấn xử lý các sự cố kỹ thuật trong quá
trình thi công.
- Phòng kế toán
+

Chức năng phòng kế toán: Tổ chức, thực hiện công tác hạch toán kế

toán phù hợp với các qui định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành và thực tế
sản xuất kinh doanh của công ty.
+

Nhiệm vụ phòng kế toán

Lập hồ sơ vay vốn dài hạn và ngắn hạn; thực hiện giải ngân;
Thu thập, kiểm tra, kiểm soát tính pháp lý của các chứng từ kế toán; ghi chép
đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định
của Nhà nước và yêu cầu quản trị của công ty;
Quản lý quỹ tiền mặt; tiền gửi ngân hàng theo quy định của công ty;
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính liên quan đến các hoạt động
sản xuất kinh doanh, điều hành của công ty;

SV: Chử Tuyết Nhung

8



Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm;
Thực hiện các thủ tục thanh toán,vay vốn cho các dự án đầu tư và vốn cho thi
công xây lắp; thu hồi công nợ nội bộ;
Phối hợp với phòng Tài chính tổng kết, phân tích và đánh giá kết quả sản xuất
kinh doanh;
Kê khai, tính toán kịp thời, chính xác và thực hiện quyết toán các khoản thuế,
phí, lệ phí và các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;
Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản;
Cung cấp số liệu kế toán theo yêu cầu của công ty;
Phối hợp phòng Tài chính và các phòng/ban liên quan tham gia xây dựng các
quy chế và các định mức quản lý nội bộ;
Tổ chức hội thảo, hướng dẫn công tác kế toán trong toàn công ty cho các bộ
phận nghiệp vụ liên quan; Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các qui định về công tác
kế toán;
Lập báo cáo Tài chính định kỳ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành;
Tổ chức lưu trữ chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng quy định của công ty và
pháp luật.
Các đội xây dựng: Công ty tổ chức lực lượng lao động của mình thành các
đội xây dựng. Đội trưởng các đội có trách nhiệm quản lý chung. Mỗi đội xây dựng
phụ trách thi công một công trình hoặc một HMCT. Trong mỗi đội công trình lại
được tổ chức thành các tổ theo yêu cầu thi công. Tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi
công trong từng thời kỳ mà số lượng các tổ trong mỗi đội sẽ thay đổi phù hợp với
từng điều kiện cụ thể.
1.4 Hình thức sổ kế toán
- Chế độ kế toán công ty đang áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán
Doanh nghiệp Việt Nam theo quyết định 48/2006/QĐ ngày 14/9/2006 .

- Kỳ kế toán: Quý
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Đồng tiền sử dụng: Công ty sử dụng Đồng Việt Nam (VNĐ) làm đơn vị tiền
tệ để - hạch toán kế toán và lập Báo cáo tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.

SV: Chử Tuyết Nhung

9


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: theo phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
Cơ sở lập Báo cáo tài chính tổng hợp: Báo cáo tài chính tổng hợp được trình
bày theo nguyên tắc giá gốc.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01, kết thúc 31/12.

SV: Chử Tuyết Nhung

10


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH INVECOM
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH INVECOM Đầu Tư Và Phát
Triển Thương Mại.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng trong thi công gồm nhiều
chủng loại khác nhau bao gồm vật liệu chính như: xi măng, sắt, thép, cát sỏi, cọc bê
tông,... và vật liệu phụ như: sơn, dây, lưới và các phụ gia khác.
Dựa trên cơ sở dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao chi tiết về
chi phí nguyên vật liệu mà công ty đã giao khoán cho từng đội sản xuất công trình
được thi công nhằm hoàn thành đúng hợp đồng, đảm bảo an toàn về chất lượng. Đội
trưởng giám sát theo dõi thi công hoặc cử người có chuyên môn cao trong Đội làm.
Tuỳ thuộc vào tiến độ thi công ở công trường, đội trưởng xác định nhu cầu sử dụng
vật tư và lập: Giấy đề nghị tạm ứng tiền, bản đề nghị cung cấp vật tư (kèm theo bản
kế hoạch vật tư sử dụng) gửi về công ty, phòng kế hoạch theo dõi số vật tư dưới xí
nghiệp yêu cầu gửi sang đề nghị Giám đốc ký duyệt cho ứng tiền mua vật tư.
Giám đốc ký duyệt giấy tạm ứng. Giấy này là căn cứ để kế toán viết phiếu
chi rồi chuyển cho thủ quỹ xuất tiền hoặc viết séc chuyển khoản giao cho xí nghiệp
nơi có công trình để nhận tạm ứng. Sau khi nhận được tiền tạm ứng, đội trưởng sẽ
chủ động tiến hành mua vật tư phục vụ cho thi công. Kế toán xí nghiệp phải tập hợp
chứng từ (HĐGTGT, HĐ bán hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản giao
nhận vật tư...), lập bảng kê chuyển về phòng kế toán công ty, kế toán công ty tập
hợp lấy làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ chi tiết tài khoản liên quan.
Do đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình được xây dựng ở nhiều
địa điểm khác nhau, do đó các chi phí phát sinh cũng được gắn với địa điểm từng
công trình đặc biệt đối với NVL. Ngoài một lượng NVL nhất định đề phòng thiếu
hụt khi sử dụng nhập kho của công ty, khi thi công các công trình, NVL chủ yếu do
công ty mua ngoài vận chuyển thẳng đến nơi thi công khi cần thiết điều này giảm


SV: Chử Tuyết Nhung

11


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

thiểu được chi phí bảo quản dự trữ, chi phí kho cho công ty. Vì vậy, vật liệu được
tính theo giá thực tế đích danh sát với ngày nhập cũng như ngày xin lĩnh.
Việc tập hợp chi phí NVL của công trình được tiến hành vào thời gian bắt
đầu khởi công công trình. Thực tế ở Công ty số lượng sản phẩm gia công xây lắp là
nhiều công trình. Nhưng trong giới hạn của chuyên đề em xin trích số liệu kế toán
của đại diện một công trình xây dựng “Nhà lớp học - Trường PTTH An Bình” mà
Công ty đã nhận thầu xây lắp cho UBND xã An Bình - Thuận Thành - Bắc Ninh.
Giá dự toán công trình là 1550 triệu đồng, thời gian khởi công từ đầu tháng
10/2010, dự kiến hoàn thành vào đầu tháng 01/2011.
Công ty đã giao khoán cho Đội 2 thi công công trình nhằm hoàn thành đúng hợp
đồng, đảm bảo an toàn về chất lượng. Đội trưởng Đội 2 sẽ trực tiếp làm đội trưởng
giám sát theo dõi thi công hoặc cử người có chuyên môn cao trong xí nghiệp làm.
Số tiền được công ty ứng trước cho Đội 2 được dựa vào giá dự toán công trình và
bằng 50% dự toán.
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty sử dụng
TK 1541 “Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp” được chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Kết cấu tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK 1541
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành công trình
Tài khoản này không có số dư
TK 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 1541A. Lớp học – Trường An Bình
TK 1541B. UBND Huyện Thuận Thành
TK 1541C. Đê Cảnh Hưng...
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Khi thi công các công trình, nguyên vật liệu chủ yếu do công ty mua ngoài
vận chuyển thẳng đến nơi thi công khi cần thiết điều này giảm thiểu được chi phí
bảo quản dự trữ, chi phí kho cho công ty.

SV: Chử Tuyết Nhung

12


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

Nếu tại cùng thời điểm công ty nhận được từ 2 công trình trở lên, nguyên vật
liệu sẽ được mua cùng hóa đơn, và phân bổ cho phù hợp dựa vào giá dự toán công
trình.
Mẫu 2.1. Hóa đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng

Mẫu số: 01-GTKT-3LL
HK/2009B


Ngày 07 tháng 10 năm 2010
Số 034765
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng vật liệu xây dựng Toàn Thắng
Địa chỉ: Thị trấn Hồ - Thuận Thành - Bắc Ninh
MST: 0100442119
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Tuyên
Đơn vị: Công ty TNHH INVECOM Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại
Địa chỉ: số 59 Ngõ Thông Phong, Phố Tôn Đức Thắng, P.Quốc Tử Giám, Q. Đống
Đa, Hà Nội.
MST: 0102777042
Hình thức thanh toán: CK
Stt Tên hàng hoá,
1

dịch vụ
Xi măng PC30

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

tính
Tấn

20


9,000,000

180,000,000

Cộng tiền hàng
180,000,000
Thuế suất thuế GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
18,000,000
Tổng cộng tiền thanh toán
198,000000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm chín mươi tám triệu đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

Người bán hàng
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

(Trích hóa đơn giá trị gia tăng mua vật tư tại công ty)
Căn cứ vào các hoá đơn mua vật tư thực tế cho thi công công trình, hàng
ngày kế toán xí nghiệp lập bảng kê sử dụng vật tư để theo dõi số vật tư xuất dùng:
Mẫu 2.2. Phiếu nhập kho

SV: Chử Tuyết Nhung

13



Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

PHIẾU NHẬP KHO

Nợ: 152

Ngày 07 tháng 10 năm 2010

Có: 141

Số: 414
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tuyên
Lý do nhập kho: Nhập kho vật liệu
Nhập tại kho(ngăn lô): Kho công trường Bắc Ninh đội 2
Tên, nhãn hiệu, qui
cách phẩm chất, vật
TT
tư, dụng cụ sản
phẩm hàng hoá
A
1

B
Xi măng PC30


số

C

Số lượng
Đơn
Theo
Thực
vị tính
Hóa
nhập
đơn
D
1
2
Tấn
20
20

ĐVT: 1000 đ

3
4
9,000,000 180,000,000

2
Cộng tiền hàng
180,000,000
Thuế suất thuế GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
18,000,000
Tổng cộng tiền thanh toán

198,000000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm chín mươi tám triệu đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

Người bán hàng
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Số chứng từ gốc đi kèm: 01

Ngày 07 tháng 10 năm 2010

Mẫu 2.3. Bảng kê Nhâp vật tư
Bảng2.3. Bảng kê Nhâp vật tư
BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ
Công trình: Nhà lớp học - Trường PTTH An Bình
Tháng 10 năm 2010

SV: Chử Tuyết Nhung

14


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán
Đơn vị tính: Đồng


Chứng từ
Số

Tên vật liệu ĐVT

N-T

PN414 07/10

Xi măng

Số

Đơn

lượng

giá

Chưa thuế
180,000,00

Thành tiền
Thuế
GTGT

Tổng

Kg


20,000 9,000

PN415 10/10 Thép tròn

Kg

2,000

14,000 28,000,000 2,800,000

30.800.000

PN416 12/10 Cát vàng

m3

125

220,000 27,500,000 2,750,000

30,250,000

…….

....

.......... ..........

PC30


........ .............
Cộng

hết

0

...............
350,609,20

tháng 10

0

18,000,000 198,000,000

............

................

35.060,920 385,670,120

Người lập

Thủ trưởng đơn vị

( Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

( Trích bảng kê sử dụng vật tư)

Sau đấy công ty tiến hành xuất nguyên vật liệu ra để tiến hành sản xuất

Mẫu 2.4. Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13 tháng 10 năm 2010

Nợ: 154
Có: 152

Số: 512
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tuyên
Lý do nhập kho: Nhập kho vật liệu
Nhập tại kho(ngăn lô): Kho công trường Bắc Ninh đội 2
SV: Chử Tuyết Nhung

ĐVT: 1000 đ

15


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Tên, nhãn hiệu,
TT qui cách phẩm
chất, vật tư,
dụng cụ sản
A
B
1

Xi măng PC30


số
C

Khoa Kế toán

D
Tấn

Số lượng
Yêu
Thực
cầu
Xuất
1
2
20
20
2,000

Đơn
vị tính

2

Thép tròn

Kg


3

Cát vàng
………………….

m3

3
4
9,000,000 180,000,000

2,000

14,000
220000

125

27,500,000
…………..

Cộng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

28,000,000

150,609,200
Người bán hàng

(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Số chứng từ gốc đi kèm: 01
Ngày 13 tháng 10 năm 2010
Đồng thời, kế toán ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu. Sổ chi tiết dùng để theo dõi
tình hình nhập, xuất, tồn về số lượng giá trị nguyên vật liệu từng kho, hạng mục
công trình làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho

SV: Chử Tuyết Nhung

16


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

Mẫu 2.5. Sổ chi tiết vật liệu
Mẫu sổ S10 – DNN
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA)
Tháng 10/2010
Tài Khoản: 152
Tên kho: Kho công trường Bắc Ninh đội 2
Tên , quy cách nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ: Xi măng PC 30
Đơn vị tính: đ
Chứng từ
SH

NT
PN 414 07/10
PX512 13/10

TK

Diễn giải

ĐƯ
Số dư đầu tháng
Xi măng PC 30
Xi măng PC 30

Cộng
Tồn cuối tháng

141
154

Đơn giá Nhập
SL
9,000
9,000
9,000

20,000

TT

Xuất

SL

TT

Tồn
SL

TT

0.00

0.00

0.00

0.00

180,000,000
20,000
180,000,000

20,000

180,000,000
180,000,000

(Vì sổ chi tiết mở cho từng công trình riêng và tổ đội riêng nên ở công trình này nguyên vật liệu mua vào bao nhiêu xuất ra dùng bấy
nhiêu và không có số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ)
Mẫu sổ S10 – DNN
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA)

SV: Chử Tuyết Nhung

12


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Chứng từ
SH
NT

Diễn giải

Khoa Kế toán

Tháng 11/2010
Tài Khoản: 152
Tên kho: Kho công trường Bắc Ninh đội 2
Tên , quy cách nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ: Thép tròn
Đơn vị tính:đ
TK
Đơn
Nhập
Xuất
ĐƯ
giá
SL
TT
SL
TT


Số dư đầu tháng
PN
414
10-10
PX512 13-10

Xi măng PC 30
Xi măng PC 30

Cộng
Tồn cuối tháng

141

14,000 2,000
14,000

28,000,000

14,000

28,000,000

2,000

28,000,000

2,000


28,000,000

Tồn
SL
0

TT
0

0

0

(Vì sổ chi tiết mở cho từng công trình riêng và tổ đội riêng nên ở công trình này nguyên vật liệu mua vào bao nhiêu xuất ra dùng bấy
nhiêu và không có số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ)

SV: Chử Tuyết Nhung

13


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

Và các sổ chi tiết 152 còn lại mở tương tự
SỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tên tài khoản: 1541
Tên phân xưởng: Đội số 2
Tháng 11/2010

ĐVT: 1000đ
chứng từ
SH
NT
PX415 01/11
....
....
PX435 07/11
…… .........
PX443 10/11
PX512 13/11

Diễn giải

TKĐƯ

Xuất vật liệu phục vụ SX
...............................
Xuất vật liệu phục vụ SX
...........................
Xuất vật liệu phục vụ SX
Xuất vật liệu SXSP
Cộng phát sinh
Ghi Có TK154

152
.........
152
......
152

152
632

Ghi Nợ tài khoản 1541
VLC
VLP
NL
35,250
670
.................
..........
.......
96,135.43
2,322.57
........................ ........... ........
34,497.31
630.69
150,609.2
320,353
33,256.2
323,353
33,256.2

Người lập biểu

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)


2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Kế toán Đội gửi các hoá đơn, bảng kê về phòng kế toán công ty để tập
hợp và lập chứng từ ghi sổ.

Bảng 2.6. Mẫu sổ Nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2010

SV: Chử Tuyết Nhung

14


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán
Trang số 23
ĐVT: 1000 đ

NT
ghi

Đã
ghi

CHỨNG TỪ
Số hiệu

1


2

Ngày
DIỄN GIẢI
tháng
3
4
5
Số trang trước 1

SH
TK
7

chuyển sang
07/10 Nhập kho xi

07/10
HĐ34765
07/10

măng PC30

SỐ PHÁT SINH
Nợ
8
23,560,000

2

3

măng PC30

152
141

180,000
18,000

4
5

1331
141

……………..
13/10 Xuất VL phục

13/10
PX512

vụ SXSP

9
23,560,000

180,000

07/10 Thuế GTGT xi

HĐ34765



18,000
150,609.2

12
13

1541
152

Cộng chuyển

150,609.2
23,910,609. 23,910,609.2
2

( Trích nhật ký chung tại công ty )
-Sổ này có ……trang, đánh số từ trang 01 đến trang…..
-Ngày mở sổ :………………
Người lập
(Ký)
Họ tên………….

Phụ trách kế toán
(Ký)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

Họ tên………….

Họ tên………….

Kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chung vào sổ cái. Số liệu của sổ Cái phải khớp
với sổ tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng
Bảng 2.7. Mẫu sổ cái
Mẫu số S03b – DNN
SỔ CÁI
NĂM 2010
SV: Chử Tuyết Nhung

15


×