Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.46 KB, 3 trang )
Viêm loét cổ tử cung là bệnh rất thường gặp ở cổ tử cung phụ nữ. Bệnh phát triển theo 3 giai
đoạn, giai đoạn đầu diện tích loét dưới 1/3 trên tổng thể cổ tử cung, nếu không kịp thời nhận biết
và không có phương pháp điều trị thích hợp sẽ dẫn đến diện tích viêm loét tăng lên ½ trên tổng
thể cổ tử cung. Hệ quả mà viêm loét cổ tử cung gây ra sẽ rất nghiệm trọng có thể dẫn đến vô
sinh.
Phòng khám Sài Gòn xin cung cấp một số kiến thức cấp thiết về bệnh viêm loét cổ tử cung.
Hình 1 : Kiến thức cấp thiết về bệnh viêm loét cổ tử cung
1- Phòng ngừa căn bệnh viêm loét cổ tử cung từ bây giờ :
Việc đầu tiên để tiến hành phòng ngừa bệnh viêm loét cố tử cung là phải chú ý vệ sinh đúng cách
nửa phần cơ thể dưới. Vệ sinh trong kì kinh nguyệt là vô cùng cần thiết . Bạn cần chú ý rửa sạch
cửa mình bằng nước ấm, bộ phận hội âm phải luôn đảm bảo sạch sẽ, nhớ thay quần lót thường
xuyên.
Chú ý đến cổ tử cung bằng cánh đến các cơ sở y tế hoặc phòng khám uytính để tiến hành thăm
khám và nhận được sự tư vấn cùng hỗ trợ điều trị kịp thời tránh trường hợp chuyển thành viêm
mạn tính mà lớp mủ đặc dính do cổ tử cung tiết ra còn ngăn không cho tinh trùng đi qua, khiến
người phụ nữ không thụ thai được, dẫn đến tình trạng vô sinh.
2- Phương pháp chữa trị bệnh viêm loét cổ tử cung cần biết :
Ngoài việc dùng thuốc đúng với chỉ định điều trị của bác sĩ để tránh các trường hợp kháng thuốc
và các tác dụng phụ của thuốc trên từng cơ địa bệnh nhân khi thực hiện điều trị.
Ngoài ra còn các phương pháp khác để điều trị bệnh viêm loét cổ tử cung như đốt điện va, phẫu
thuật lạnh, chiếu laser, cắt bỏ,…. Đều có thể được bác sĩ chỉ định thực hiện khi điều trị bệnh.
Phương pháp đốt điện va là dùng dòng điện cực nóng đốt các lớp biểu mô bị viêm, hổ trợ cho lớp
da non mộc tốt hơn.
Hình 2 : Kiến thức cấp thiết về bệnh viêm loét cổ tử cung
Phương pháp phẫu thuật lạnh là phương pháp sử dụng ni tơ đặc, tạo ra luồng nhiệt độ thấp 600
đến 1900, phun vào chỗ loét, có tác dụng tê liệt mạch máu ở chỗ viêm, khiến tổ chức bị viêm
đông cứng lại, bị chết và dần bong ra.