Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Chính sách kinh tế của mỹ đối với khu vực châu á thái bình dương giai đoạn 2000 2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.12 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
------***------

NGUYỄN NGỌC MẠNH

CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA MỸ
ĐỐI VỚI KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG
GIAI ĐOẠN 2000-2004

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Hµ néi - 2005


2

đại học quốc gia hà nội
khoa kinh tế
------***------

Nguyễn Ngọc Mạnh

chính sách kinh tế của Mỹ
đối với khu vực châu á - Thái Bình Dƣơng
giai đoạn 2000-2004
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
Mã số: 5.02.12

luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
GS.TS. Nguyễn Thiết Sơn

Hà nội - 2005


3

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

MỞ ĐẦU
Chƣơng 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA
MỸ ĐỐI VỚI KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG

1.1. Cơ sở lý luận về chính sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng

1
7

7

1.1.1. Lý thuyết tự do kinh tế

7

1.1.2. Lý thuyết về Chủ nghĩa quốc tế tự do


1
1

1.1.3. Lý thuyết Kinh tế chính trị quốc tế

1
3

1.2. Những nhân tố tác động tới chính sách kinh tế của Mỹ ở khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng

1
6

1.2.1. Bối cảnh kinh tế quốc tế

1
6

1.2.2. Vị thế của Mỹ ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

2
0

1.2.3. Châu Á - Thái Bình Dương trở thành một trong ba trung tâm của nền kinh tế thế giới

2
2

1.3. Những có hội và thách thức đối với lợi ích của Mỹ ở khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng


2
6

1.3.1. Những cơ hội chủ yếu

2
6

1.3.2. Những khó khăn và thách thức

2
8

Chƣơng 2: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH KINH TẾ
CỦA MỸ ĐỐI VỚI KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG
GIAI ĐOẠN 2000-2004
2.1. Các quan điểm chiến lƣợc và mục tiêu kinh tế chủ yếu của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng

3
3

3
3

2.1.1. Quan điểm “Cộng đồng châu Á - Thái Bình Dương mới” trong chiến lược toàn cầu của Mỹ

3
3


2.1.2. Những mục tiêu chủ yếu trong chính sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương

3
6

2.2. Một số nội dung cơ bản trong chính sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng giai
đoạn 2000-2004

4
1

2. 2.1. Tăng cường hợp tác kinh tế trong toàn khu vực

4
1

2.2.2. Mở rộng viện trợ và tăng cường sử dụng các biện pháp kinh tế nhằm đạt được lợi ích kinh tế của Mỹ

4
4

2.2.3. Tích cực thâm nhập thị trường và phát triển các mối quan hệ thương mại với các nước Đông Bắc Á

4
9

2.2.4. Đẩy mạnh quan hệ thương mại song phương với các nước Đông Nam Á

6



4

9
Chƣơng 3:

NHỮNG TÁC ĐỘNG TỪ CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA MỸ ĐỐI VỚI
KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG TRONG GIAI ĐOẠN
2000-2004

7
4

3.1. Đối với Mỹ

7
4

3.2. Tác động đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng

8
1

3.2.1. Tác động đối với toàn khu vực nói chung

8
1

3.2.2. Tác động đối với các nước ở khu vực


8
3

3.3. Tác động đối với Việt Nam

8
7

3.4. Những vấn đề rút ra có ý nghĩa tham khảo đối với Việt Nam trong việc thực hiện chính sách kinh tế
với Mỹ

9
1

KẾT LUẬN

9
5

TÀI LIỆU THAM KHẢO

9
7

PHỤ LỤC

1
0
1



5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG BẢN TÓM TẮT

-------------------------Viết tắt
ADB
AFTA
ASEAN
CNH
CTI

EU

Tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển châu Á
Khu vực Tự do thương mại ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Công nghiệp hoá
Ủy ban Th-¬ng m¹i §Çu tLiên minh châu Âu

EXIMBA
NK

Ngân hàng xuất nhập khẩu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Tổng sản phẩm quốc nội
Hiện đại hoá

GDP
HĐH
JETRO
IMF
M&A
NAFTA
NICs
OCED
OPIC
R&D
TNC
UNCTAD
USAID
USD
TDP

WB
WIPO
WTO

Tổ chức ngoại thương Nhật Bản
Quỹ Tiền tệ quốc tế
Thôn tính và sáp nhập
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
Các nước công nghiệp hoá mới
Tổ chức Phát triển và Hợp tác Kinh tế
Tổ chức đầu tư hải ngoại

Nghiên cứu và triển khai
Công ty xuyên quốc gia
Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển
Tổ chức Phát triển Quốc tế Mỹ
Đô la Mỹ
Chương trình mậu dịch phát triển
Ngân hàng thế giới
Tổ chức Quyền Sở hữu trí tuệ thế giới
Tổ chức thương mại thế giới


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn một thập kỷ qua, ở khu vực châu Á Thái Bình Dương đã
diễn ra những biến động quan trọng không chỉ bởi vị thế kinh tế của khu
vực này trong bức tranh kinh tế thế giới nói chung, mà bởi cả những sự
kiện gây chấn động lớn như cuộc khủng hoảng tài chính 1997 – 1998, cuộc
tấn công khủng bố vào nước Mỹ ngày 11-9-2001 và sự trì trệ của nền kinh
tế lớn thứ 2 thế giới là Nhật Bản. Mặc dù vậy, châu Á - Thái Bình Dương
vẫn tiếp tục là một khu vực phát triển đầy năng động và các quan hệ hợp
tác trong khu vực vẫn tiếp tục diễn ra sôi động. Hơn thế nữa, xu hướng tự
do hoá thương mại, đầu tư, tài chính đang diễn ra mạnh mẽ, cùng với quá
trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một xu thế
lớn trong khu vực, khiến cho các mối quan hệ hợp tác giữa các nước bước
sang một giai đoạn phát triển mới với sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng cao.
Sự vươn lên mạnh mẽ của các nền kinh tế châu Á - Thái Bình Dương đã
thực sự mang lại những cơ hội đầy hứa hẹn cho các nước trong toàn khu
vực, đặc biệt là đối với Mỹ. Trong bối cảnh đó, Mỹ tiến hành thực thi chính

sách kinh tế đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương nhằm đáp ứng
những nhu cầu và lợi ích của Mỹ là một điều tất yếu, đặc biệt khi Mỹ xem
khu vực châu Á - Thái Bình Dương là trọng điểm mở rộng quan hệ kinh tế
và các quan hệ an ninh - chính trị trong chiến lược toàn cầu của mình.
Việc nghiên cứu và tìm hiểu về chính sách kinh tế của Mỹ đối với
khu vực châu Á - Thái Bình Dương thực sự là một yêu cầu cấp bách và có
ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn đối với việc hoạch định chính
sách kinh tế đối ngoại thích ứng trong thời kỳ hiện nay, nhất là khi Việt


7

Nam đang tích cực triển khai đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng
hoá, đa phương hoá các quan hệ đối ngoại và Mỹ đang trở thành đối tác
thương mại và đầu tư lớn nhất của Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc đến nay, trước những diễn biến phức
tạp của tình hình kinh tế - chính trị ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương,
Mỹ đã có những cách nhìn mới đối với khu vực và về cơ bản, chính sách
kinh tế của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương vẫn nhằm thực
hiện ý đồ phục vụ cho nhu cầu và lợi ích của Mỹ. Nội dung chính sách và
những tác động của nó trong thời gian qua đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều học giả trong và ngoài nước. Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa
học đề cập đến chính sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái
Bình Dương. Có thể kể ra các công trình nghiên cứu như: Cuốn sách "Chính
sách kinh tế của Mỹ đối với châu Á - Thái Bình Dương sau chiến tranh lạnh"
do TS. Đinh Quý Độ chủ biên. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội năm
2000. Cuốn sách "Chính sách kinh tế Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton"
do TS. Vũ Đăng Hinh chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2002. Cuốn sách "Chính sách của Hoa Kỳ đối với ASEAN trong và sau

chiến tranh lạnh" của TS. Lê Khương Thuỳ, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội,
Hà Nội, năm 2003. Cuốn sách "Mỹ điều chỉnh chính chính sách kinh tế"
GS.TS. Nguyễn Thiết Sơn, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội năm
2003. Cuốn sách “Hoa Kỳ - kinh tế và quan hệ quốc tế” của GS.TS. Nguyễn
Thiết Sơn, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội phát hành năm 2004.
Ngoài ra còn rất nhiều bài nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước
đăng trên nhiều tạp chí trong nước và quốc tế. Có thể kể ra một số bài điển hình
như: Bài viết của Thomas G. Moore: In Pursuit of Open Markets: U.S.


8

Economic Strategy in the Asia-Pacific. Asian Affairs, No: 3/2001; Robert
Scollay, John P.Gilbert. “New Regional Trading Arrangements in the Asia
Pacific?” Institute for International Economics. Washington, DC. May, 2001;

Các công trình và bài viết trên đều là những tư liệu rất hữu ích cung
cấp những thông tin quý báu, đồng thời gợi mở cho tác giả luận văn những
ý tưởng trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về chính sách kinh tế của Mỹ
đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương qua các thời kỳ khác nhau. Tuy
nhiên, các tài liệu này chủ yếu đi vào nghiên cứu một các khái quát chính
sách kinh tế của Mỹ, hoặc nghiên cứu chính sách kinh tế trên một khía
cạnh nào đó, chưa đi vào nghiên cứu một cách cụ thể, chính sách kinh tế
đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ, đặc biệt trong bối cảnh
quốc tế có nhiều biến động như hiện nay. Do vậy, tác giả luận văn mong
muốn tổng hợp và cập nhật các tài liệu có liên quan để nghiên cứu đầy đủ
hơn về chính sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái Bình
Dương trong bối cảnh mới, từ đó góp phần tạo nên những cơ sở tham khảo
cho việc hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam trong qnan hệ với
Mỹ.

3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu việc thực hiện chính sách kinh tế
của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong giai đoạn 20002004, làm rõ đặc điểm, bản chất và nội dung quan hệ kinh tế của Mỹ với khu
vực này. Trên cơ sở đó, đánh giá tác động của quá trình thực hiện đối với
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, rút ra những kinh nghiệm, bài học cho
việc hoạch định chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam nói chung và


9

chính sách hợp tác kinh tế song phương với Mỹ nói riêng. Đồng thời, cũng
góp phần cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Chính sách tác kinh tế của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái Bình
Dương là một mảng đề tài khá phức tạp và rộng. Vì vậy, đối tượng và
phạm vì nghiên cứu của luận văn sẽ tập trung vào các khía cạnh cụ thể sau:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về quan hệ
kinh tế của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có cả
các mối quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế ở khu vực của Mỹ.
Luận văn sẽ trình bày những vấn đề liên quan đến lý thuyết, quan
điểm, cơ sở thực tiễn về quan hệ kinh tế quốc tế, những nhân tố quốc tế và
khu vực định hình, chi phối quan hệ kinh tế của Mỹ với khu vực châu Á Thái Bình Dương cũng như quan hệ giữa Việt Nam - Hoa Kỳ. Những mục
tiêu trong chính sách kinh tế của Mỹ với khu vực châu Á - Thái Bình
Dương và thực trạng mối quan hệ này.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian, châu Á - Thái Bình Dương là khái niệm mới xuất
hiện từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, để chỉ một khu vực địa lý rộng lớn
bao gồm các nước thuộc vành đai châu Á - Thái Bình Dương. Trong khuôn
khổ của luận văn, tác giả tập trung vào Mỹ và các nước Đông Á, bao gồm:
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á - ASEAN.

Bởi vì đây là những nước phát triển năng động nhất trong khu vực châu Á Thái Bình Dương, đồng thời Đông Á được Mỹ xếp vào điểm quan trọng
trong chiến lược "Hướng về châu Á - Thái Bình Dương" của Mỹ.
Về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu vào giai đoạn 2000-2004
vì đây là thời điểm chuyển giao quyền lực từ Đảng Dân chủ sang Đảng


10

Cộng hoà (nhiệm kỳ đầu của Tổng thống G. Bush), đồng thời trong giai
đoạn này cục diện kinh tế và chính trị thế giới cũng có nhiều thay đổi, cùng
với sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ của khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, đã trở thành nhân tố chi phối lợi ích của Mỹ ở khu vực này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử để nghiên cứu chính sách cũng như quan hệ kinh tế của Mỹ với khu vực
châu Á - Thái Bình Dương. Bên cạnh đó các phương pháp như thống kê,
phân tích - tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, lôgic… cũng sẽ được sử
dụng để làm rõ thêm những luận cứ khoa học.
Trong quá trình thực hiện luận văn, người viết sẽ kết hợp việc thu
thập thông tin, tổng hợp, phân tích, đánh giá với việc tranh thủ các cơ hội
để có thể trao đổi với các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực này để kiểm
nghiệm kết quả nghiên cứu của mình.
Luận văn cũng sẽ sử dụng nguồn tài liệu phong phú ở trong nước và
nước ngoài để làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, trình bày một cách hệ thống một số lý thuyết cơ bản về
quan hệ kinh tế quốc tế, đặc biệt chú trọng đến những lý thuyết đang được
giới hoạch định chính sách Mỹ sử dụng trong việc hoạch định chính sách
kinh tế đối ngoại.
Thứ hai, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính

sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong giai
đoạn 2000-2004.


11

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Charlene Barshefsky (1999), Chính sách thương mại của Mỹ đối với
Trung Quốc, Toàn văn điều trần trước Uỷ ban Tài chính Thượng
viện Mỹ, Tin kinh tế, TTX Việt Nam.
2. David Begg, Stanley Ficher và Rudiger Dorubush (1995). Kinh tế
học, tập I, II, NXB Giáo dục, Trường Đại học Kinh tê Quốc dân.
3. Nguyễn Cảnh Chắt (2003) “Ngoại thương Mỹ: thâm hụt trên danh
nghĩa, lợi nhiều trên thực tế”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 4
4. Nguyễn Cảnh Chắt (2003) “Chính sách kinh tế vĩ mô của chính
quyền ông B.Clinton và chính quyền ông Bush có gì khác nhau?”,
Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 3.
5. Nguyễn Kim Chi (2003) “Chính sách thương mại của Hoa Kỳ với Nhật
Bản trong thời gdian gần đây”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 3.
6. Đinh Quý Độ (2001) “Chính sách thương mại của Mỹ đối với Trung
Quốc sau chiến tranh lạnh”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, số 1.
7. Đinh Quý Độ (2003) “Chính sách kinh tế của Mỹ, EU, Nhất Bản,
những xu hướng điều chỉnh chủ yếu”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế
thế giới, số 1.
8. Đinh Quý Độ (2003) “Chính sách kinh tế của Mỹ, EU, Nhất Bản,
những xu hướng điều chỉnh chủ yếu”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế
thế giới, số 2.
9. Vũ Đăng Hinh (chủ biên) (2002) Chính sách kinh tế Mỹ dưới thời
Bill Clinton, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.



12

10. Vũ Văn Hòa (2002) “Chính sách đối ngoại cứng rắn của chính phủ
Bush và những hệ lụy”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 3.
11. Hoàng Xuân Hòa (2002), “Quan hệ Mỹ – Trung Quốc – Nhật Bản,
quá khứ và tương lai”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 3.
12. Học Viên quan hệ quốc tế (2003), Quan hệ của Mỹ với các nước lớn ở
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đào Lê Minh, Nguyễn Ngọc Mạnh (2000), “Chiến lược kinh tế của
Mỹ đối với khu vực Châu Á - Thái Bình Dương” Tạp chí Châu Mỹ
ngày nay, số 4.
14. Bùi Thành Nam (2002), “Vấn đề thâm hụt thương mại Mỹ”, Tạp chí
Châu Mỹ ngày nay, số 1.
15. Bruce Odessey, Warner Rose, John Shaffer (2002), “Khái quát về
luật thương mại Mỹ”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 4
16. Trần Anh Phương (2003), “Một vài suy nghĩ về quan hệ an ninh, đối
ngoại Mỹ – Nhật năm 2002”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 2.
17. Najam Rafique (2003), “Quan hệ Mỹ – Trung: Ba nguyên tắc hợp
tác”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 3.
18. B. Riplay và James M. Lindsay (chủ biên) (2002), Chính sách đối
ngoại của Hoa Kỳ sau chiến tranh lạnh, Nhà xuất bản chính trị quốc
gia Hà Nội.
19. Lê Văn Sang - Lê Kim Sa (2002), “ Tình hình kinh tế Mỹ và tác động
tới khu vực Châu Á - Thái Bình Dương”, Nghiên cứu quốc tế, số 39.


13


20. Lê Văn Sang-Trần Quang Lâm-Đào Lê Minh (đồng chủ biên)
(2002), Chiến lược và quan hệ kinh tế Mỹ – EU – Nhật Bản thế kỷ
XXI, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
21. Nguyễn Thiết Sơn (2002), Nước Mỹ năm đầu thế kỷ XXI, NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
22. Nguyễn Thiết Sơn (2003), “Một năm thực hiện Hiệp định Thương
mại Việt – Mỹ và những vấn đề”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 1.
23. Lê Khương Thùy (2003), Chính sách của Hoa Kỳ đối với ASEAN
trong và sau chiến tranh lạnh, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
24. Lê Đình Tĩnh (2002), “Vài suy nghĩ về triển vọng chính sách Châu Á Thái Bình Dương của chính quyền Bush”, Nghiên cứu quốc tế, số 38.
II. Tiếng Anh
25. Bureau of Economic Analysis (2002), National Account Data –
/>26. Claude, “False Promise of International Institutions”. Mearsheimer
27. Richard N.Gardner, (1980) “Sterling-Dollar Diplomacy: the Origins
and Prospects of Our International Economic Order”. New York:
Columbia University Press.
28. Michel Hirsh and Karen Brelau, (1995), “Closing the Deal
Diplomacy: In Clinton’s Foreign Policy, the Business of America Is
Business” Newsweek.
29. Jame Kelly (2003), “U.S Trade and Commercial policy toward
Southeast Asia” Testimony to House Panel June 25th 2003”


14

30. Robert O. Keohane and Lisa L.Martin (1995), “The Promise of
Institutinalist Theory”. Intenational Security.
31. Jame R.Markusen, Jalmes R.Melvin, William H.Kaempfer and
Keith E.Maskus. (1995) “International Trade: Theory and
Evidence”. McGraw – Hill.

32. James M.McCormick, (1992) “American Foreign Policy and
Process”. Columbia University Press.
33. Thomas G.Moore (2001), “In pursuit of open markets: U.S
economics strategy in the Asia – Pacific” Asian Affairs, an
American Review, Washington.
34. Office of the United States Trade Representative (1997), USTR
Strategic Plan FY 1997 – 2002.
35. Joan E.Spero and Jeffrey A.Hart, “The Politics of Intenational
Economic Relations”. New York, St.Martin’s
36. Trade Policy Agenda and Annual Report of the President of US
(2000-2001), Internet: http:/ustr.gov/report/tpa/2001/content.htlm



×