Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Hệ thống nhân vật trong sử thi m’nông và vấn đề thể loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.36 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRIỆU VĂN THỊNH

HỆ THỐNG NHÂN VẬT TRONG SỬ THI
M’NÔNG VÀ VẤN ĐỀ THỂ LOẠI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH VĂN HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRIỆU VĂN THỊNH

HỆ THỐNG NHÂN VẬT TRONG SỬ THI
M’NÔNG VÀ VẤN ĐỀ THỂ LOẠI

CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC DÂN GIAN
MÃ SỐ: 62.22.36.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH VĂN HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS Lê Chí Quế
2. PGS. TS Đỗ Hồng Kỳ

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dẫn
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Triệu Văn Thịnh


LỜI CẢM ƠN
Ngoài sự nỗ lực của bản thân, trong quá trình thực hiện luận án chúng
tôi nhận được sự gợi ý và hướng dẫn tận tình, chu đáo của GS.TS Lê Chí Quế,
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, của
PGS.TS Đỗ Hồng Kỳ, Viện nghiên cứu Tôn giáo - Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam.
Luận án còn có sự giúp đỡ về tài liệu, sự động viên khích lệ và những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo thuộc Khoa Văn học, Trường Đại học Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội .
Xin trân trọng gửi tới quý thầy cô giáo lời biết ơn chân thành và sâu sắc.


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................7
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................................9

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................. Error! Bookmark not defined.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................... Error! Bookmark not defined.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.
6. Đóng góp mới của luận án ............................... Error! Bookmark not defined.
7. Cấu trúc của luận án ........................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined.
1.1. Khái quát về dân tộc M’nông ................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Địa bàn cư trú, đặc điểm xã hội và thành phần tộc ngườiError! Bookmark not defined.
1.1.2. Đời sống văn hoá của người M’nông ............Error! Bookmark not defined.
1.1.2.1. Đời sống văn hoá vật chất ...........................Error! Bookmark not defined.
1.1.2.2. Đời sống văn hoá tinh thần .........................Error! Bookmark not defined.
1.2. Kho tàng văn học dân gian ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Các tác phẩm thuộc loại hình văn xuôi tự sự Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Các tác phẩm thuộc loại hình văn vần ..........Error! Bookmark not defined.
1.3. Những vấn đề cơ bản của Ot Ndrong.................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Những vấn đề cơ bản về nội dung của sử thi M’nôngError! Bookmark not defined.

1.3.1.1. Ot Ndrong phản ánh vũ trụ quan và nhân sinh quan của người M’nôngError! Bookmark
1.3.1.2. Ot Ndrong phản ánh những vận động, chuyển biến lớnError! Bookmark not defined.
1.3.1.3. Ot Ndrong là “bách khoa thư” của người M’nôngError! Bookmark not defined.
1.3.2. Hình thức thể hiện chính của Ot Ndrong.......Error! Bookmark not defined.
1.3.2.1. Mấy vấn đề về ngôn ngữ của Ot Ndrong ...Error! Bookmark not defined.
1.3.2.2. Biện pháp xây dựng cốt truyện và nhân vậtError! Bookmark not defined.
1.3.2.3. Một số thủ pháp nghệ thuật của Ot NdrongError! Bookmark not defined.
1.4. Một số vấn đề lý luận về sử thi ............................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Quan niệm về sử thi của các nhà nghiên cứu Error! Bookmark not defined.

1.4.1.1. Quan niệm về sử thi của một số nhà nghiên cứu ngoài nướcError! Bookmark not define
1.4.1.2. Quan niệm về sử thi của các nhà nghiên cứu Việt NamError! Bookmark not defined.


1.4.2. Quan niệm của người M’nông về Ot NdrongError! Bookmark not defined.

1.5. Tiểu kết ...................................................................... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 2. HỆ THỐNG NHÂN VẬT TRONG SỬ THI M’NÔNGError! Bookmark not d
2.1. Nhân vật văn học ..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Các tuyến nhân vật trong sử thi M’nông .............. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Nhân vật trung tâm .........................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1.1. Nhân vật khai thiên lập địa .........................Error! Bookmark not defined.
2.2.1.2. Nhân vật anh hùng văn hóa.........................Error! Bookmark not defined.
2.2.1.3. Nhân vật anh hùng chiến trận .....................Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Các loại nhân vật khác ...................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2.1. Nhân vật thần kỳ .........................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2. Nhân vật người đẹp .....................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2.3. Nhân vật đối lập ..........................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2.4. Nhân vật cộng đồng ....................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2.5. Nhân vật truyền tin ......................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Tiểu kết ...................................................................... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3. VẤN ĐỀ THỂ LOẠI CỦA SỬ THI M’NÔNGError! Bookmark not defined.
3.1. Môi trường diễn xướng của sử thi M’nông ......Error! Bookmark not defined.
3.2. Chức năng của sử thi M’nông ...........................Error! Bookmark not defined.
3.3. Cách cấu tạo đề tài ............................................Error! Bookmark not defined.
3.4. Cốt truyện của sử thi M’nông ...........................Error! Bookmark not defined.
3.5. Cách thức xây dựng nhân vật của sử thi M’nôngError! Bookmark not defined.
3.6. Cơ sở xã hội và nội dung phản ánh của sử thi M’nôngError! Bookmark not defined.
3.7. Tiểu kết ..............................................................Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ............................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................11



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sử thi là một thể loại có giá trị đặc biệt trong kho tàng văn học dân gian
Việt Nam. Những kết quả sưu tầm và nghiên cứu gần đây, càng cho chúng ta
có cơ sở để đưa ra nhận định trên. Sử thi là thể loại văn học có tính nguyên
hợp, ngoài những giá trị về văn học nghệ thuật, nó còn chứa đựng những tư
liệu quý về lịch sử, tư tưởng, văn hoá, phong tục tập quán v.v...
Người đầu tiên sưu tầm và xuất bản sử thi Tây Nguyên là viên công sứ
người Pháp tên là Léopold Sabatier. Năm 1927, L. Sabatier công bố sử thi Dăm
Săn bằng tiếng Pháp, tại Pari. Trong lời tựa của cuốn sách, một nhà văn người
Pháp cho rằng đây là tác phẩm văn học cuối cùng của người Êđê: “Nhưng cay
đắng thay, bằng chứng về văn chương của người Mọi cũng là cái cuối
cùng”[128/15]. Đó là một nhận xét có phần vội vàng và võ đoán, bởi sự phát
hiện ra Dăm Săn mới chỉ là bước khởi đầu cho công việc sưu tầm và khám phá
kho tàng sử thi phong phú và đa dạng của Tây Nguyên. Tiếp đó, vào năm 1955,
các học giả người Pháp khác tên là Dominique Antomarchi và Goerges
Condominas cho công bố tác phẩm Dăm Di (D. Antomarchi sưu tầm và G.
Condominas viết giới thiệu) trên Tạp chí của Viện Viễn Đông bác cổ. Như vậy,
với việc sưu tầm và công bố sử thi của người Pháp, chúng ta biết rằng ở Tây
Nguyên có sử thi.
Sau sự phát hiện mang tính mở đường của L. Sabatier, phải mấy mươi
năm sau độc giả Việt Nam mới được biết nhiều về kho tàng sử thi Tây Nguyên
với việc Đào Tử Chí dịch và xuất bản tác phẩm Dăm Săn với tên gọi là Bài ca
chàng Dăm Săn vào năm 1957 (Đào Tử Chí dịch sử thi Dăm Săn sang tiếng
Việt từ bản bằng tiếng Pháp của L. Sabatier) [128/35]. Tiếp đó vào năm 1963,
hàng loạt tác phẩm như Dăm Di, Xinh Nhã, Khinh Dú, Dăm Prao… ra mắt bạn
đọc được in trong cuốn sách Trường ca Tây Nguyên. Tuy nhiên công tác sưu
tầm, dịch thuật, xuất bản và nghiên cứu sử thi Tây Nguyên thật sự được quan

tâm chú ý, đầu tư đúng mức và đạt được nhiều thành tựu đáng trân trọng là vào
7


những năm cuối thế kỷ thứ XX, đầu thế kỷ XXI, đặc biệt là Dự án Điều tra,
sưu tầm, bảo quản, biên dịch và xuất bản kho tàng sử thi Tây Nguyên. Kết qủa
to lớn của Dự án là đã sưu tầm, ghi âm được hàng trăm sử thi khác nhau và đã
xuất bản được 75 tác phẩm sử thi của các dân tộc Tây Nguyên như Ê Đê, Ba
Na, M’nông, RagLai, Xtiêng, Xê Đăng, Chăm Hroi… bằng hình thức song ngữ
(tiếng Việt và tiếng bản tộc).
Đặt trong tiến trình sưu tầm và nghiên cứu sử thi ở Việt Nam thì sử thi
M’nông được phát hiện tương đối muộn (năm 1988). Mặc dù được phát hiện
muộn nhưng việc nghiên cứu sử thi M’nông cũng đã đạt được những thành tựu
to lớn, các tác giả tiêu biểu là Đỗ Hồng Kỳ với công trình Sử thi thần thoại
M’nông (1996) và phần viết về sử thi M’nông in trong cuốn Văn học dân gian
Êđê và M’nông (2008); Phan Đăng Nhật với công trình Vùng sử thi Tây
Nguyên (1999), Để tìm hiểu thêm sử thi M’nông - Ot Nrong (2002), Ngô Đức
Thịnh với Sử thi Tây Nguyên phát hiện và các vấn đề (2002), Nguyễn Việt
Hùng với luận án tiến sĩ Công thức truyền thống trong sử thi - Ot Ndrong
(2012)…
Về nguồn tư liệu, có thể nói trước năm 2001, việc sưu tầm, dịch thuật và
xuất bản sử thi M’nông còn tương đối khiêm tốn. Nhưng từ năm 2001 đến năm
2007, trong khuôn khổ Dự án, trong đó sử thi M’nông là bộ phận quan trọng
được tiến hành thì các nhà nghiên cứu của Viện nghiên cứu văn hoá thuộc Viện
Khoa học xã hội Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam)
đã sưu tầm được số lượng hàng trăm tác phẩm sử thi M’nông (đã xuất bản
được 26 tác phẩm song ngữ Việt - M’nông). Kết quả trên đã góp phần làm
phong phú thêm kho tàng sử thi Việt Nam và khẳng định dân tộc M’nông có
khối lượng sử thi đồ sộ vào bậc nhất trong khu vực và cả thế giới.
Việc sưu tầm, dịch thuật, xuất bản và nghiên cứu sử thi M’nông đã gặt

hái được nhiều kết quả đáng trân trọng, song vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục
được nghiên cứu để có cái nhìn tổng quan về một thể loại văn học dân gian độc
đáo đang hiện tồn trong đời sống của cộng đồng người M’nông. Bên cạnh đó,
việc xác định tiểu loại sử thi M’nông đang còn có những ý kiến khác nhau, có
8


người cho nó là sử thi thần thoại, có người cho nó là sử thi phổ hệ, có người
cho nó mang đậm tính chất của sử thi sáng thế, có người cho nó là sử thi anh
hùng… Ở đây cần nói thêm là hiện nay việc phân loại sử thi đang có những
cách làm khác nhau. Nếu dựa theo thời gian, có sử thi cổ sơ và sử thi cổ đại (cổ
điển); dựa vào nội dung và đề tài, có sử thi sáng thế và sử thi thiết chế xã hội
(cũng dựa và nội dung và đề tài người ta còn có cách gọi tên khác: sử thi sáng
thế tương đương với sử thi thần thoại và sử thi thiết chế xã hội tương đương
với sử thi anh hùng); dựa vào hình thức, cấu trúc tác phẩm có sử thi phồ hệ và
sử thi đơn hệ. Vậy sử thi M’nông là loại nào trong những loại vừa nêu trên?
Với những vấn đề đặt ra ở trên, cùng với đó bản thân là người dân tộc thiểu số,
hiện nay đang công tác và giảng dạy trên vùng đất Tây Nguyên - nơi sản sinh
ra kho tàng sử thi đặc sắc nên chúng tôi chọn đề tài Hệ thống nhân vật trong sử
thi M’nông và vấn đề thể loại làm đối tượng cho luận án của mình.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về văn hoá M’nông đã được các nhà khoa học trong nước và
ngoài nước quan tâm cách đây hơn nửa thế kỷ. Tuy nhiên công việc này chỉ
thật sự được chú trọng và đạt được những kết qủa to lớn vào những năm cuối
thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI.
Người đầu tiên nghiên cứu về dân tộc M’nông một cách khoa học là học
giả người Pháp tên là Goerges Condominas. Trong những năm 1947, 1948 ông
đã đến sống cùng với người M’nông Gar ở huyện Lăk, tỉnh Dak Lăk để tìm
hiểu và nghiên cứu về tộc người này. Sau một quá trình cùng chung sống với
người M’nông Gar, nhà dân tộc học người Pháp đã cho xuất bản cuốn sách có

tựa đề Chúng tôi ăn rừng vào năm 1957, sau đó được tái bản vào năm 1974
(Năm 2003, tác phẩm này được xuất bản lần đầu tiên bằng tiếng Việt). Trong
cuốn sách này, G. Condominas có nhắc đến một hình thức truyện kể của người
M’nông Gar có tên gọi là noo proo và ông gọi đó là anh hùng ca (épopée), ông
viết “Và câu chuyện nói đến nào noo proo, nào anh hùng ca mới hay ho làm
sao: cuộc sáng tạo ra thế giới, trận đại hồng thuỷ, con người bị quỷ nhai nuốt và
9


phun ra, biển nhấn chìm cả một đạo quân…” [12/186]. Tuy nhiên do mục đích
của cuốn sách chủ yếu là khảo sát về tộc người và văn hoá M’nông trên
phương diện dân tộc học do vậy mà G. Codominas chưa đi sâu nghiên cứu sử
thi của người M’nông.
Ở Việt Nam, người đầu tiên đề cập đến sử thi M’nông là cố học giả Võ
Quang Nhơn. Năm 1981 trong luận án Phó tiến sĩ Ngữ văn (nay là Tiến sĩ) và
năm 1983 trong cuốn sách Văn học dân gian các dân tộc ít người ở Việt Nam
ông cho rằng người M’nông có sử thi với những tác phẩm như Đam Brơi,
Chàng Trăng…[71/58] nhưng ông cũng mới chỉ dừng lại ở việc kể tên tác
phẩm, còn tên gọi bản địa của nó là gì, hình hài của nó ra sao thì chưa thấy ông
nói đến.
Năm 1982 trong cuốn sách Đại cương về các dân tộc Êđê, Mnông ở Dak
Lak, Bế Viết Đẳng và các tác giả của cuốn sách cũng đã nhắc đến hình thức hát
kể sử thi của người M’nông, ông viết “Cùng với nhóm M’nông Nong, nhóm
M’nông Prêng còn có hình thức kể gia phả gọi là N’koc yao được xem như một
loại sử thi vậy” [17/144]. Ở đây các tác giả đã có sự nhầm lẫn giữa hình thức
kể gia phả với sử thi.
Việc nghiên cứu về sử thi M’nông chỉ đặc biệt được chú ý sau việc phát
hiện ra thể loại này ở xã Dak Mol, huyện Dak Mil, tỉnh Dak Lăk (nay là huyện
Dak Song, tỉnh Dak Nông) vào năm 1988. Theo Đỗ Hồng Kỳ cho biết thì năm
1988, đoàn công tác của Viện Văn hoá dân gian (nay là Viện nghiên cứu Văn

hoá) gồm Ngô Đức Thịnh, Đỗ Hồng Kỳ, Tô Đông Hải và Nguyễn Tấn Đắc
(Viện Khoa học xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh, nay là Viện phát triển bền
vững vùng Nam bộ) đã tiến hành khảo sát tại bon Bu Dop, xã Dak Môl, huyện
Dak Song, tỉnh Dak Nông; qua lời hát kể của các nghệ nhân người M’nông và
qua những phỏng dịch ban đầu, nhà nghiên cứu Đỗ Hồng Kỳ và một số người
trong đoàn công tác đã nhất trí cho rằng đó chính là sử thi của người M’nông.
Từ đó đến nay đã có nhiều người quan tâm nghiên cứu về sử thi M’nông
và có thể nói tiêu biểu hơn cả là nhà nghiên cứu Đỗ Hồng Kỳ. Vào thập niên
80, 90 của thế kỷ trước, ông đã nhiều lần đến vùng đất có nhiều người M’nông
10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Trần Thị An ( 2006), "Giới thiệu sử thi Rôch, Rông bắt hồn Lêng", Tạp chí
Nguồn sáng dân gian (2), tr. 58-63.
2. Ngọc Anh,Y Điêng… ( 1963), Trường ca Tây Nguyên, Nxb Văn học.
3. Vương Anh (1995), " Mo - Sử thi Mường", Tạp chí Văn hoá nghệ thuật (1),
tr. 10-18.
4. Vương Anh (1997), Mo - Sử thi và thần thoại Mường, Nxb Văn hoá dân tộc.
5. Vương Anh,Hoàng Anh Nhân ( 1975), Đẻ đất đẻ nước, Ty văn hóa Thanh Hoá.
6. Aristote,Lưu Hiệp (1999), Nghệ thuật thơ ca, Văn tâm điêu long, Nxb Văn học.
7. Trương Bi (2003), Chàng Tiăng bán tượng gỗ, Sở Văn hoá-Thông tin Đak Lak.
8. Trương Bi (2004), Nghi lễ cổ truyền của đồng bào M’nông, Sở Văn hoá Thông tin Đắk Lắk.
9. Trương Bi ( 2003), Kể dòng con cháu mẹ Chêp, Sở Văn hoá - Thông tin Đak Lak.
10. Trương Bi ( 2005 ), Văn hoá mẫu hệ M’Nông, Sở Văn hoá -Thông tin Dak Lak.
11. Dam Bo,(Jacques Dournes) (2003), Miền đất huyền ảo (Các dân tộc miền núi
Nam Đông Dương), Nxb Hội nhà văn.
12. Goerges Condominas (2003), Chúng tôi ăn rừng, Nxb Thế giới.
13. Goerges Condominas ( 1997), Không gian xã hội vùng Đông Nam Á, Nxb

Văn hóa Thông tin.
14. Phan Hữu Dật (chủ biên) (1992), Văn hoá lễ hội của các dân tộc ở Đông Nam
Á, Nxb Văn hoá dân tộc.
15. Phạm Đức Dương (2000), Văn hoá Việt Nam trong bối cảnh Đông Nam Á,
Nxb Khoa học xã hội.
16. Nguyễn Tấn Đắc (2005), Văn hoá xã hội và con người Tây Nguyên, Nxb
Khoa học xã hội.
17. Bế Viết Đẳng,Chu Thái Sơn… (1982), Đại cương các dân tộc ÊĐê, MNông ở
Đak Lak, Nxb Khoa học xã hội.
18. Cao Huy Đỉnh, Phạm Thuỷ Ba,Nguyễn Quế Dương (dịch và giới thiệu) (2004),
Sử thi Ấn Độ vĩ đại – Mahabharata cùng với Chí tôn ca, Nxb Văn học.

11


19. Nguyễn Xuân Đức (2003), Những vấn đề thi pháp văn học dân gian, Nxb
Khoa học xã hội.
20.F. Ăng - Ghen (1961), Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà
nước, Nxb Sự thật.
21. V. Guxep (1999), Mỹ học Phôn-cờ-lo, Nxb Đà Nẵng (Hoàng Ngọc Hiến dịch)
22. Lê Bá Hán và các cộng sự (1992), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục.
23. Hêghen (1972), Mỹ học T.4, Nhữ Thành dịch, Nxb Văn học.
24. Phan Thu Hiền (1999), Sử thi Ấn Độ, Nxb Giáo dục.
25. Nguyễn Văn Hoàn (chủ biên) (1998), Đam Săn sử thi Ê-đê,, Nxb Khoa học xã hội.
26. Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam (2000), Góp phần nâng cao chất lượmg sưu
tầm, nghiên cứu văn hoá, văn nghệ dân gian, Nxb Văn hoá dân tộc.
27. Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam (2001), Một thế kỷ sưu tầm, nghiên cứu Văn
hoá dân gian, Nxb Văn hoá - Thông tin.
28. Anne De Hautecloque - Howe (2004), Người Ê Đê, Môt xã hội mẫu quyền,
Nxb Văn hoá dân tộc.

29. Nguyễn Việt Hùng (2011), Công thức truyền thống trong sử thi - Ot Ndrong,
Luận án tiến sĩ Văn học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
30. Nguyễn Việt Hùng ( 2008), Bàn thêm về thuộc tính sử thi ở Việt Nam, Tạp chí
Văn hoá dân gian (1), tr.12 -20.
31. Trương Sĩ Hùng (1992), Sử thi thần thoại Mường, Nxb Văn hoá dân tộc.
32. Phạm Đặng Xuân Hương (2007), "Sự ra đời thần kỳ của người anh hùng
trong sử thi khan Ê Đê", Tạp chí Văn hoá dân gian (2), tr. 31-39.
33. Phạm Đặng Xuân Hương (2012), Đặc trưng thể loại sử thi - Khắp Chương
Han (Thái - Tây Bắc Việt Nam), Luận án tiến sĩ Văn học, Đại học Sư Phạm
Hà Nội.
34. Đinh Gia Khánh và các cộng sự (1998), Văn học dân gian Việt Nam, Nxb
Giáo dục.
35. Đinh Gia Khánh và các cộng sự (2000), Tổng tập văn học Việt Nam (T.41),
Nxb Khoa học Xã hội.

12


36. Vũ Ngọc Khánh (2006), Truyền thống văn hoá các dân tộc thiểu số Việt
Nam,, Nxb Thanh niên.
37. Nguyễn Văn Khoả (2002), Anh hùng ca của Hô-me-rơ, Nxb Văn học.
38. Nguyễn Xuân Kính (2002), "Những vấn đề đặt ra trong những cuốn sách sưu
tầm, nghiên cứu sử thi đã xuất bản", Tạp chí Văn hoá dân gian (4), tr. 45-50.
39. Nguyễn Xuân Kính (2004), "Sử thi Cướp chiêng cổ bon Tiăng", Tạp chí
Nguồn sáng dân gian (1), tr. 40-49.
40. Nguyễn Xuân Kính (2006), "Quá trình sưu tầm và nhận thức lí luận đối với sử
thi ở Việt Nam", Tạp chí Văn học (1), tr. 11-20
41. Nguyễn Xuân Kính (2006), "Sử thi Đẻ Lêng", Tạp chí Nguồn sáng dân gian
(2), tr. 49-57.
42. Nguyễn Xuân Kính (2009), "Nhìn lại quá trình sưu tầm, nghiên cứu sử thi Mơ

Nông", Tạp chí Văn hoá dân gian (4),, tr. 7-18.
43. Nguyễn Xuân Kính (2012), Một nhận thức về văn học dân gian Việt Nam,
Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
44. Đỗ Hồng Kỳ (1990), "Ot Nrong - Sử thi cổ sơ Mơ Nông", Tạp chí Văn hoá
dân gian (3),, tr. 53-58.
45. Đỗ Hồng Kỳ (1992), "Vũ trụ quan và người anh hùng văn hoá trong sử thi
nrông của người Mơ Nông", Tạp chí Văn hoá dân gian (2), , tr. 41-45.
46. Đỗ Hồng Kỳ (1993), Sử thi cổ sơ M’nông Nxb Văn hóa dân tộc.
47. Đỗ Hồng Kỳ (1996), Sử thi thần thoại M’nông, Nxb Khoa học xã hội.
48. Đỗ Hồng Kỳ (1997), Sử thi thần thoại M’nông (sách sưu tầm), Nxb Văn hoá
dân tộc.
49. Đỗ Hồng Kỳ (1999), "Địa danh và những mẩu truyền thuyết có liên quan đến
sử thi của người Bu Nong", Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á tr. 12-19.
50. Đỗ Hồng Kỳ (2001), Những khía cạnh văn hoá dân gian M’nông Nong, Nxb
Văn hoá dân tộc.
51. Đỗ Hồng Kỳ (2002), "Sử thi của người M’nông", Tạp chí Văn hoá dân gian
(4), tr. 19-30.

13


52. Đỗ Hồng Kỳ (2005), "Sơ bộ về sử thi Mơ Nông và tác phẩm Thuốc cá ở hồ
Bầu trời, Mặt trăng", Tạp chí Nguồn sáng dân gian (3), tr. 14-18.
53. Đỗ Hồng Kỳ (2006), "Sử thi Ting, Rung chết - “Bách khoa thư” về đời sống
của người Mơ Nông", Tạp chí Nguồn sáng dân gian (2), tr. 38-48.
54. Đỗ Hồng Kỳ (2008), Văn học dân gian Êđê - M’nông, Nxb Khoa học xã hội.
55. Phan Ngọc Liên (1998), Lược sử Đông Nam Á, Nxb Giáo dục.
56. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009), "Hệ thống nhân vật anh hùng của sử thi Mơ
Nông", Tạp chí Nguồn sáng dân gian (2), tr. 53-59.
57. Đặng Văn Lung, Bùi Thiện,Bùi Văn Nợi (1996), Mo Mường, Nxb Văn hoá

dân tộc.
58. Lê Thị Thuỳ Ly (2007), "So sánh chiến trận trong sử thi cổ sơ Tây Nguyên
và sử thi cổ đại Hy Lap Iliat", Tạp chí Văn hoá dân gian (5), tr. 27-35.
59. Mahabharata (2004), Sử thi Ấn Độ (Cao Huy Đỉnh và Phạm Thuỷ Ba dịch)
Nxb Văn học.
60. Lê Mai (1983), Trường ca Tây Nguyên, Nxb Giáo dục.
61. Henri Maitre (2008), Rừng người thượng, , Nxb Tri thức.
62. E. Mêlêtinxki (1974), "Về nguồn gốc sử thi anh hùng (Lê Sơn dịch)", Tạp chí
Văn học (1), tr. 112-125.
63. E. Mêlêtinxki (2004), Thi pháp của huyền thoại,, Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội (Trần Nho Thìn, Song Mộc dịch).
64. Phan Đăng Nhật (1991), Sử thi Êđê, Nxb Khoa học xã hội.
65. Phan Đăng Nhật (1998), "Ot Nrông - một bộ sử thi phổ hệ đồ sộ mới được
phát hiện", Tạp chí Văn hoá dân gian (3), tr. 62-67.
66. Phan Đăng Nhật (1999), Vùng sử thi Tây Nguyên, Nxb Khoa học xã hội.
67. Phan Đăng Nhật (2001), Nghiên cứu sử thi ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội.
68. Phan Đăng Nhật (2001), Văn hoá các dân tộc thiểu số - những giá trị đặc sắc,
Nxb Khoa học xã hội.
69. Phan Đăng Nhật,Nguyễn Ngọc Tuấn (2003), Chương Han - sử thi Thái, Nxb
Khoa học xã hội.

14


70. Bùi Mạnh Nhị (chủ biên) (1999), Văn học Việt Nam, Văn học dân gian những
công trình nghiên cứu, Nxb Giáo dục, tr.14,20.
71. Võ Quang Nhơn (1981), Về thể loại sử thi anh hùng của các dân tộc Tây
Nguyên, Luận án Phó tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Tổng hợp Hà Nội.
72. Võ Quang Nhơn (1983), Văn học dân gian các dân tộc ít người ở Việt Nam,
Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp.

73. Võ Quang Nhơn (1997), Sử thi anh hùng Tây Nguyên, Nxb Giáo dục.
74. Niculin (1987), "Về bản chất thể loại của “Đẻ đất đẻ nước” (Lê Chí Quế
dịch)", Tạp chí Văn hoá dân gian (1), tr. 15-24.
75. Stêphen Oppenheimer (1998), Địa đàng ở Phương Đông, Nxb Lao động.
76. Orvieto (2002), Chuyện kể thành Tơroa (Nguyễn Văn Chất, Trần Linh Ngọc
dịch), Nxb Thanh niên.
77. V.IA. PRôp (1996), Đặc trưng của Phônclo, Nxb Giáo dục.
78. Lê Chí Quế (2001), Văn hoá dân gian khảo sát và nghiên cứu, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội.
79. Lê Chí Quế, Võ Quang Nhơn,Nguyễn Hùng Vĩ (1999), Văn học dân gian Việt
Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
80. Hoàng Thiếu Sơn (1943), "Anh hùng ca Việt Nam", Tạp chí Tri Tân (123), tr. 5-9.
81. Bùi Thiên Thai (2001), "Hiện tượng sử thi Truyện vua Cách Tát Nhĩ của Tây
Tạng - Trung Quốc", Tạp chí Văn hoá dân gian (5), tr. .65-68.
82. Bùi Thiên Thai (2005), "Sử thi Con đỉa nuốt bon Tiăng (Dân tộc Mơ Nông)",
Tạp chí Nguồn sáng dân gian (3), tr. 31-39.
83. Phạm Nhân Thành (2009), Hệ thống nghệ thuật của sử thi Tây Nguyên, Nxb
Đại học quốc gia Hà Nội.
84. Tô Ngọc Thanh (2008), " Số phận của sử thi Tây Nguyên trong điều kiện xã
hội đương đại", Tạp chí Văn hoá dân gian (6), tr. 3-6.
85. Văn Thị Bích Thảo (2007), "Phương thức so sánh trong sử thi Tây Nguyên",
Tạp chí Nguồn sáng dân gian (4), tr. 49-57.
86. Trần Nho Thìn (2005), "Sử thi Kră, Năng cướp Bing, Kông (dân tộc Mơ
Nông)", Tạp chí Nguồn sáng dân gian (3), tr. 19-30.

15


87. Ngô Đức Thịnh (2002), "Sử thi Tây Nguyên - phát hiện và các vấn đề", Tạp
chí văn hoá dân gian (4), tr. 3-16.

88. Ngô Đức Thịnh (2006), Nghi lễ và phong tục các tộc người ở Tây Nguyên,
Nxb Khoa học xã hội.
89. Ngô Đức Thịnh (2008), "Tính thống nhất và đa dạng của sử thi Tây Nguyên",
Tạp chí Văn hoá dân gian (6), tr. 7-14.
90. Ngô Đức Thịnh (chủ biên) (1995), Văn hoá dân gian M’Nông, Sở Văn hoá Thông tin Dak Lak.
91. Ngô Đức Thịnh,Frank Proschan (chủ biên) (2005), Folklore thế giới một số
công trình nghiên cứu cơ bản, Nxb Khoa học xã hội.
92. Ngô Đức Thịnh,Nguyễn Xuân Kính (1990), Văn hoá dân gian những phương
pháp nghiên cứu, Nxb Khoa học xã hội.
93. Nguyễn Thị Tuyết Thu (2006), " Chi tiết đặc tả trong Mahabharata", Tạp chí
Văn hoá dân gian (3), tr. 79-82.
94. X.A. Tôcarev (1994), Các hình thức tôn giáo sơ khai và sự phát triển của
chúng, Nxb Chính trị Quốc gia.
95. Nguyễn Tuấn Triết (2007), Tây Nguyên - những chặng đường lịch sử văn
hoá, Nxb Khoa học xã hội.
96. Võ Quang Trọng (2004), "Về sử thi ở Trung Quốc", Tạp chí Văn hoá dân
gian (5), tr. 67-71.
97. Võ Quang Trọng (2005), "Sử thi Giông, Giơˇ mồ côi từ nhỏ (dân tộc Ba Na)",
Tạp chí Nguồn sáng dân gian (3), tr. 7-13.
98. Trương Thông Tuần (2010), Truyện cổ M’nông, Nxb Trẻ.
99. Hoàng Tiến Tựu (1977), " Vấn đề phân loại văn học dân gian và ý nghĩa
phương pháp luận của nó", Tạp chí Văn học (6), tr. 11-18.
100. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương (2010), Tổng điều
tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009, Nxb Thống kê.
101. Nguyễn Thị Kim Vân (2008), "Thần sáng tạo vũ trụ theo quan niệm cổ
truyền của người Gia Rai Chor", Tạp chí Nguồn sáng dân gian (2), tr. 85-88.

16



102. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2004), Con đỉa nuốt bon Tiăng, Nxb
Khoa học xã hội.
103. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2004), Cướp chiêng cổ bon Tiăng, Nxb
Khoa học xã hội.
104. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2004), Lêng nghịch đá thần của Yang,
Nxb Khoa học xã hội.
105. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2005), Bắt con lươn ở suối Đak Hŭch,
Nxb Khoa học xã hội.
106. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2005), Cướp chăn lêng con Jrêng, Lêng
con Ôt,, Nxb Khoa học xã hội.
107. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2005), Kră, Năng cướp Bing, Kông con
Lông, Nxb Khoa học xã hội.
108. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2005), Lấy hoa bạc hoa đồng, Nxb Khoa
học xã hội.
109. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2005), Lêng, Kong, Mbong lấy ché voi
trắng, Nxb Khoa học xã hội.
110. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2005), Thuốc cá ở hồ Bầu Trời, Mặt
Trăng, Nxb Khoa học xã hội.
111. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2005), Yơng, Yang lấy ống bạc tượng
người, Nxb Khoa học xã hội.
112. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2006), Bing con Măch xin làm vợ Yang,
Nxb Khoa học xã hội.
113. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2006), Con hổ cắn mẹ Rông, Nxb Khoa
học xã hội.
114. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2006), Đẻ Lêng, Nxb Khoa học xã hội.
115. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2006), Kể gia phả Ot ndrong, Nxb Khoa
học xã hội.
116. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2006), Lấy cây bạc cây đồng, Nxb Khoa
học xã hội.


17


117. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2006), Lấy ché con ó của Tiăng, Nxb
Khoa học xã hội.
118. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2006), Rôch, Rông bắt hồn Lêng, Nxb
Khoa học xã hội.
119. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2006), Tiăng cướp Djăn, Dje, Nxb Khoa
học xã hội.
120. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2006), Tiăng lấy gươm tự chém, Nxb
Khoa học xã hội.
121. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2006), Tiăng lấy lại ché rlung chim
phượng hoàng ở bon Kla, Nxb Khoa học xã hội.
122. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2006), Ting, Rung chết, Nxb Khoa học xã hội.
123. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2006), Trâu bon Tiăng chạy đến bon
Krơng, Lơng con Jiăng, Nxb Khoa học xã hội.
124. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2006), Yang bán Bing con Lông, Nxb
Khoa học xã hội.
125. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2007), Cướp Bung con Klêt, Nxb Khoa
học xã hội.
126. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2007), Sung, Trang con Mung thăm Tiăng
Nxb Khoa học xã hội.
127. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2007), Tiăng giành lại bụi tre lồ ô, Nxb
Khoa học xã hội.
128. Viện KHXH Việt Nam - UBND tỉnh Đắc Lắc (2009), Sử thi Việt Nam
trong bối cảnh sử thi châu Á, Nxb Khoa học xã hội.
129. Trần Tấn Vịnh (1994), Cây nêu thần, Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Dak Lak
130. Trần Tấn Vịnh (2008), “Tìm hiểu văn học dân gian Mơ Nông: Lời tâm tình
bên khung dệt”, Tạp chí Nguồn sáng dân gian (2), tr.53-57.
131. Trần Tấn Vịnh,Điểu Kâu (1996), Mùa rẫy bon Tiăng, Sở Văn hoá - Thông

tin Dak Lak.

18


TIẾNG ANH
132. John Miles Fole (Ed) (1998), " Teaching oral tradition", Modern Language
Association (11), tr. 403-22, 445-64.
133. Chamberlain và các cộng sự (1997), " Symposium on Austroasiatic
Languages," nguồn internet: CHAMBERLAINJamesR.htm.
134. Elizabeth.C.Fine (1984), The phôn-cờ-lo text, Indian.
135. Matija Murko (1990), "The singers and their Epic songs", Oral tradition,
(5/1), tr. 5-10.

19



×