Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Quan hệ hợp tác việt nam – liên xô trong lĩnh vực đào tạo (1950 1991) qua tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại trung tâm lưu trữ quốc gia III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.67 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HOÀI

QUAN HỆ HỢP TÁC VIỆT NAM – LIÊN XÔ TRONG LĨNH VỰC ĐÀO
TẠO (1950-1991) QUA TÀI LIỆU LƯU TRỮ ĐANG BẢO QUẢN TẠI
TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Lưu trữ học

Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN THỊ HOÀI

QUAN HỆ HỢP TÁC VIỆT NAM – LIÊN XÔ TRONG LĨNH VỰC ĐÀO
TẠO (1950-1991) QUA TÀI LIỆU LƯU TRỮ ĐANG BẢO QUẢN TẠI
TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ học
Mã số: 60 32 03 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Xuân Chúc

Hà Nội-2016



MỤC LỤC
Trang
03

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU

04

CHƯƠNG 1: THÀNH PHẦN VÀ ĐẶC ĐIỂM KHỐI TÀI LIỆU VỀ
QUAN HỆ HỢP TÁC VIỆT NAM – LIÊN XÔ TRONG LĨNH VỰC
ĐÀO TẠO (1950-1991) ĐANG BẢO QUẢN TẠI TRUNG TÂM
LƯU TRỮ QUỐC GIA III

16

1.1. Khái quát khối tài liệu về quan hệ hợp tác Việt Nam – Liên Xô
(1950-1991) đang bảo quản tại TTLTQGIII

16

1.2. Thành phần, đặc điểm khối tài liệu về quan hệ hợp tác Việt Nam
– Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo (1950-1991) tại Trung tâm Lưu trữ
quốc gia III

18

1.2.1. Sơ lược lịch sử hoạt động của các cơ quan hình thành tài liệu
về quan hệ hợp tác Việt Nam – Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo (19501991)


18

1.2.2. Khối lượng, thành phần và đặc điểm khối tài liệu về quan hệ
hợp tác Việt Nam – Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo (1950-1991)

30

1.2.2.1. Khối lượng tài liệu

30

1.2.2.2. Thành phần tài liệu

31

1.2.2.3. Đặc điểm của tài liệu

33

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ GIÁ TRỊ KHỐI TÀI LIỆU VỀ
QUAN HỆ HỢP TÁC VIỆT NAM – LIÊN XÔ TRONG LĨNH VỰC
ĐÀO TẠO (1950-1991) ĐANG BẢO QUẢN TẠI TRUNG TÂM
LƯU TRỮ QUỐC GIA III

38

2.1. Nội dung quan hệ hợp tác Việt Nam – Liên Xô trong lĩnh vực
đào tạo (1950-1991)

38


2.1.1. Thời kì kháng chiến chống Pháp từ năm 1950 đến năm 1954

38

2.1.2. Thời kì xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất
đất nước từ năm 1955 đến năm 1964

41

2.1.3. Thời kì cả nước kháng chiến chống Mỹ từ năm 1965 đến năm
1975

50

2.1.4. Thời kì từ sau giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước năm
1976 đến khi kết thúc quan hệ ngoại giao Việt Nam – Liên Xô năm
1991

57

2.2. Giá trị của khối tài liệu về quan hệ hợp tác Việt Nam – Liên Xô

64

1


trong lĩnh vực đào tạo (1950-1991)
2.2.1. Là cơ sở để nghiên cứu lịch sử hợp tác ngoại giao Việt Nam –

Liên Xô, góp phần củng cố tình hữu nghị và phát triển quan hệ hợp
tác Việt Nam – Liên bang Nga ngày nay

64

2.2.2. Góp phần nghiên cứu lịch sử ngành giáo dục và đào tạo Việt
Nam, trọng tâm là giáo dục đại học

67

2.2.3. Giúp các nhà lãnh đạo, quản lý đúc rút bài học kinh nghiệm, đề
ra các chủ trương, biện pháp đúng đắn trong công tác quản lý LHS

71

2.2.4. Là một trong những nguồn tư liệu phục vụ nghiên cứu về giới
trí thức Việt Nam

74

CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ KHAI
THÁC, SỬ DỤNG KHỐI TÀI LIỆU VỀ QUAN HỆ HỢP TÁC
VIỆT NAM – LIÊN XÔ TRONG LĨNH VỰC ĐÀO TẠO (19501991) VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP

79

3.1. Tình hình tổ chức khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu

79


3.1.1. Tình hình tổ chức khoa học tài liệu

79

3.1.2. Tình hình khai thác, sử dụng tài liệu

84

3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác tổ chức khoa
học và khai thác, sử dụng tài liệu về hợp tác Việt Nam – Liên Xô trong
lĩnh vực đào tạo

91

3.2. Một số kiến nghị, giải pháp nhằm tổ chức khoa học và khai thác,
sử dụng hiệu quả tài liệu về hợp tác Việt Nam – Liên Xô trong lĩnh
vực đào tạo (1950-1991)

93

3.2.1. Giải pháp về thu thập, bổ sung và sưu tầm tài liệu từ các cơ quan,
tổ chức và cá nhân để đảm bảo sự hoàn chỉnh của thành phần tài liệu

93

3.2.2. Giải mật tài liệu lưu trữ và tạo điều kiện cho phép khai thác, sử
phù hợp với quy định của Nhà nước

94


3.3.3. Hoàn thiện công tác tổ chức khoa học tài liệu

95

3.3.4. Tăng cường các hình thức công bố, tổ chức khai thác, sử dụng
tài liệu

96

KẾT LUẬN

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

BẢNG THỐNG KÊ PHỤ LỤC

109

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHXHCN - Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CNXH - Chủ nghĩa xã hội
DCCH – Dân chủ cộng hòa
ĐSQ- Đại sứ quán

KHKT – Khoa học kỹ thuật
LHS – Lưu học sinh
NCS – Nghiên cứu sinh
SV – Sinh viên
THCN – Trung học chuyên nghiệp
TTLTQGIII – Trung tâm Lưu trữ quốc gia III
TTS – Thực tập sinh
TTSKH – Thực tập sinh khoa học
UBKHNN - Ủy ban Kế hoạch Nhà nước
UBKhHNN - Ủy ban Khoa học Nhà nước

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc, hợp tác quốc tế luôn giữ
một vai trò quan trọng và không một nước nào có thể tồn tại, phát triển một cách bình
thường nếu không có quan hệ với thế giới bên ngoài. Lịch sử ngoại giao của Việt
Nam chúng ta đã cho thấy, quan hệ Việt Nam – Liên Xô đã có ảnh hưởng to lớn tới
tiến trình cách mạng Việt Nam và góp phần tích cực vào sự phát triển của mỗi quốc
gia. Từ sau khi nước Việt Nam DCCH thành lập, năm 1950, Liên Xô là một trong
những nước đầu tiên trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam,
đặt nền móng cho tình hữu nghị bền chặt và phát triển quan hệ hợp tác lâu dài Việt Xô trước đây và Việt – Nga ngày nay. Mối quan hệ tốt đẹp này được biểu hiện sinh
động và hiệu quả trên nhiều lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội
của hai nước, trong đó giáo dục đào tạo là hướng hợp tác trọng tâm và đã thu được
nhiều kết quả tốt đẹp trong lịch sử quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia.
Hiện nay, Liên bang Nga đang là đối tác hợp tác chiến lược toàn diện của Việt
Nam trên mọi lĩnh vực. Tuyên bố chung về tăng cường quan hệ đối tác chiến lược
toàn diện giữa Việt Nam và Liên bang Nga hồi tháng 7/2012 nêu rõ, hai bên đều

khẳng định quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác toàn diện Việt – Nga là tài sản
quý giá của hai nước và cần tiếp tục phát triển để đáp ứng lợi ích lâu dài của hai dân
tộc. Trong chiến lược ngoại giao Việt – Nga, giáo dục và đào tạo luôn được xác định
là một trong những nội dung hợp tác quan trọng, đưa quan hệ song phương trong lĩnh
vực này lên tầm chiến lược.
Về quan hệ hợp tác đào tạo giữa hai nước, trải qua gần 65 năm thiết lập quan
hệ ngoại giao, Liên Xô trước đây và Liên bang Nga hiện nay đã đào tạo, bồi dưỡng
và nâng cao nghiệp vụ cho hàng chục ngàn công dân Việt Nam ở mọi trình độ từ
nghiên cứu sinh, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề với đa dạng
lĩnh vực và ngành nghề đào tạo. Có thể nhận định, giai đoạn phát triển mạnh mẽ và
đạt nhiều kết quả tốt đẹp nhất trong quan hệ hợp tác đào tạo Việt – Nga là từ đầu năm
1950 khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao cho đến khi Liên Xô tan rã vào năm
1991, quan hệ ngoại giao hai nước chuyển sang một bước ngoặt mới. Thời gian này,
Liên Xô đã có công lao to lớn trong việc đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ Việt Nam để phục vụ sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Nhiều
4


công dân Việt Nam được đào tạo tại Liên Xô đã trở thành các cán bộ cao cấp của
Đảng và Nhà nước; lãnh đạo các Bộ, ban ngành; các nhà khoa học, sư phạm và các
nhà hoạt động văn hóa – xã hội nổi tiếng của Việt Nam. Ngược lại, Việt Nam cũng
giúp Liên Xô đào tạo nhiều cán bộ trong một số chuyên ngành của lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn như ngôn ngữ, lịch sử, văn học Việt Nam…Quan hệ hợp tác Việt
Nam – Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo (1950-1991) đã đem lại rất nhiều kết quả tốt
đẹp cho cả hai phía và đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc xây dựng,
bảo vệ và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Năm 2015, kỉ niệm tròn 65 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Liên
bang Nga. Đây là dịp thích hợp để chúng ta xem xét, đánh giá lại một cách tổng thể
mối quan hệ Việt Nam – Liên Xô (nay là Việt Nam – Liên bang Nga) đã qua, trong
đó, việc làm rõ và giới thiệu sâu sắc hơn mối quan hệ hợp tác giữa hai nước trong

lĩnh vực đào tạo giai đoạn 1950-1991 qua tài liệu lưu trữ ở TTLTQGIII là thực sự cần
thiết và có ý nghĩa đối với hai quốc gia, góp phần củng cố và tiếp tục đẩy mạnh quan
hệ ngoại giao Việt – Nga trong thời gian tới. Qua đây, nhiều bài học lịch sử sẽ được
rút ra và chắc chắn sẽ giúp quan hệ đối tác chiến lược toàn diện nói chung và hợp tác
đào tạo nói riêng giữa Việt Nam và Liên bang Nga những năm tiếp theo xứng tầm với
bề dày của quan hệ lịch sử giữa hai nước.
Hiện nay, TTLTQGIII đang bảo quản một khối lượng rất lớn tài liệu lưu trữ có
giá trị lịch sử hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức trung
ương và cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu của nước Việt Nam DCCH và
CHXHCN Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Qua khảo sát và tìm hiểu ban đầu, chúng
tôi được biết, hiện Trung tâm có khoảng 20 phông lưu trữ cơ quan, tổ chức có thành
phần tài liệu về quan hệ hợp tác giáo dục đào tạo Việt Nam – Liên Xô giai đoạn
1950-1991 và mức độ nhiều ít khác nhau. Rất nhiều tài liệu trong số đó có nội dung
thông tin quan trọng và có giá trị sử dụng cao đối với việc nghiên cứu lịch sử hợp tác
đào tạo giữa hai nước. Đó là những văn bản hợp tác song phương có giá trị pháp lý
quốc tế gồm hiệp ước, hiệp định, nghị định thư, kế hoạch, thỏa thuận hợp tác được kí
kết giữa hai Nhà nước; tài liệu về hoạt động chuyên gia (chủ yếu là chuyên gia Liên
Xô giúp Việt Nam) ở hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề; các số liệu, báo cáo về kết
quả đào tạo công dân Việt Nam tại Liên Xô ở mọi trình độ; các bức ảnh quý về lễ đón
tiếp, hội đàm giữa lãnh đạo hai nước…
5


Nhận thức rõ việc tăng cường phát huy giá trị tài liệu lưu trữ quốc gia có ý
nghĩa chính trị, xã hội và nhân văn hết sức sâu sắc, trong những năm qua,
TTLTQGIII đã thực hiện nhiều hình thức phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ nhằm
mục đích đưa tài liệu lưu trữ đến gần hơn với công chúng, phục vụ hiệu quả hơn nhu
cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ trong đời sống xã hội. Về chủ đề quan hệ hợp
tác Việt Nam – Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo, năm 2008, Trung tâm đã thực hiện
một cuộc triển lãm với quy mô tương đối lớn, tại đó trưng bày, giới thiệu hàng trăm

tài liệu lưu trữ và tư liệu tiêu biểu được chọn lọc từ các cơ quan lưu trữ của hai nước
và tài liệu sưu tầm từ các cá nhân đã từng học tập, công tác tại Liên Xô trước đây và
Liên bang Nga hiện nay. So với khối lượng tài liệu hiện đang được bảo quản tại
TTLTQGIII về vấn đề hợp tác đào tạo Việt Nam – Liên Xô, những tài liệu của Trung
tâm được trưng bày tại Triển lãm khá ít (khoảng vài chục văn bản), tự thân nó không
thể phản ánh một cách đầy đủ nội dung chủ đề triển lãm. Hơn nữa, Triển lãm mới chỉ
công bố, giới thiệu được nội dung những tài liệu tiêu biểu và chỉ dẫn địa chỉ lưu trữ là
các cơ quan (kho) lưu trữ của hai nước, trong đó có TTLTQGIII, hoàn toàn chưa giới
thiệu chi tiết địa chỉ lưu trữ đến từng phông, từng hồ sơ và trang tài liệu để người đọc
có thể tiếp cận tài liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Rõ ràng, công tác phát
huy giá trị của khối tài liệu lưu trữ về quan hệ hợp tác đào tạo Việt Nam – Liên Xô
đang bảo quản tại TTLTQGIII đến với công chúng chưa thực sự tương xứng với
nguồn tài liệu khá phong phú, đa dạng về nội dung thông tin và khối lượng tương đối
nhiều tại Trung tâm hiện nay.
Quan hệ hợp tác Việt Nam – Liên bang Nga dù đã có lịch sử lâu dài và đang
được xác định là trọng tâm trong chiến lược ngoại giao của Việt Nam, tuy nhiên, hiện
vẫn còn một bộ phận không nhỏ công chúng chưa có điều kiện và cơ sở để hiểu hết
được mối quan hệ hợp tác hữu nghị tốt đẹp giữa hai dân tộc trong quá khứ, hoặc chưa
thể nhìn nhận và đánh giá được một cách toàn diện và khách quan về các hoạt động
hợp tác đào tạo giữa hai phía trong thời gian qua. Như đã nêu trên, mặc dù hai Nhà
nước Việt – Nga đã phối hợp tổ chức Triển lãm “Quan hệ hợp tác Việt Nam – Liên
bang Nga trong lĩnh vực đào tạo qua tài liệu lưu trữ” tại Việt Nam và gặt hái được
nhiều thành công, để lại ấn tượng tốt đẹp trong một số đối tượng công chúng. Tuy
nhiên, Triển lãm không thể giúp người xem, người nghiên cứu có cái nhìn nhận và
đánh giá trọn vẹn, đầy đủ về quan hệ hợp tác đào tạo giữa hai nước trong quá khứ.
6


Chúng tôi thiết nghĩ, ngoài Triển lãm nói trên, rất cần có thêm nhiều công trình
nghiên cứu, giới thiệu sâu rộng và chi tiết hơn nữa, nhiều sản phẩm của hoạt động

phát huy giá trị tài liệu lưu trữ liên quan đến chủ đề quan hệ hợp tác Việt Nam – Liên
bang Nga nói chung và quan hệ hợp tác đào tạo Việt Nam – Liên Xô nói riêng trong
lĩnh vực đào tạo (1950-1991) để đông đảo các đối tượng công chúng có thể tiếp cận
được với nguồn tài liệu lưu trữ liên quan đến nội dung này.
Xuất phát từ nhận thức và thực tế trên, dưới góc độ nghiên cứu lưu trữ học,
chúng tôi quyết định lựa chọn vấn đề “Quan hệ hợp tác Việt Nam – Liên Xô trong
lĩnh vực đào tạo (1950-1991) qua tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại TTLTQGIII”
làm đề tài luận văn cao học. Đề tài nghiên cứu này nếu thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với bản thân chúng tôi trong việc nâng cao ý thức, trách nhiệm
nghề nghiệp gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
TTLTQGIII – nơi bản thân đang công tác. Đồng thời, qua đây tác giả cũng mong
muốn được đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào một trong những
nhiệm vụ quan trọng của ngành và của cơ quan là đẩy mạnh phát huy giá trị của tài
liệu lưu trữ với tư cách là “di sản văn hóa đặc biệt của dân tộc”, góp phần đắc lực
vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài được thực hiện với hai mục tiêu chính sau:
- Giới thiệu nội dung và giá trị tiềm năng của khối tài liệu về quan hệ hợp tác
Việt Nam – Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo (1950-1991) đang bảo quản tại
TTLTQGIII;
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy hơn nữa giá trị nghiên
cứu và sử dụng khối tài liệu trên, đặc biệt trong nghiên cứu lịch sử hợp tác Việt Nam
– Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo (1950-1991)
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu:
- Khối lượng, đặc điểm, thành phần nội dung và giá trị của khối tài liệu về
quan hệ hợp tác Việt Nam – Liên Xô giai đoạn 1950- 1991 đang bảo quản tại Trung
tâm;

7



- Công tác tổ chức khoa học và tổ chức khai thác, sử dụng khối tài liệu về hợp
tác đào tạo Việt Nam – Liên Xô giai đoạn 1950-1991 tại Trung tâm trong thời gian
qua;
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Về phạm vi thời gian: Chúng tôi lựa chọn nghiên cứu tài liệu lưu trữ về quan
hệ hợp tác Việt Nam – Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo từ năm 1950-1991. Sở dĩ
chúng tôi lấy mốc bắt đầu là từ năm 1950 là vì, ngày 14/01/1950, Chính phủ Việt
Nam ra Tuyên bố về việc sẵn sàng thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước trên thế
giới vào ngày, ngay sau đó, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Liên Xô có Nghị quyết về việc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày
30/01/1950. Chúng tôi lấy năm 1991 là mốc kết thúc vì năm này, Liên Xô tan rã, 15
nước cộng hòa thành viên của Liên Xô trở thành các quốc gia độc lập. Riêng Liên
bang Nga trở thành nước kế thừa Liên Xô tiếp nối quan hệ ngoại giao với Việt Nam
và quan hệ hợp tác giữa hai nước chuyển sang một bước ngoặt mới.
- Về phạm vi không gian: Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ của mình, chúng
tôi chỉ khảo sát, nghiên cứu và giới thiệu khối tài liệu lưu trữ về quan hệ hợp tác Việt
Nam – Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo đang được bảo quản và phục vụ khai thác, sử
dụng tại TTLTQGIII.
- Về phạm vi đối tượng nghiên cứu:
Hiện nay, loại hình tài liệu lưu trữ đang được bảo quản và phát huy giá trị tại
TTLTQGIII rất đa dạng, hình thành từ hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
thuộc khu vực thẩm quyền của Trung tâm, gồm tài liệu hành chính, tài liệu KHKT, tài
liệu nghe nhìn và tài liệu có xuất xứ cá nhân; trong đó tài liệu hành chính chiếm
khoảng 70% khối lượng tài liệu Trung tâm thu thập được, với thành phần nội dung vô
cùng phong phú, đa dạng. Về vấn đề nghiên cứu quan hệ hợp tác Việt Nam – Liên Xô
trong lĩnh vực đào tạo giai đoạn 1950-1991, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu và khai
thác loại hình tài liệu hành chính chữ viết (tài liệu giấy) đang bảo quản tại Trung tâm.
Như đã giới thiệu, TTLTQGIII hiện đang bảo quản và phục vụ khai thác tài

liệu của 20 phông lưu trữ cơ quan, tổ chức, trong đó có thành phần tài liệu về quan hệ
hợp tác đào tạo Việt Nam – Liên Xô thuộc giai đoạn 1950-1991 và mức độ nhiều ít
tài liệu của mỗi phông khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn đề tài này, đối
8


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU LƯU TRỮ ĐANG BẢO QUẢN TẠI TRUNG TÂM LƯU
TRỮ QUỐC GIA III
I.1. HỒ SƠ, TÀI LIỆU PHÔNG PHỦ THỦ TƯỚNG
Phông Phủ Thủ tướng giai đoạn 1945-1954 (Mục lục số 2)
01. Hồ sơ 01: Tập lưu Sắc lệnh năm 1945 của Chủ tịch nước, từ số 01-81;
02. Hồ sơ 1159: Tập lưu nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư, chỉ thị
tháng 10/1961 của Hội đồng Chính phủ, từ số 141-181;
03. Hồ sơ 1160: Tập lưu nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư, chỉ thị
tháng 11-12/1961 của Hội đồng Chính phủ, từ số 182-221;
04. Hồ sơ 1173: Tập lưu nghị định, quyết định, thông tư từ tháng 9-12/1965 của
Hội đồng Chính phủ, từ số 182-261;
05. Hồ sơ 1177: Tập lưu nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư, chỉ thị từ
tháng 7-9/1966 của Hội đồng Chính phủ, từ số 116-219;
06. Hồ sơ 1190: Tập lưu nghị quyết, nghị định, quyết định từ tháng 01-3/1971
của Hội đồng Chính phủ, từ số 01-58;
07. Hồ sơ 1209: Tập lưu nghị định, nghị quyết, quyết định từ tháng 10-12/1975
của Hội đồng Chính phủ, từ số 188-234;
08. Hồ sơ 1223: Tập lưu nghị định, quyết định, thông tư từ tháng 10-12/1955
của Thủ tướng, từ số 595-651;
Phông Phủ Thủ tướng giai đoạn 1954-1985 (Mục lục số 03)
09. Hồ sơ 7820: Hiệp định, nghị định, kế hoạch, biên bản, hợp đồng về hợp tác
văn hóa, khoa học năm 1961 với Liên Xô;

10. Hồ sơ 8087: Kế hoạch hợp tác văn hóa và khoa học với Liên Xô năm 1965;
11. Hồ sơ 8114: Báo của Ban hợp tác KHKT với nước ngoài về hợp tác KHKT
giữa nước tà với các nước từ năm 1961-1966;
12. Hồ sơ 8434: Kế hoạch hợp tác văn hóa năm 1969 với Liên Xô;
13. Hồ sơ 8738: Hồ sơ vv hợp tác văn hóa, khoa học kỹ thuật năm 1971 với
Liên Xô;
14. Hồ sơ 9094: Báo cáo của Bộ Đại học và THCN về tình hình khảo sát việc
quản lý lưu học sinh thực tập và nghiên cứu ở Ba Lan, Liên Xô năm 1973.
9


15. Hồ sơ 9470: Hiệp định hợp tác văn hóa và khoa học năm 1974 với Liên Xô;
16. Hồ sơ 10006: Báo cáo của ĐSQ Việt Nam tại Liên Xô về trao đổi văn hóa
khoa học năm 1976 với Liên Xô;
17. Hồ sơ 10692: Hiệp định, biên bản, kế hoạch hợp tác kinh tế và KHKT với
Liên Xô năm 1978-1980 và năm 1978;
18. Hồ sơ 10702: Hiệp định về sự giá trị tương đương của các văn bằng đào tạo
và các học vị, chức vụ khoa học được cấp hoặc công nhận ở Việt Nam và
Liên Xô năm 1978;
19. Hồ sơ 10703: Công văn của Phủ Thủ tướng, Bộ Đại học và THCN về hợp tác
với các trường đại học ở Liên Xô năm 1978;
20. Hồ sơ 11741: Chương trình hợp tác khoa học xã hội của Bộ ĐHTHCN năm
học 1980-1981 và 1981-1982 và Bộ THCN Liên Xô;
21. Hồ sơ 12084: Công văn của Phủ Thủ tướng, Bộ Đại học và THCN về hợp tác
đào tạo với Liên Xô trong kế hoạch 5 năm 1981-1985;
22. Hồ sơ 13152: Hồ sơ v/v hợp tác trong công tác nghiên cứu KHKT và đào
tạo cán bộ với Liên Xô của Bộ Đại học và THCN năm 1984;
23. Hồ sơ 18100: Biên bản đàm phán và kí kết hiệp định, nghị định thư v/v Liên
Xô đào tạo cán bộ KHKT, công nhân kỹ thuật cho Việt Nam năm 1967;
24. Hồ sơ 18256: Quyết định của Phủ Thủ tướng về kế hoạch gửi LHS đại học,

trên đại học năm 1971- 1972 đi các nước XHCN;
25. Hồ sơ 18372: Báo cáo của Bộ ĐHTHCN, ĐSQ Việt Nam tại Liên Xô về tình
hình LHS ở Liên Xô và Đông Âu tốt nghiệp năm học 1972-1973;
26. Hồ sơ 18261: Báo cáo của Bộ ĐHTHCN v/v đưa LHS đi Liên Xô năm 1976;
27. Hồ sơ 18380: Danh mục các ngành nghề đào tạo NCS các nước XHCN ở
Liên Xô năm 1973 của Bộ ĐHTHCN;
28. Hồ sơ 18382: Báo cáo của Đại sứ quán Việt Nam tại Liên Xô v/v cải tiến
công tác quản lý NCS năm 1973;
29. Hồ sơ 18621: Báo cáo của Bộ Đại học và THCN v/v đưa LHS đi Liên Xô
năm 1976;
30. Hồ sơ 19184: Công văn của Bộ Giáo dục, Bộ ĐHTHCN v/v Liên Xô bổ
sung 15 NCS cho Bộ Giáo dục năm 1980;
31. Hồ sơ 19261: Công văn của Phủ Thủ tướng v/v đào tạo cán bộ đại học tại
Liên Xô trong kế hoạch 5 năm 1981-1983 của Bộ Đại học và THCN;
10


32. Hồ sơ 19430: Báo cáo của Ban Khoa giáo Trung ương về tình hình công tác
LHS Việt Nam ở các nước XHCN từ năm 1951-1983;
I. 2. HỒ SƠ, TÀI LIỆU PHÔNG ỦY BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC (19551995)
33. Hồ sơ 17091: Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam DCCH với Chính phủ Liên
bang CHXHCN Xô viết năm 1952;
34. Hồ sơ 17440: Hiệp định, nghị định thư và kế hoạch hợp tác văn hóa và
KHKT giữa Chính phủ VN và các nước XHCN năm 1961;
35. Hồ sơ 17503: Hồ sơ v/v đàm phán, hợp tác với LX về kinh tế, ngoại thương
và văn hóa, KHKT năm 1962;
36. Hồ sơ 17661: Báo cáo tổng kết công tác hợp tác KHKT với các nước cho
đến năm 1966 và phương hướng hợp tác trong thời gian tới của Ban Hợp tác
KHKT – UBKHNN;
37. Hồ sơ 17674: Kế hoạch hợp tác văn hóa và khoa học giữa Việt Nam và Liên

Xô năm 1966;
38. Hồ sơ 17694: Kế hoạch đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật ở nước ngoài
và báo cáo tình hình TTS, LHS và NCS gửi đi các nước XHCN trong các
năm 1966-1969 của UBKHNN;
39. Hồ sơ 17710: Nghị định thư và tài liệu của Đại sứ quán Việt Nam tại Liên
Xô v/v thỏa thuận danh mục ngành nghề và thời gian học tập của công dân
Việt Nam tại Liên Xô năm 1967;
40. Hồ sơ 17732: Công văn, kế hoạch, báo cáo của Phủ Thủ tướng, UBKHNN,
các Bộ ngành v/v cử các đoàn tham quan, khảo sát, TTS đi các nước năm
1967;
41. Hồ sơ 17790: Hồ sơ v/v cử đoàn khảo sát, TTS đi Liên Xô và Trung Quốc
và kết quả công tác của đoàn năm 1969;
42. Hồ sơ 17858: Hiệp nghị, hiệp định và báo cáo thực hiện Hiệp định giữa VN
và LX về trao đổi hang hóa, giúp đỡ kinh tế cho VN, KHKT, xuất bản bằng
tiếng Việt bộ Toàn tập Lê nin trong năm 1971;
43. Hồ sơ 17905: Hiệp định, nghị định thư, thỏa thuận, biên bản, kế hoạch giữa
VN và LX v/v trao đổi hang hóa và thanh toán, viện trợ, giúp đỡ kinh tế cho
VN, hợp tác văn hóa, giáo dục, KHKT, bưu chính và điện chính trong năm
1972;
44. Hồ sơ 17977: Hiệp định, nghị định thư, kế hoạch, biên bản giữa Chính phủ
11


Việt Nam và Chính phủ Liên Xô v/v hợp tác văn hóa, KHKT, đào tạo nghề,
y học và y tế trong năm 1973-1976;
45. Hồ sơ 18928: Hồ sơ v/v hợp tác giữa Việt Nam và Liên Xô giai đoạn 19861990.
Tập 11: Tài liệu hợp tác về văn hóa khoa học, giáo dục đào tạo, y tế, lao
động;
46. Hồ sơ 20617: Công văn, kế hoạch, báo cáo của Ban Chấp hành TƯ Đảng
Lao động Việt Nam, Phủ Thủ tướng, Ủy ban Kế hoạch quốc gia và các Bộ

ngành về tình hình LHS, TTS ở nước ngoài năm 1956;
47. Hồ sơ 20690: Công văn, kế hoạch LHS, TTS năm 1957 của UBKHNN;
48. Hồ sơ 20963: Công văn, kế hoạch, báo cáo về công tác TTS và LHS năm
1957 của Bộ Giáo dục;
49. Hồ sơ 20706: Báo cáo tổng kết v/v học sinh, cán bộ đi học ở các nước trong
năm 1957 của Bộ Giáo dục;
50. Hồ sơ 20777: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch LHS trong 2 năm 19571958 của Đảng bộ Bộ Giáo dục;
51. Hồ sơ 20778: Công văn, kế hoạch về LHS, TTS năm 1958 của UBKHNN;
52. Hồ sơ 20782: Báo cáo của Đoàn cán bộ nghiên cứu Ban Tổ chức Trung
ương về tình hình LHS ở các nước Trung Quốc, Liên Xô, Ba Lan, Tiệp
Khắc, Đức năm 1958;
53. Hồ sơ 20967: Công văn, kế hoạch LHS, NCS, TTS năm 1960 của UBKHNN
và các Bộ, ngành;
54. Hồ sơ 21110: Biểu tổng hợp của UBKHNN về LHS tốt nghiệp theo bậc,
nước, ngành và theo thành phần năm 1963;
55. Hồ sơ 21193: Kế hoạch, báo cáo về đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật ở
nước ngoài năm 1966,1966-1967, 1966-1969 của UBKHNN;
56. Hồ sơ 21291: Quyết định, công văn, chỉ thị của Thủ tướng, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về công tác đào tạo, sử dụng cán bộ
năm 1971;
57. Hồ sơ 21341: Công văn, báo cáo của Bộ Đại học và THCN về tình hình
công tác NCS, TTS về nước năm 1972;
58. Hồ sơ 21382: Quyết định của Phủ Thủ tướng về kế hoạch gửi LHS đại học
và trên đại học năm 1973-1974;
12


59. Hồ sơ 21738: Công văn, kế hoạch của Bộ ĐHTHCN v/v gửi LHS 3 năm
1978-1980;
60. Hồ sơ 21890: Công văn, báo cáo của Vụ Giáo dục đào tạo – UBKHNN,

Tổng cục Dạy nghề về đào tạo cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật
gửi đi các nước XHCN năm 1984;
I.3. HỒ SƠ, TÀI LIỆU PHÔNG ỦY BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC (19581992)
61. Hồ sơ 2060: Đề án, báo cáo của UBKhHNN về tình hình cán bộ KHKT và
vấn đề đào tạo năm 1959;
62. Hồ sơ 2067: Công văn của Phủ Thủ tướng v/v duyệt kế hoạch LHS năm
1959 cho các Bộ ngành;
63. Hồ sơ 2106: Báo cáo của UBKhHNN về số LHS gửi đi các nước năm 1960;
64. Hồ sơ 2141: Kế hoạch gửi NCS và học sinh đi nước ngoài của UBKhHNN
và các đơn vị thuộc Ủy ban năm 1961;
65. Hồ sơ 2149: Nghị định số 43/CP ngày 04/4/1962 của Hội đồng Chính phủ
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của UBKhHNN;
66. Hồ sơ 2173: Báo cáo của UBKhHNN thống kê số lượng học sinh và ngành
học chuyên môn của LHS năm 1961-1962.
67. Hồ sơ 2258: Nghị định số 67 và số 117-CP của Hội đồng Chính phủ quy
định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của UBKhHNN;
68. Hồ sơ 2447: Nghị định số 192-CP của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ
tổ chức và hoạt động của UBKhHNN năm 1975;
69. Hồ sơ 2781: Báo cáo của Bộ ĐHTHCN về sử dụng cán bộ KHKT có trình
độ cao được đào tạo với sự tham gia giữa các nước XHCN và công tác giảng
dạy, nghiên cứu khoa học trong các Trường ĐH Việt Nam năm 1986;
70. Hồ sơ 2838: Chỉ tiêu kế hoạch đào tạo cán bộ khoa học ngoài nước theo chế
độ NCS năm 1988 của UBKHKTNN giao cho các Bộ, ngành;
71. Hồ sơ 2928: Hiệp định hợp tác văn hóa, KHKT giữa VN và LX năm 1959;
72. Hồ sơ 2963: Biên bản, hiệp định, nghị định thư về hợp tác KHKT giữa VN
với LX năm 1961;
73. Hồ sơ 3013: Biên bản, nghị định, kế hoạch hợp tác khoa học với LX năm
1963;
74. Hồ sơ 3590: Báo cáo của UBKHKTNN, Phòng KHKT – ĐSQ Việt Nam tại
13



LX về hợp tác KHKT giữa hai nước năm 1989 và thời gian 1976-1989;
75. Hồ sơ 3731: Báo cáo của Viện Khoa học Xã hội VN về tình hình hợp tác
quốc tế năm 1985-1991;
76. Hồ sơ 7310: Báo cáo của Phòng KHKT - ĐSQ Việt Nam tại Liên Xô về tình
hình hợp tác KHKT giữa hai nước năm 1980-1983;
77. Hồ sơ 7314: Báo cáo về kết quả hợp tác giữa VN và LX năm 1981-1985 và
một số biện pháp nâng cao hiệu quả hợp tác trong thời gian tới;
I.4. HỒ SƠ, TÀI LIỆU PHÔNG BỘ GIÁO DỤC
Phông Bộ Giáo dục giai đoạn 1945-1980
78. Hồ sơ 4218: Hiệp định, biên bản, kế hoạch hợp tác văn hóa và khoa học giữa
Việt Nam và Liên Xô năm 1955-1975;
79. Hồ sơ 4249: Kế hoạch, báo cáo gửi LHS, NCS từ năm 1958-1963 của
UBKHNN, Bộ Giáo dục và các trường;
80. Hồ sơ 4256: Công văn, kế hoạch, báo cáo của Thủ tướng, Ban Nghiên cứu
Văn Sử Địa, Bộ Giáo dục v/v trao đổi hợp tác văn hóa với nước ngoài năm
1959 và 1959-1960;
81. Hồ sơ 4264: Báo cáo tình hình LHS năm 1959, 1959-1960 của ĐSQ Việt
Nam tại các nước;
82. Hồ sơ 4266: Thống kê tình hình tổng quát LHS đang học nước ngoài đến
ngày 30.6.1959 của Phòng LHS - Vụ Đại học và Chuyên nghiệp;
83. Hồ sơ 4277: Báo cáo tình hình LHS năm 1960-1961 của ĐSQ Việt Nam tại
các nước;
84. Hồ sơ 4305: Công văn, báo cáo của Vụ Đại học và THCN, ĐSQ Việt Nam
tại các nước về quản lý LHS năm 1961;
85. Hồ sơ 4309: Tài liệu của Bộ Giáo dục về LHS, NCS Liên Xô sang Việt Nam
năm 1961-1964;
86. Hồ sơ 4327: Công văn, quyết định, kế hoạch, báo cáo của Thủ tướng, Bộ
Giáo dục, Bộ Công an về công tác NCS, TTS đi các nước năm 1962-1963;

87. Hồ sơ 4334: Đề cương Báo cáo công tác trao đổi văn hóa với nước ngoài
trong năm 1963 của Bộ Giáo dục và các đơn vị trực thuộc;
88. Hồ sơ 4343: Tập công văn, quyết định, thông tư của Thủ tướng, Bộ Giáo
dục, UBKHNN, ĐSQ Việt Nam tại Trung Quốc về NCS, TTS năm 1963;
89. Hồ sơ 4344: Báo cáo của ĐSQ Việt Nam tại các nước về tình hình LHS năm
14


1963-1964;
90. Hồ sơ 4345: Bảng thống kê NCS, TTS nước ngoài năm học 1963-1964 của
Bộ Giáo dục;
91. Hồ sơ 4364: Báo cáo của Trường Đại học Tổng hợp về LHS các nước ở Việt
Nam năm 1963;
92. Hồ sơ 4376: Báo cáo tổng kết công tác đào tạo ở nước ngoài từ năm 19501964 của Bộ Giáo dục.
93. Hồ sơ 4377: Thông tư, công văn, báo cáo của Liên bộ Ngoại giao - Nội vụTài chính về công tác TTS, LHS năm 1964;
94. Hồ sơ 4415: Công văn của Bộ Giáo dục, ĐSQ Việt Nam tại các nước về đối
ngoại năm 1970;
95. Hồ sơ 446: Công văn, báo cáo của Phủ Thủ tướng, Bộ Giáo dục về công tác
của đoàn cán bộ đi nghiên cứu và học tập ở Liên Xô năm 1970;
96. Hồ sơ 4437: Hồ sơ v/v cử các đoàn cán bộ, học sinh đi công tác, học tập tại
các nước XHCN năm 1974;
Phông Bộ Giáo dục (Tài liệu của Bộ trưởng Nguyễn Hồng Quân)
97. Hồ sơ 598: Nghị định thư về hợp tác giữa Bộ Đại học và THCN Việt Nam
với Bộ Đại học và THCN Liên bang CHXHCN Xô Viết trong những năm
1986-1990, 1987;
I.5. HỒ SƠ, TÀI LIỆU PHÔNG BỘ ĐẠI HỌC VÀ TRUNG HỌC
CHUYÊN NGHIỆP (1965-1991)
98. Hồ sơ 84: Hồ sơ về quan hệ hợp tác giữa Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội
với Viện Puskin – Liên Xô năm 1975-1980;
99. Hồ sơ 90: Hiệp định, kế hoạch hợp tác và nghị định thư giữa Bộ Đại học và

THCN Việt Nam với Liên Xô và một số nước anh em năm 1970-1980;
100. Hồ sơ 93: Hồ sơ về quan hệ hợp tác giữa Trường Đại học Bách khoa Khắc
Cốp – Liên Xô với Trường Đại học Bách khoa Hà Nội năm 1976-1980;
101. Hồ sơ 633: Nghị quyết, thông báo, báo cáo của Phủ Thủ tướng, Bộ Đại học và
THCN về tình hình LHS và công tác quản lý học sinh năm 1970-1977;
102. Hồ sơ 638: Báo cáo của Bộ Đại học và THCN về công tác đào tạo cán bộ KHKT
có trình độ trên đại học năm 1973;
103. Hồ sơ 647: Chương trình, báo cáo tổng kết công tác quý và cả năm của Vụ Quản lý
học sinh và Bộ ĐHTHCN từ năm 1970-1979;
15


104. Hồ sơ 655: Quyết định của Phủ thủ tướng, UBKHNN, Bộ Đại học và THCN v/v
giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo LHS, NCS, TTS ở nước ngoài năm 1966-1974;
I.6. HỒ SƠ, TÀI LIỆU PHÔNG BỘ VĂN HÓA
(Tài liệu Vụ Trao đổi văn hóa với nước ngoài)
105. Hồ sơ 147: Kế hoạch hợp tác văn hóa và tình hình thực hiện kế hoạch hợp tác giữa
Việt Nam và Liên Xô trong năm 1958;
106. Hồ sơ 152: Kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch hợp tác văn hóa và khoa học với
Liên Xô trong năm 1959;
107. Hồ sơ 155: Hồ sơ v/v trao đổi LHS, TTS với Liên Xô trong năm 1959;
108. Hồ sơ 159: Hồ sơ v/v trao đổi LHS, TTS với Liên Xô trong năm 1960;
109. Hồ sơ 160: Hồ sơ v/v trao đổi văn hóa với Liên Xô năm 1961, 1962, 1963;
I.7. HỒ SƠ, TÀI LIỆU PHÔNG BỘ VĂN HÓA THÔNG TIN (1976-1995)
(Tài liệu Vụ Hợp tác quốc tế)
110 Hồ sơ 660: Hiệp định về quan hệ hợp tác giữa Nhạc viện TP.HCM và Nhạc viện
Quốc gia Novosibirsk mang tên Gilinka năm 1990;
I.8. HỒ SƠ, TÀI LIỆU BỘ NÔNG LÂM (1946-1960)
111. Hồ sơ 6462: Báo cáo của du học sinh nông học ở Liên Xô và Trung Quốc về
tình hình học tập khóa học 1951-1952;

112. Hồ sơ 6936: Tập công văn của Đại sứ quan Việt Nam ở Bắc Kinh,
UBKHNN, Bộ Giáo dục, Bộ Nông lâm về du học sinh ngành nông lâm ở
Liên Xô và Trung Quốc năm 1959;
II. CÁC GIÁO TRÌNH, BÀI VIẾT, CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU, BÀI
VIẾT KỶ YẾU HỘI THẢO, TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC
113. Bộ Ngoại giao Việt Nam - Bộ Ngoại giao Liên bang Nga (1983), Việt Nam Liên Xô, 30 năm quan hệ (1950 - 1980), Nhà xuất bản Ngoại giao, Hà Nội
và Nhà xuất bản in Tiến bộ, Mát-xcơ-va;
114. Nguyễn Đình Bin, Nguyễn Xuân, Lưu Văn Lợi (2015), Ngoại giao Việt Nam
1945-2000, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
115. Công báo nước Việt Nam DCCH năm 1960;
116. Công báo nước Việt Nam DCCH năm 1965;
117. Công báo nước Việt Nam DCCH năm 1966;
118. Công báo nước Việt Nam DCCH năm 1972;
16


119. Công báo nước CHXHCN Việt Nam năm 1982;
120. Công báo nước CHXHCN Việt Nam năm 1987;
121. Công báo nước CHXHCN Việt Nam năm 1990;
122. Lê Duẩn (1982), Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc là
chiến lược và tình cảm của chúng ta, Nhà máy In Tiến Bộ, Hà Nội;
123. Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm
(1990), Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ, Nhà xuất bản Đại học và Giáo
dục chuyên nghiệp, Hà Nội;
124. Đào Xuân Chúc, Các nguồn tài liệu lưu trữ ở Việt Nam về quan hệ hợp tác
Việt Nam – Liên Xô (1950-1991), Đề tài nghiên cứu khoa học đặc biệt cấp
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007-2009;
125. Đào Xuân Chúc (2010), Các nguồn tài liệu lưu trữ về quan hệ Việt Nam –
Liên Xô (1950-1991) Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 1;
126. Hồng Hạnh, Hải Hà (2000), Tìm hiểu sự giúp đỡ của Liên Xô trong hai cuộc

kháng chiến của nhân dân Việt Nam (1945-1975, Tạp chí Lịch sử quân sự,
số 4;
127. Phạm Thị Bích Hải, Vũ Thị Minh Hương, Trần Thị Hương, Philipe Le
Failler, Nguyễn Minh Sơn (2006), Sách chỉ dẫn các phông lưu trữ bảo quản
tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, Hà Nội;
128. Phạm Xuân Hằng (1996), Vấn đề xử lý sử liệu học đối với tài liệu chữ viết,
Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 1, tr.20-25;
129. Bùi Minh Hiển (2013), Lịch sử giáo dục Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm, Hà Nội;
130. Hiệp định về hợp tác khoa học kỹ thuật giữa nước Việt Nam Dân chủ cộng
hòa và Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô-viết năm 1959, Báo Nhân
dân, năm 1960, Trung tâm Lưu trữ quốc gia III;
131. Hiệp định về hợp tác khoa học kỹ thuật giữa nước Việt Nam Dân chủ cộng
hòa và Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô-viết năm 1974, Báo Nhân
dân, năm 1974, Trung tâm Lưu trữ quốc gia III;
132. Kế hoạch hợp tác văn hóa và khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ Việt Nam
Dân chủ cộng hòa và Chính phủ Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xôviết năm 1976, Báo Nhân dân, số 2, năm 1976, Trung tâm Lưu trữ quốc gia
III,

17


133. Đinh Xuân Lý (2013), Đối ngoại Việt Nam qua các thời kì lịch sử (19452012), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội;
134. Nguyễn Ngọc Mao, Vũ Thị Hồng Chuyên (2005), Nhìn lại quan hệ Xô –
Việt thời kì 1945-1975, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 1;
135. Ngoại giao Việt Nam 1945-2000, (2015), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội;
136. Vũ Dương Ninh (2015), Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam (1940-2010),
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
137. Vũ Thị Phụng (2009), Khai thác và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ

sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 1, tr. 14–
16;
138. Nguyễn Lan Phương (2008), Công bố tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ quốc
gia III – Đánh giá kết quả và kiến nghị, Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên
ngành Lưu trữ học và Tư liệu Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng;
139. Nguyễn Minh San (2006), Bách khoa thư giáo dục và đào tạo Việt Nam,
Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội;
140. Lê Văn Thịnh (1999), Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và Liên Xô trong
giai đoạn 1930-1945, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử, tư liệu Khoa
Lịch sử;
141. Nguyễn Thị Trâm (2011), Hành trình tìm lại những cán bộ đầu tiên đi học ở
Liên Xô, Website Trung tâm Di sản các nhà khoa học Việt Nam,
;
142. Trần Thị Minh Tuyết (2015), Quan hệ Việt Nam – Liên Xô giai đoạn 19451991, Website Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, ;
143. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III (2010), Các cuộc trưng bày triển lãm của
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III 1995-2010, Nhà Xuất bản Lao động, Hà
Nội;
144. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III (2011), Hợp tác Việt Nam và Liên bang Nga
trong lĩnh vực đào tạo qua triển lãm tài liệu lưu trữ, Nhà Xuất bản Chính trị
Quốc gia;
145. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (2007), Kỷ yếu Hội thảo
khoa học “Quan hệ Việt Nga: Quá khứ và hiện tại”;
146. Việt Nam Dân quốc Công báo năm 1945;

18


147. Việt Nam Dân quốc Công báo năm 1948;
148. Việt Nam Dân quốc Công báo năm 1949.


19



×