Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Các khối u mạch máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56 KB, 3 trang )

Các khối u mạch máu – triệu chứng và điều
trị
U mạch máu
Mục lục [Ẩn]








U mạch máu
U bạch mạch (u mạch bạch huyết)
U cuộn mạch
U tuyến cảnh (u tiểu thể động mạch cảnh)
U mạch máu ác tính
Sarcom Kaposi
Điều trị
U MẠCH MÁU Ở TRẺ CÒN BÚ (NƠVI MẠCH MÁU): tổn thương màu đỏ tươi, nổi lên
trên mặt da, do loạn sản mạch máu, thường là bẩm sinh, hình thành bởi những mạch
máu chủ yếu là mao mạch máu giãn rộng và thành cuộn, với tế bào nội mô tái sinh sản
rất nhanh. Người ta phân biệt những thể da, dưới da, hoặc hỗn hợp. Hiếm khi nhìn thấy
lúc sơ sinh, u mạch máu xuất hiện dần dần trong thời kỳ tháng đầu tiên sau sinh, lớn
lên trong năm đầu tiên để rồi ổn định lại trong một vài tháng. Tới 5 tuổi, 50% số trường
hợp của thể bì (da) đơn thuần biến mất không cần điều trị. Tới 7 tuổi thì 70% số trường
hợp u mạch máu hết đi, và tới 10 tuổi thì 90% tự khỏi. Chỉ những thể nặng mới phải
điều trị bằng corticoid. Hội chứng Kasabach-Merritt là sự kết hợp giữa u mạch máu với
đông máu nội-mạch rải rác.
U MẠCH MÁU PHẲNG (vết rượu vang, còn gọi là bớt hoặc vết chàm): tổn thương
phẳng, màu hồng, đỏ hoặc hơi tím do giãn mao mạch, thường hay xuất hiện ở da mặt,


hoặc ở gáy. u mạch máu này lớn dần trong tháng đầu tiên sau sinh, nhưng không tự
mất đi. Có thể điều trị bằng tia laser vào cuối tuổi dậy thì. Hội chứng Protée là sự kết
hợp giữa u mạch máu phang với những dị dạng mao mạch-tĩnh mạch hoặc dị dạng
mạch bạch huyết ở sâu và những dị dạng ở xương.
U MẠCH MÁU DẠNG củ: hình thành bởi những mạch máu bị giãn. Biểu hiện bởi vết
màu đỏ nổi cao, mất đi tự nhiên sau 6-12 tháng (không cần điều trị, nhưng phải theo dõi
diễn biến).
U MẠCH MÁU DƯỚI DA SÂU: khối mềm, màu lục nhạt, nằm dưới da, có những tiểu
tĩnh mạch chạy ở bên ngoài.
U MẠCH MÁU HÌNH SAO: mảng nổi cao lên trên mặt da, màu đỏ tươi, có một tiểu
động mạch ở trung tâm, từ động mạch này xuất phát các mao mạch toả ra xung quanh
như hình nan hoa bánh xe. Nếu ấn mạnh vào vùng trung tâm, thì tổn thương tạm thời
biến mất. u mạch này thấy trong các trường hợp xơ gan, dùng thuốc tránh thai uống, có
thai. Điều trị: đốt điện.
BỆNH U MẠCH MÁU STURGE- WEBER-KRABBE: xem từ này.
BỆNH U MẠCH MÁU VÕNG MẠC VON HIPPEL-LINDAU: xem từ này.


U bạch mạch (u mạch bạch huyết)
U mạch lành tính hình thành bởi những mạch bạch huyết giãn to hoặc thành nang tập
hợp lại. u mạch bạch huyết là một cấu trúc hiếm thấy, bóng láng, giống như hột cơm,
đàn hồi, nằm ở gốc các chi , ở lưỡi, ở mí mắt. Thể mạch hang thường khu trú ở hố
nách, và có thể bị nhiễm khuẩn. Thể trung thất có thể gây ra biến chứng tràn dưỡng
chấp màng phổi và tiêu xương tiến triển chậm (6-8 năm), với gãy xương, tạo nên hội
chứng xương ma Gorham.

U cuộn mạch
U mạch máu nội-chân bì (trong bề dày của chân bì), hay nằm ở những vùng xúc giác
của ngón tay. u cuộn mạch có thế đau và khi khám thực thể thì thấy giống như một nốt
(cục) nhỏ màu tím nhạt đường kính vài millimét.


U tuyến cảnh (u tiểu thể động mạch cảnh)
Khối u phát triển phụ thuộc vào hệ thống cận hạch thực vật, còn gọi là u thụ thể hoá
học (u cảm thụ quan hoá học). Khối u này chế tiết ra serotonin và gây ra chóng mặt,
cơn ngất, đau nửa đầu. Có thể chẩn đoán bằng siêu âm Doppler và chụp động mạch
số hoá.

U mạch máu ác tính
Sarcom mạch máu và những u mạch-nội mô là những khôl u hiếm gặp ở người lớn.
Các khối u ác tính này đôi khi phát triển ở gan, nhất là sau khi tiếp xúc lâu dài với
chlorua vinyl, thori (thorium) hoặc arsen.

Sarcom Kaposi
Tên khác bệnh Kaposi, bệnh sarcom mạch-võng mô, bệnh đa sarcom chảy máu
Khối u ác tính phát triển từ những mô lympho-lưới (còn gọi là mô lympho-võng) hoặc
nội mô mạch máu, xuất hiện ở nhiều vị trí của chân bì da và có thể lan ra biểu bì. Mới
đầu thấy có một vết màu tím nhạt ở da, sau chuyển thành mảng hình tròn hoặc bầu
dục, rồi thành nốt nhỏ (hoặc cục). Khối u có thể khu trú ở da, niêm mạc lợi-miệng hoặc
trên các niêm mạc khác (nội soi phế quản và ống tiêu hoá để phát hiện). Đã phát hiện
thấy bệnh nhân bị nhiễm virus herpes người týp 8 (HHV8) hoặc còn gọi là virus sarcom
Kaposi (tiếng Anh viết tắt: KSHV).
THỂ KẾT HỢP VỚI HIV (XEM: BỆNH SIDA): tổn thương bắt đầu ở phần trên cao của
thân thể, và có thể lan ra toàn thân với sưng nhiều hạch bạch huyết và di căn vào tạng.
THỂ KHỐNG KẾT HỢP VỚI HIV: xuất hiện ở người già gốc ở vùng châu thổ Địa Trung
Hải không bị suy giảm miễn dịch, thể này hay bắt đầu ở ngón chân hoặc cẳng chân bởi
nhũng nốt (cục) nhỏ, tiến triển nhưng không di căn.
THỂ SƯNG HẠCH BẠCH HUYẾT: tiến triển và rải rác, sưng nhiều hạch bạch huyết, di
căn tối các tạng và tới cmg tiêu hoá. Đặc biệt hay xuất hiện ở Châu Phi xích đạo.



Điều trị
Đốt điện những tổn thương nông, liệu pháp bức xạ những thể khó điều trị hoặc thể ở
sâu. Đối với thể toàn thân, liệu pháp hoá chất phối hợp nhiều thuốc hoặc interferon tái
tổ hợp alfa-2b.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×