Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phẫu thuật nội soi lồng ngực trong sinh thiết các khối u trung nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.06 KB, 14 trang )

PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TRONG SINH THIẾT CÁC
KHỐI U TRUNG THẤT

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việc xác định bản chất giải phẫu bệnh của các khối u trung thất
rất cần thiết trong việc tiên lượng và điều trị. Có nhiều phương pháp để tiếp
cận khối u như: Sinh thiết xuyên thành ngực, nội soi trung thất, mở ngực
v.v… trong đó phẫu thuật nội soi lồng ngực là một phương pháp mới có hiệu
quả trong tiếp cận khối u và lấy mẫu xét nghiệm.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá khả năng sử dụng phẫu thuật nội soi lồng
ngực trong việc sinh thiết các khối u trung thất.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả, đoàn hệ, không đối chứng và
đa trung tâm
Kết quả và bàn luận: Trong một năm từ 1/2006-1/2007 có 30 bệnh nhân
được nghiên cứu, tuổi trung bình 46, thời gian mổ trung bình 70. Tất cả đều
tiếp cận và đánh giá được khối u và có được kết quả giải phẫu bệnh theo ý
đồ nghiên cứu. Kết quả tương tự các tác giả ở các trung tâm nghiên cứu lớn
trên Thế giới.
Kết luận: Tuy có một số hạn chế, nhưng phẫu thuật nội soi lồng ngực cho
kết quả tốt, không có tai biến trong sinh thiết các khối u trung thất.
ABSTRACT
THE ROLE OF VIDEO ASSISTED THORACOSCOPY IN BIOPSY
MEDIASTINAL TUMORS
Le Nguyen Quyen, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13
- No 1 – 2009: 9- 13
Background: To determine the pathologic characteristics of mediastinal
tumors is crucial for diagnosis, treatment and prognosis. Many techniques
have been performed for mediastinal tumors biopsy as percutaneous needle
biopsy, mediastinoscopy, thoracotomy…In whichs, the video assisted
thoracoscopy is a new, effective one to approach and get sample from
mediastinal tumors for pathologic diagnosis.


Objectives: to evaluate the role of the video assisted thoracoscopy in
pathologic diagnosis of mediastinal tumors.
Methods: A prospective, descriptive, cohort, uncontrolled, multicenters
study.
Results and discussion: from 01/2006 to 01/2007 thirty patients were
investigated. Mean age 46 y.o., mean operative time 70 minutes. All tumors
were approached, evaluated and their pathologic diagnosis were established.
The results were similar to others centers in the world.
Conclusion: Althought having a few limitations, the video assisted
thoracoscopy offered a good pathologic diagnosis without severe
complication.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự phát triển của nhiều kỹ thuật mới, đặc biệt là CT scan, đã giúp các Bác
sỹ có nhiều phương tiện hơn trong việc chẩn đoán khối u trung thất. Tuy nhiên,
trong bệnh u trung thất để có thể điều trị triệt để thì phải có được kết quả chẩn
đoán giải phẫu bệnh của khối u
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.)
. Có nhiều phương pháp để lấy mẫu thử gửi giải phẫu bệnh như sinh thiết
bằng kim xuyên thành ngực, xuyên qua khí quản, thực quản, nội soi trung thất,
mở trung thất hay mở ngực, mỗi phương pháp đều có những ưu khuyết điểm
của nó. Việc áp dụng phương pháp nào cần phải tuỳ từng trường hợp cụ thể của
bệnh nhân.
Phẫu thuật lồng ngực với sự trợ giúp của video (VATS) đã được áp dụng trong
chẩn đoán và điều trị các khối u của trung thất từ năm 1991 và được mở rộng
cho những trường hợp trước đây vẫn phải sử dụng các phương pháp nội soi
trung thất, mở trung thất hay mở ngực để chẩn đoán. Tuy nhiên khả năng và
những giới hạn của phương pháp này vẫn chưa được xác định rõ ràng và những
chỉ định của chúng vẫn còn đang còn nhiều bàn cãi.
Mục tiêu nghiên cứu

Công trình được tiến hành nhằm nghiên cứu đánh giá mức độ thành công của
việc sử dụng phương pháp phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán khối u
trung thất.
Qua đó:
- Xác định khả năng thành công trong chẩn đoán bản chất khối u trung thất.
- Xác định tỷ lệ tai biến, biến chứng trong và sau phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG -- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp tiền cứu, mô tả, đoàn hệ và thực
nghiệm không đối chứng.
Nghiên cứu đa trung tâm: Tất cả các bệnh nhân được phát hiện có khối u trung
thất bằng phim chụp X quang, CT scan tại các bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện
Nhân Gia Định, bệnh viện Đại Học Y Dược, và bệnh viện Trưng Vương trong
khoảng thời gian từ 01/2006 - 01/2007
Phương tiện và kỹ thuật tiến hành
Dụng cụ
Bộ phẫu thuật nội soi của Karl Storz. Có sử dụng trocar xoắn, kềm sinh thiết,
các dụng cụ đốt điện đơn cực và lưỡng cực để cầm máu. Không sử dụng máy
bơm khí CO
2.

Kỹ thuật mổ
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản 2 nòng, làm xẹp một phổi bên thương
tổn. Không sử dụng phương pháp bơm hơi khoang màng phổi. Khoang thao tác
được tạo ra bằng cách để hở khoang màng phổi kết hợp với gây mê cho hút xẹp
bên phổi cần can thiệp.
Tư thế nằm nghiêng sang bên đối diện thương tổn, độn gối dưới nách để
khoang gian sườn dãn rộng, hông gập xuống, tay trên đưa lên trên, khuỷu tay
gập 90 độ so với ngực.
Đường vào
Một lỗ trocart ở khoảng liên sườn 7 hoặc 8 đường nách giữa để đặt camera

quan sát. Hai lỗ trocar khác để đưa dụng cụ thao tác vào có thể đặt ở vị trí các
liên sườn 5,6 đường nách trước hay sau tùy vị trí của thương tổn
(Error! Reference

×