Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Xuất khẩu lao động của việt nam sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.21 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Trần Xuân Thọ

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG EU

Chuyên ngành:

Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế

Mã số:

60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM ĐỖ NHẬT TÂN

Hà Nội - 2009


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN

MỞ



ĐẦU.............................................................................................................................1
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
VÀ TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG EU
1.1.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG...................6

1.1.1. Những

khái

niệm cơ

bản

liên

quan

đến

xuất

khẩu

lao


động..............................6
1.1.2. Xuất

khẩu

lao

động



xu

thế

tất



hội

của

xuất

yếu

khách

quan................................................10

1.1.3. Hiệu

quả

kinh

tế

-

khẩu

lao

động...............................................18
1.1.4. Các

nhân

tố

ảnh

hƣởng

đến

xuất

khẩu


lao

động..................................................22
1.2.

TỔNG

QUAN

VỀ

THỊ

TRƢỜNG

EU....................................................................24
1.2.1. Quá

trình

hình

thành



phát

triển


của

EU.............................................................24
1.2.2. Thị

trƣờng

EU....................................................................................................................26
1.2.3. Quan

hệ

Việt

Nam

EU.................................................................................................27
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG EU

-


2.1.

KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU
LAO


ĐỘNG

CỦA

VIỆT

NAM

SANG

EU...........................................................35
2.1.1. Chủ trƣơng, chính sách của Việt Nam về xuất khẩu lao
động.......................35
2.1.2. Chính

sách

lao

động

của

EU........................................................................................39
2.1.3. Tình

hình

lao


động

nƣớc

ngoài

tại

EU.....................................................................48
2.2.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
VIỆT

NAM

SANG

THỊ

TRƢỜNG

Trung



EU

.................................................................50


2.2.1. Tại

các

nƣớc

Đông

Âu................................................................................50
2.2.2. Tại

các

nƣớc

Tây,

Nam,



Bắc

Âu..........................................................................74
2.2.3. Đánh

giá

chung..................................................................................................................94
CHƢƠNG 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU
3.1.

PHƢƠNG
HƢỚNG.........................................................................................................96

3.1.1. Dự báo về đặc điểm và xu hƣớng xuất khẩu lao động của Việt Nam
sang

thị

trƣờng

EU

trong

thời

gian

tới.....................................................................96
3.1.2. Quan
điểm.........................................................................................................................104


3.1.3. Định
hƣớng.......................................................................................................................109
3.2.


GIẢI
PHÁP.......................................................................................................................115

3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức và quan điểm đối với xuất khẩu lao
động

của

Việt

Nam

sang

thị

trƣờng

EU................................................................115
3.2.2. Nhóm các giải pháp về luật pháp và chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà
nƣớc...........................................................................................................................118
3.2.3. Nhóm

giải

pháp

về


tổ

chức

thực

hiện....................................................................125
KẾT
LUẬN..................................................................................................................................139
PHỤ LỤC 1.

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT LAO ĐỘNG BA

LAN......142
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BA LAN VỀ
XUẤT

NHẬP

CẢNH



GIẤY

PHÉP

LAO


ĐỘNG.................153
PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
BỒ

ĐÀO

NHA...............................................................................................155
PHỤ LỤC 4. TỔNG QUAN THỦ TỤC PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN
VISA

NHẬP

CẢNH

VÀO

BỒ

ĐÀO

NHA.......................................161
TÀI

LIỆU

KHẢO....................................................................................................166
PHẦN MỞ ĐẦU

THAM



1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ vài thập kỷ qua, nhiều nƣớc đã coi xuất khẩu lao động là một lĩnh vực kinh tế quan
trọng. Ngày nay, qua thực tiễn của di chuyển lao động quốc tế, điều này đƣợc khẳng
định nhƣ là một xu thế tất yếu. Nhiều nƣớc đã xây dựng chiến lƣợc xuất khẩu lao động
lâu dài trong đƣờng lối phát triển kinh tế - xã hội. Hàng năm, các nƣớc trong khu vực
Châu Á - Thái Bình Dƣơng đã đƣa đƣợc hàng triệu ngƣời đi làm việc ở các nƣớc trong
và ngoài khu vực, đem lại thu nhập to lớn cho đất nƣớc và cá nhân ngƣời lao động.
Những khoản thu từ xuất khẩu lao động đã thực sự trở thành nguồn quan trọng bổ sung
cho ngân sách quốc gia. Chính vì vậy, Chính phủ các nƣớc có xuất khẩu lao động ngày
càng chú trọng đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động, trong đó,
bên cạnh việc củng cố những thị trƣờng xuất khẩu lao động truyền thống thì việc xúc
tiến tìm kiếm, mở rộng thị trƣờng mới cho lao động xuất khẩu luôn đƣợc đặt ra nhƣ
một nhiệm vụ hàng đầu.
Ở nƣớc ta, từ những năm 80 của thế kỷ XX đã bắt đầu tiến hành các hoạt động hợp tác
lao động với việc đƣa ngƣời lao động sang Liên Xô và các nƣớc XHCN Đông Âu cũ
làm việc theo các Hiệp định Chính phủ về bồi dƣỡng, nâng cao trình độ và làm việc có
thời hạn. Từ năm 1991 đến nay, chúng ta đã chuyển dần thành xuất khẩu lao động theo
cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN. Việc đƣa lao
động đi làm việc ở nƣớc ngoài ở hai giai đoạn trên đều nhằm vào các mục tiêu giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động và cho đất nƣớc, tiếp thu công nghệ
mới và hội nhập với thị trƣờng lao động quốc tế.
Bên cạnh những thị trƣờng truyền thống nhƣ Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Trung Đông... việc mở rộng ra những thị trƣờng mới với mức lƣơng hấp dẫn hơn
là hết sức cần thiết, vừa đa dạng hoá thị trƣờng, gia tăng lao động xuất khẩu, gia tăng
nguồn thu cho đất nƣớc và tạo thêm cơ hội cho ngƣời lao động.
Trong lĩnh vực thƣơng mại và đầu tƣ, EU là đối tác hàng đầu của Việt Nam. Tuy nhiên,
mối quan hệ hợp tác giữa EU và Việt Nam trong lĩnh vực lao động còn rất khiêm tốn
so với tiềm năng.
Việc nghiên cứu thực trạng và triển vọng đƣa lao động của Việt Nam sang làm việc tại

các nƣớc thành viên EU là vấn đề vừa có tính cấp bách, thiết thực, vừa mang ý nghĩa


chiến lƣợc lâu dài. Vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài "Xuất khẩu lao động của Việt
Nam sang thị trường EU" làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu

Thực tế đã có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực xuất khẩu lao động
nói chung, về một số thị trƣờng xuất khẩu lao động truyền thống nói riêng đã
đƣợc công bố, nhƣ:
- Hoàn thiện quản lý dịch vụ xuất khẩu lao động của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội. Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Thái Thị Hồng
Minh, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, 2003. Nội dung chính là nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý hoạt động dịch vụ xuất
khẩu lao động của Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, từ đó đề xuất các
biện pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ xuất khẩu lao động của Bộ.
- Một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính về xuất khẩu lao động Việt
Nam theo cơ chế thị trường. Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị
Phƣơng Linh, Học viện Ngân hàng, 2003. Nội dung chính là phân tích, đánh
giá thực tiễn và đề xuất một số quan điểm, định hƣớng chính sách, giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động và quản lý tài chính từ hoạt
động xuất khẩu lao động của Việt Nam.
- Tăng cường quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở nước ta hiện
nay. Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Minh Hằng, Học viện
Hành chính Quốc gia, 2003. Nội dung chính là nghiên cứu thực trạng và đề
xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc về xuất khẩu lao động ở
tầm vĩ mô.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên
cứu khác. Những nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau về lĩnh vực
xuất khẩu lao động cũng nhƣ các thị trƣờng xuất khẩu lao động khác nhau.
Tuy nhiên, chƣa có công trình hay đề tài nào nghiên cứu về hoạt động xuất

khẩu lao động của Việt Nam sang EU. Do vậy, đề tài: "Xuất khẩu lao động
của Việt Nam sang thị trường EU" là một đề tài mới, chƣa đƣợc nghiên cứu


một cách có hệ thống ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh
việc kế thừa, chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham
khảo, kết hợp khảo sát những vấn đề mới nảy sinh, nhất là những vấn đề lý
luận, thực tiễn và triển vọng về xuất khẩu lao động sang thị trƣờng EU, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động đƣa lao
động Việt Nam sang làm việc tại EU thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Với việc lựa chọn đề tài này, tác giả đặt ra cho mình mục đích nghiên cứu là:
Làm rõ thêm cơ sở khoa học về hoạt động xuất khẩu lao động;
Tìm hiểu về hệ thống khuôn khổ pháp lý của Việt Nam cũng nhƣ EU nói chung
và các nƣớc thành viên thuộc khối này nói riêng về vấn đề lao động di cƣ và nhập cƣ;
Nghiên cứu thực trạng và đánh giá triển vọng đƣa ngƣời lao động Việt Nam sang
làm việc tại các quốc gia thành viên EU;
Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động
của Việt Nam sang thị trƣờng EU trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu thị trƣờng lao động EU, tình hình lao động nƣớc ngoài tại EU, đánh giá
thực trạng và triển vọng, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động
của Việt Nam sang thị trƣờng EU.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thị trƣờng lao động EU, hiện trạng và triển vọng
của việc xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng EU.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Thị trƣờng lao động EU là thị trƣờng rất mới mẻ đối với lao động Việt Nam. Chúng ta

mới đang bƣớc đầu tìm hiểu và thí điểm đƣa lao động sang thị trƣờng này. Vì vậy, luận
văn này chỉ tập trung nghiên cứu những nƣớc thành viên EU đã, đang và có triển vọng
tiếp nhận lao động của Việt Nam trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu


Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng kết hợp phƣơng pháp duy vật
lịch sử và vận dụng các quan điểm mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính phủ
Việt Nam, vận dụng các phƣơng pháp tổng hợp và phân tích thống kê, kế thừa có cân
nhắc, phân tích khách quan, so sánh, dự đoán làm nổi bật những nội dung liên quan đến
đề tài, tham khảo những kết quả nghiên cứu khác của các tác giả, từ đó đề xuất, kiến
nghị các giải pháp nhằm thúc đẩy và gia tăng hoạt động xuất khẩu lao động của Việt
Nam sang thị trƣờng EU trong thời gian tới.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến xuất khẩu lao động;
Khuôn khổ pháp lý của Việt Nam liên quan đến xuất khẩu lao động;
Quy định của EU về vấn đề nhập cƣ;
Tình hình lao động Việt Nam tại các nƣớc thành viên EU;
Triển vọng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị
trƣờng EU.
7.Bố cục của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu lao động và tổng quan về thị trƣờng EU.
Chương 2. Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng EU.
Chương 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của Việt
Nam sang thị trƣờng EU.


CHƢƠNG 1


MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
VÀ TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG EU
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến xuất khẩu lao động
Trong đời sống xã hội, con ngƣời thƣờng di chuyển chỗ ở và nơi làm
việc bởi nhiều nguyên nhân và mục đích khác nhau, với các khoảng cách xa
gần và vào các thời điểm khác nhau. Hiện tƣợng này thƣờng đƣợc gọi là di cƣ
hay di dân. Trong luận văn này, tác giả đề nghị đƣợc thống nhất gọi hiện
tƣợng di chuyển chỗ ở và nơi làm việc là di dân. Quá trình di dân bị tác động
bởi nhiều nhân tố kinh tế - xã hội. Xã hội phát triển, hiện tƣợng di dân cũng
phát triển theo và ngày càng trở nên phổ biến.
Nhiều công trình nghiên cứu về hiện tƣợng di dân, song mỗi công trình
có mục tiêu nghiên cứu khác nhau, dẫn tới khái niệm di dân cũng đƣợc định
nghĩa dƣới nhiều giác độ khác nhau. Tuy nhiên có thể hiểu khái quát: Di dân
là quá trình di chuyển của con ngƣời qua biên giới của vùng lãnh thổ này hay
vùng lãnh thổ khác kèm theo hiện tƣợng di chuyển chỗ thƣờng trú (thay đổi
tạm thời hoặc không). Nếu sự di chuyển đó chỉ diễn ra trong phạm vi từng
nƣớc thì gọi là di dân nội địa. Còn nếu sự di chuyển đó thoát ra khỏi phạm vi
mỗi quốc gia, mang tính chất liên quốc gia thì gọi là di dân quốc tế.
Trong giai đoạn hiện nay, di dân quốc tế thƣờng gắn liền với quá trình
di chuyển lao động từ các nƣớc đang phát triển sang các nƣớc phát triển, từ
các nƣớc đông dân, nghèo tài nguyên đến các nƣớc giàu tài nguyên và thƣa
dân. Số lao động này không chỉ bao gồm những nhân công làm việc giản đơn
mà còn gồm cả những lao động “chất xám”, những chuyên gia, tạo nên hiện
tƣợng “chảy máu chất xám” từ các nƣớc đang phát triển sang các nƣớc phát
triển.


Di chuyển quốc tế sức lao động là hiện tƣợng ngƣời lao động ra nƣớc
ngoài nhằm mục đích tìm kiếm việc làm, bán sức lao động để kiếm sống. Khi

ra khỏi một nƣớc, ngƣời lao động thƣờng đƣợc gọi là người xuất cư, còn sức
lao động của ngƣời đó đƣợc gọi là sức lao động xuất khẩu.
Khi đến một nƣớc khác, ngƣời lao động đó đƣợc gọi là người nhập cư
và sức lao động của ngƣời đó đƣợc gọi là sức lao động nhập khẩu.
Từ những hoạt động di chuyển quốc tế sức lao động tự phát, đơn lẻ đã
trở thành những trào lƣu di dân quốc tế. Ngày nay, khi di chuyển lao động
quốc tế đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phổ biến thì thuật ngữ
xuất khẩu lao động cũng đƣợc sử dụng một cách rộng rãi.
Xuất khẩu lao động là sự di chuyển quốc tế sức lao động có chủ đích,
có mục đích và đƣợc pháp luật cho phép.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại,
là một hình thức đặc thù của hoạt động xuất khẩu nói chung, trong đó hàng
hóa đem xuất là sức lao động sống của ngƣời lao động. Xuất khẩu lao động là
một hoạt động tất yếu khách quan của quá trình di chuyển các yếu tố đầu vào
của sản xuất. Nó đƣợc dùng để chỉ một lĩnh vực hoạt động kinh tế của một
quốc gia có các tổ chức kinh tế thực hiện nhiệm vụ cung ứng lao động cho các
tổ chức kinh tế của một nƣớc khác có nhu cầu sử dụng lao động nhập khẩu.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, hoạt động xuất khẩu lao động đƣợc thực
hiện chủ yếu trên cơ sở quan hệ cung - cầu hàng hóa sức lao động.
Xuất khẩu lao động đƣợc đề cập đến trong luận văn này là sự dịch
chuyển lao động và chuyên gia đến làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài (sau
đây đƣợc gọi chung là xuất khẩu lao động) có tổ chức, hợp pháp thông qua
những Hiệp định Chính phủ, hoặc các tổ chức kinh tế đƣợc cấp giấy phép
hoạt động cung ứng và tiếp nhận lao động, hoặc thông qua các hợp đồng nhận
thầu khoán công trình hoặc đầu tƣ ở nƣớc ngoài.
Xuất khẩu lao động ở các nước phát triển: Các nƣớc này có xu hƣớng
gửi lao động kỹ thuật cao sang các nƣớc chậm phát triển, đang phát triển để


thu thêm ngoại tệ. Trƣờng hợp này có thể hiểu là đầu tƣ chất xám có mục

đích, nhằm mục tiêu thu hồi lại một phần chi phí đào tạo cho đội ngũ chuyên
gia trong nhiều năm, một phần khác là phát huy năng lực chuyên gia, công
nhân kỹ thuật bậc cao để tăng thu ngoại tệ, tìm kiếm lợi nhuận ở nƣớc ngoài.
Xuất khẩu lao động ở nước chậm phát triển và xuất khẩu lao động ở
nước đang phát triển: Các nƣớc này có xu hƣớng gửi lao động phổ thông và
lao động tay nghề bậc trung và bậc cao sang các nƣớc nhập khẩu lao động để
thu tiền công, tăng thu nhập và tích lũy ngoại tệ. Mặt khác, để giảm bớt sức
ép về nhu cầu việc làm trong nƣớc.
Mối quan hệ giữa các nƣớc xuất khẩu lao động và nhập khẩu lao động
thể hiện qua sơ đồ sau:
Các nƣớc xuất khẩu lao động

Các nƣớc đang phát triển

Các nƣớc phát triển

Chuyên
gia
cao cấp

CNKT
lành
nghề

Các nƣớc phát triển

Đội ngũ
CNKT
theo
ngành


Cán bộ
kỹ
thuật
trung
cấp

Lao động
kỹ thuật
đơn giản

Lao
động
dịch vụ

Các nƣớc đang phát triển

nƣớccác
nhậphƣớng
khẩu lao
độngthƣờng gắn liền với việc hoạch
Di dân quốc Các
tế theo
trên,

định
chính sách xuất khẩu lao động của mỗi quốc gia. Việt Nam cũng là một
Sơ đồ 1.1. Các loại lao động với các nước xuất khẩu và nhập khẩu lao động
8 có định hƣớng chiến lƣợc xuất khẩu lao
trong những nƣớc đang phát triển


động. Trong các thập kỷ 80 và 90 của thế kỷ XX, Việt Nam đã đƣa hàng trăm
ngàn lao động sang làm việc có thời hạn tại Liên Xô cũ và các nƣớc Đông Âu.
Khi đó, chúng ta sử dụng cụ từ “Hợp tác lao động quốc tế có thời hạn" thay vì


“xuất khẩu lao động" theo tính chất liên kết kinh tế và chính trị, theo sự phân
công hợp tác lao động giữa các nƣớc XHCN. Hiện nay, xuất khẩu lao động
đƣợc coi là một hoạt động kinh tế đối ngoại của nƣớc ta để tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nƣớc, tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
 Các hình thức xuất khẩu lao động:
Ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo một trong các hình thức
sau đây [15]:
1. Hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài với doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài, tổ
chức sự nghiệp đƣợc phép hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc
ngoài;
2. Hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài với doanh
nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tƣ ra nƣớc ngoài có
đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài;
3. Hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hình
thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đƣa ngƣời lao động đi làm
việc dƣới hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
4. Hợp đồng cá nhân.


1.1.2. Xuất khẩu lao động là xu thế tất yếu khách quan
1.1.2.1.Một số nguyên nhân dẫn đến xuất khẩu lao động
Sự phát triển không đồng đều về lực lƣợng sản xuất và kinh tế - xã hội,
cũng nhƣ là sự phân bố không đồng đều về tài nguyên thiên nhiên và dân số

giữa các quốc gia đã dẫn đến sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia
về các yếu tố sản xuất. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, việc giải quyết tình
trạng mất cân đối nói trên đƣợc tiến hành thông qua thị trƣờng quốc tế, trong
đó thị trƣờng lao động quốc tế là thị trƣờng các yếu tố đầu vào quan trọng của
nhiều nƣớc trong nhiều thập kỷ qua. Sau đây chúng ta hãy xem xét một số
nguyên nhân dẫn đến xuất khẩu lao động (Sơ đồ 1.2).
a. Những biến động về nhu cầu sức lao động:
Di dân quốc tế
Nhập cƣ

Xuất cƣ
Lực lƣợng lao động

Di dân quốc tế tự do

Di dân quốc tế có tổ chức

Các
tổ chức
Chính phủ

Các tổ chức
phi
chính phủ

Di dân quốc tế và
xuất khẩu lao động có tổ chức

Kinh tế


Chính trị

Môi
trƣờng

Chiến
tranh

Khác

Sơ đồ 1.2. Di dân quốc tế và xuất khẩu lao động có tổ chức
10


Những biến động về nhu cầu sức lao động là nguyên nhân khách quan gây
nên xuất khẩu lao động. Trƣớc hết là do những biến động bất thƣờng về nhu
cầu sức lao động. Hay nói cách khác, tính chất không đồng đều của quá trình
tích lũy tƣ bản làm nảy sinh sự cần thiết phải có sự trao đổi quốc tế về hàng
hóa sức lao động.
Trên cơ sở số lớn các hiện tƣợng di dân quốc tế, nhiều lý thuyết về di
dân đã đƣợc khái quát, trong đó đáng kể nhất là lý thuyết "lực đẩy - lực hút"
do Ravenstien (1889) là ngƣời đầu tiên đƣa ra khi phân tích các dòng dân di
cƣ chạy từ Ai-len sang nƣớc Anh hồi đầu thế kỷ XIX, đã cho rằng các yếu tố
"lực hút" quan trọng hơn các yếu tố "lực đẩy". Khi đó, nông dân bị tƣớc đoạt
hết ruộng đất, đồng thời nƣớc Anh lại cần nhiều lao động trong các xí nghiệp
công nghiệp, thu nhập của công nhân cao hơn so với thu nhập của nông dân,
đây chính là "lực hút" và là nguyên nhân có di cƣ sang Anh.
b. Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế ngày càng gia tăng
giữa các nước
Phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa ra đời không chỉ thúc đẩy lực

lƣợng sản xuất phát triển mà còn dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo ngày càng
tăng giữa tầng lớp chủ sở hữu tƣ liệu sản xuất và ngƣời lao động trong mỗi
quốc gia. Một trong các quy luật đặc thù của chủ nghĩa tƣ bản là quy luật phát
triển không đồng đều về kinh tế và xã hội. Hậu quả tất yếu của nó là sự phân
hóa ngày càng sâu sắc về trình độ phát triển và sự phân chia các nƣớc tƣ bản
thành những nhóm nƣớc giàu và nhóm nƣớc nghèo.
Ngày nay, sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa hai nhóm nƣớc Tƣ
bản phát triển và đang phát triển ngày càng tăng. Nếu năm 1770, tổng sản
phẩm xã hội tính theo đầu ngƣời ở các nƣớc phƣơng Tây chỉ gấp 1,2 mức của
các nƣớc châu Á, Phi và Mỹ La tinh, thì 200 năm sau, chỉ tiêu đó ở các nƣớc
tƣ bản phát triển đã tăng lên 15,5 lần, trong khi đó ở các nƣớc đang phát triển
chỉ tăng lên hai lần. Còn chênh lệch về chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo


đầu ngƣời giữa hai nhóm nƣớc là 1:2 (đầu thế kỷ XIX); 1:10 (1960); 1:15
(1980) và năm 2000 là 1:25 [27].
Yếu tố quyết định đối với di chuyển quốc tế về sức lao động không
phải là số tuyệt đối về mức sống mà là tỷ lệ thu nhập quốc dân bình quân giữa
các nƣớc xuất cƣ và nhập cƣ. Một nghiên cứu về di dân riêng lẻ hợp pháp, từ
Mê hi cô tới Mỹ cho thấy một ngƣời lao động khi ở Mê hi cô chỉ có mức
lƣơng trung bình 31 USD/tuần, trong khi đó họ có thể kiếm đƣợc thu nhập là
278 USD/tuần ngay sau khi nhập cƣ và lao động tại Mỹ (tăng gấp 9 lần).
Tƣơng tự, một công nhân ở In-đô-nê-xi-a nhận đƣợc 28 cent/ngày ở trong
nƣớc, so với 2 USD hoặc hơn nữa khi làm công việc đó ở Malaysia. Rõ ràng
có những lợi ích kinh tế to lớn đối với những ngƣời lao động khi họ di cƣ tới
các nƣớc kinh tế phát triển hơn.
Một trong những phƣơng pháp đánh giá hiệu quả của việc di chuyển
lao động vì mục đích kinh tế, thông thƣờng hay sử dụng mô hình chi phí hay
mô hình lợi ích (cost or benerfit model) của Stouffer (1944) và của Locosy
(1966) [27]:

Mij = K
Trong đó:

Ui Wj LiLj
x
x
Uj Wi
Dij

(1.1)

Mij là số lƣợng ngƣời di chuyển từ i đến j
Ui, Uj là tỷ lệ thất nghiệp tại i và j
Wi, Wj là thu nhập theo lƣơng bình quân tại i và j
Li, Lj là số ngƣời trong lực lƣợng phi nông nghiệp tại i và j
(chủ yếu tính cho khu vực thành thị và các khu công nghiệp)
Dij là khoảng cách từ i đến j
K là hằng số
i là nơi lao động xuất cƣ, j là nơi lao động nhập cƣ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt


1. Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Chỉ thị số 41/CT-TW ngày
22/9/1998 về xuất khẩu lao động và chuyên gia.
2. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2008), Báo cáo tại Hội nghị toàn
quốc về xuất khẩu lao động, tháng 9 năm 2008.
3. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2005), Các chỉ tiêu chủ yếu của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội năm năm 2006 - 2010.

4. Bộ luật Lao động năm 1995, sửa đổi bổ sung năm 2002
5. Chính phủ (1995) Nghị định số 07/1995/NĐ-CP ngày 20/01/1995.
6. Chính phủ (2007) Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội,
Đề án ổn định và phát triển thị trường lao động nước ngoài thời kỳ 2001 - 2010.
8. Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa Séc (2007), Báo cáo gửi Bộ Ngoại
giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ngày 01/4/2007.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp
hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
ngày 29/11/2006.


16. NXB Khoa học và Xã hội (2005), Các nước Đông Âu gia nhập Liên minh
Châu Âu và những tác động tới Việt Nam, Hà Nội
17. Tạp chí Việc làm ngoài nước, các năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009.
18. Tổng cục Thống kê (2008), Niên giám thống kê năm 2008, Nxb Thống kê,
Hà Nội và Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Báo cáo tại Hội nghị

toàn quốc về xuất khẩu lao động, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008.
19. Tƣ liệu Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc 2000 - 2008.
20.Viện Khoa học Lao động và các vấn đề xã hội - Bộ Lao động Thƣơng binh
và Xã hội (2002), Điều tra thông tin thị trường lao động, Dự án Giáo
dục kỹ thuật và Dạy nghề.
21.www.mofa.gov.vn
22.www.molisa.gov.vn
23.www.vamas.com.vn
24.www.vov.vn
Tiếng Anh
25. Asian Migration News (1998).
26. International Labour Organization (1992).
27. Overseas Labour Market Development, September 1993.
28. www.ec.eropa.eu
29.www.sweden.gov.se
30.www.worldbank.org



×