Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Tổ chức hoạt động tự học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học chương phương pháp tọa độ trong không gian toán lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

NGUYỄN THÁI HOÀNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC NHẰM PHÁT

HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “PHƯƠNG PHÁP

TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN” - TOÁN LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: KHOA HỌC GIÁO DỤC

SƠN LA, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Nguyễn Thái Hoàng

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG
KHÔNG GIAN” - TOÁN LỚP 12 THPT
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: ............


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ QUỐC KHÁNH

Sơn La – 2015

21


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa từng được công bố trong
một công trình khoa học nào.

Tác giả

Nguyễn Thái Hoàng


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:

TS. Vũ Quốc Khánh đã trực tiếp khuyến khích và tận tình hướng dẫn

tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Ban Giám Hiệu Trường Đại học Sư Phạm Tây Bắc, phòng sau đại học,


Khoa Toán - Lí - Tin cùng tất cả quý thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Ban Giám Hiệu và quý thầy cô giáo Tổ Toán Trường THPT Gia Phù đã

tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực nghiệm sư phạm.
Gia đình, bạn bè và quý đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi để hoàn thành tốt

luận văn này.

Sơn La, ngày 30 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thái Hoàng

41


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU………………………………………………………..

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TỰ HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC

1

TẬP CỦA HỌC SINH……………………………………………...


5

1.1.1. Khái niệm tự học ……………………………………………..

5

1.1. Tự học và tính tích cực học tập …………………………………
1.1.2. Tính tích cực học tập của học sinh …………………………...
1.1.2.1. Khái niệm tính tích cực …………………………………….

1.1.2.2. Những dấu hiệu biểu hiện của tính tích cực học tập nói

5
7
7

chung và môn toán nói riêng…………………………………………

8

của học sinh………………………………………………………….

10

1.2. Tổ chức hoạt động tự học nhằm phát huy tính tích cực học tập
1.2.1. Quan niệm về tổ chức hoạt động tự học………………………

10

1.2.3. Phương pháp dạy học tự học………………………………….


11

1.2.2. Cơ sở khoa học và vai trò của tự học…………………………

1.2.4. Bảng so sách mô hình dạy - tự học và mô hình dạy học lấy

10

việc dạy ( thầy) làm trung tâm ………………………………………

12

1.2.5.1. Chu trình tự học của trò …………………………………….

13

1.2.5. Chu trình dạy – tự học ………………………………………..

1.2.5.2. Chu trình dạy của thầy ……………………………………..

1.2.5.3. Chu trình dạy – tự học …………………………………….
1.2.6. Một số phương pháp dạy học tích cực áp dụng trong quá

12
14
17

trình tổ chức hoạt dộng tự học……………………………………….


18

1.2.6.2. Dạy học nêu vấn đề …………………………………………

19

1.2.6.1.Vấn đáp………………………………………………………

1.2.6.3. Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ………………………...

51

19
20


1.2.6.4. Dạy học khám phá ………………………………………….

1.2.6.5. Dạy học kiến tạo ……………………………………………

1.3. Các biện pháp tăng cường tính tích cực học tập của HS trong

21
21

dạy học Toán ………………………………………………………..

22

1.3.2. Tổ chức các hình thức hoạt động học tập Toán………………


23

1.3.1. Tạo tình huống có vấn đề nhằm tạo hứng thú học tập ……….
1.3.3. Tạo các động cơ học tập ……………………………………

1.3.4. Làm rõ vai trò của Toán học trong khoa học, kỹ thuật và đời

22
23

sống ………………………………………………………………….

24

1.4.1 Khái niệm tự học ngoài giờ trên lớp...........................................

25

1.4. Tổ chức tự học ngoài giờ trên lớp.................................................
1.4.2 Các hình thức tự học ngoài giờ trên lớp.....................................

Chương 2: SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT

25
26

ĐỘNG TỰ HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN” – TOÁN

LỚP 12 THPT………………………………………………………

27

2.1.1. Cấu trúc nội dung của chương ………………………………..

27

2.1. Giới thiệu về chương “Phương pháp tọa độ trong không gian” .

2.1.2. Chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương……………………...
2.1.3. Kế hoạch dạy học của chương ………………………………..

2.2. Thực tiễn dạy và học chương “Phương pháp tọa độ trong
không gian” hiện nay ở các trường THPT thuộc tỉnh Sơn La……….

2.3. Tổ chức hoạt động tự học nhằm phát huy tính tích cực học tập

của học sinh trong dạy học chương “Phương pháp tọa độ trong
không gian” ………………………………………………………….
2.3.1. Ý đồ soạn thảo chung cho mỗi bài học ………………………
61

27
27
28
29

31
31



2.3.2. Tiến trình tổ chức hoạt động tự học từng bài cụ thể ………….

31

2.3.2.2. Bài 2 “Phương trình mặt phẳng” …………………………..

58

2.3.2.1. Bài 1: “Hệ Tọa độ trong không gian”………………………
2.3.2.3. Bài “Phương trình đường thẳng trong không gian” ……….

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ……………………………….

3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm …………….

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ……………………………..

3.2.2. Phương pháp thực nghiệm ……………………………………
3.2.2.1. Cách tiến hành ……………………………………………..

3.2.2.2. Cách đánh giá ……………………………………………..
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm …………………………………
3.3.1. Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm ……………………..

3.3.2. Phân tích tần số tham gia các hoạt động học tập của học sinh..


3.3.3. Phân tích kết quả học tập thông qua bài kiểm tra kết thúc

31
81
93
93
93
93
94
94
94
96
96
96

chương ………………………………………………………………

97

3.3.3.2. Kết quả bài kiểm tra số 1 và số 2 …………………………...

102

3.4. Kết luận quá trình thực nghiệm sư phạm ………………………

103

3.3.31. Đề bài và đáp án các bài kiểm tra……………………………

3.3.4. Nhận xét ……………………………………………………...

KẾT LUẬN…………………………………………………………

71

97

103
105


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

MP :

Mặt phẳng

SGK :

Sách giáo khoa

ĐC:

Đối chứng


TN:

Thực nghiệm

HTTĐ :

Hệ trục tọa độ

THPT:

Trung học phổ thông

TTC:

Tính tích cực

VD :

Ví dụ

TB:

Trung bình

TTCHT: Tính tích cực học tập
Vt :

Vectơ


81


91


I.

MỞ ĐẦU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của

quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, người lao
động có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn
mới. Người lao động phải có khả năng thích ứng, khả năng thu nhận và vận

dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức của nhân loại vào điều kiện hoàn cảnh thực
tế, tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để có được những
năng lực ấy, con người phải học tập không ngừng, học tập suốt đời, học ở mọi

nơi thông qua nhiều hình thức, trong đó phải lấy tự học là làm cốt. Do đó, cần

phải bồi dưỡng và rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ngay từ khi còn ở
trường phổ thông. Xây dựng được năng lực tự học cho học sinh ở trường phổ

thông là tạo nền tảng cho học sinh phát triển năng lực tự học ở mức độ cao
hơn ở các cấp học cao hơn và xa hơn nữa là đào tạo được những con người có
khả năng tự học, tự nghiên cứu trong một xã hội học tập suốt đời.


Vấn đề này cũng đã được đưa vào Luật giáo dục ban hành năm 2005.

Chương I, Điều 5 về phương pháp giáo dục nêu rõ: “Phương pháp giáo dục

phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học;
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên”. [4]

Ngoài ra, trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 ở mục 5.2

ghi rõ “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền

thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động
tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự

học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng
hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự
chủ của học sinh trong quá trình học tập,…”
11


Tìm hiểu thực tiễn, phương pháp dạy học ở một số trường phổ thông

hiện nay chúng tôi thấy cách dạy đa số là thông báo kiến thức theo kiểu

“đọc - chép” hay còn được gọi là truyền thụ một chiều, có kết hợp với đàm
thoại. Giáo viên chưa phải là người tổ chức cho học sinh hoạt động, học sinh
chưa biết phương pháp tự học theo hướng tích cực, tự lực. Hoặc thay vì phải


minh họa cho học sinh hiểu kỹ về một vấn đề nào đó thì giáo viên chỉ giảng
và đọc cho học sinh ghi chép những nội dung chính của bài học; thay vì

hướng dẫn cho học sinh luyện tập, rèn luyện những kỹ năng thì giáo viên chỉ

yêu cầu học sinh lặp lại theo mẫu một cách máy móc,… Phương pháp dạy
học này dẫn đến sự thụ động của người học, nặng về ghi nhớ lý thuyết, thiếu

kỹ năng thực hành áp dụng, chưa phát huy tinh thần thần tự học và tư duy
sáng tạo của người học…

Xuất phát từ những vấn đề trên cho thấy, việc tổ chức hoạt động tự học

cho học sinh THPT là rất cần thiết và phải được tiến hành qua các bài học và
trong suốt quá trình dạy học bộ môn Toán. Thời gian tự học là lúc học sinh có

điều kiện tự nghiền ngẫm vấn đề học tập theo một yêu cầu, phong cách riêng
và với tốc độ thích hợp. Điều đó không những giúp học sinh nắm vấn đề một

cách chắc chắn và bền vững, bồi dưỡng phương pháp học tập và kỹ năng vận

dụng tri thức, mà còn là dịp tốt để học sinh rèn luyện ý chí và năng lực hoạt
động sáng tạo. Đó là những điều không ai cung cấp được cho học sinh nếu
các em không thông qua hoạt động tự học của bản thân.

Do đó tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức hoạt động tự học nhằm

phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học chương “Phương

pháp tọa độ trong không gian” – Toán lớp 12 THPT” nhằm góp phần vào

công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học
trong giai đoạn hiện nay.

21


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Vận dụng cơ sở lí luận dạy học để xây dựng các tiến trình tổ chức hoạt

động tự học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh cho các bài học
trong chương “Phương pháp tọa độ trong không gian” – Toán 12 THPT, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học.

III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1. Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 12 THPT - ban Cơ bản trong

quá trình học tập chương “Phương pháp tọa độ trong không gian”

2. Đối tượng nghiên cứu: việc tổ chức hoạt động tự học của học sinh

trong dạy học chương “Phương pháp tọa độ trong không gian”
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu tổ chức các hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học chương

“Phương pháp tọa độ trong không gian” phù hợp sẽ phát huy được tính tích
cực học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động tự học nhằm phát huy tính tích

cực học tập của học sinh lớp 12 THPT trong dạy học chương “Phương pháp
tọa độ trong không gian” ở trường THPT Gia Phù huyện Phù Yên tỉnh Sơn
La.

VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

1. Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học Toán để thiết kế các tiến trình tổ

chức hoạt động tự học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.

2. Tìm hiểu thực tế biện pháp dạy và học chương “Phương pháp tọa độ

trong không gian” hiện nay ở các trường THPT thuộc tỉnh Sơn La.

3. Xây dựng các tiến trình tổ chức hoạt động tự học nhằm phát huy tính

tích cực học tập của học sinh trong dạy học chương “Phương pháp tọa độ
trong không gian” – Toán 12 THPT.

31


4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm các tiến trình đã xây dựng để xác

định mức độ phù hợp, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của từng tiến trình đối

với việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Sau đó rút kinh nghiệm

để hoàn thiện chúng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chương “Phương
pháp tọa độ trong không gian” – Toán 12 THPT.
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lí luận:

- Đọc và tìm hiểu lí luận từ sách, báo, tạp chí, văn bản, nghị quyết để

làm sáng tỏ quan điểm đề tài.

- Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK, sách giáo viên và các tài

liệu liên quan đến chương “Phương pháp tọa độ trong không gian”
2. Điều tra khảo sát:

Quan sát, điều tra ý kiến của giáo viên và học sinh ở trường THPT để

đưa ra các nhận xét.

3. Thực nghiệm sư phạm:

Tiến hành giảng dạy ở trường THPT theo tiến trình đã xây dựng để

kiểm tra tính khả thi và hoàn thiện các tiến trình đó.

VIII. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động tự học

của học sinh ở trường phổ thông đáp ứng các mục tiêu giáo dục trong thời kỳ
đổi mới.


- Các tiến trình đã xây dựng sau khi hoàn thiện có thể phổ biến trong

trường và mở rộng cho nhiều trường khác góp phần đổi mới phương pháp dạy
học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay.

41


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ

HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH

1.1. Tự học và tính tích cực học tập
1.1.1. Khái niệm tự học

Trong các giáo trình, tài liệu, các tác giả đã đưa ra các định nghĩa khác

nhau về tự học, sau đây là một số định nghĩa cơ bản:

Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Phó giáo sư Hà Thị Đức trong cuốn

“Lý luận dạy học đại học” thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ

bản ở đại học. Đó là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ
thống tri thức và kỹ năng do chính người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở

ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được quy
định”.[5]


Theo Giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Cảnh Toàn: [11]

“Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ

(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử

dụng công cụ) cùng các phẩm chất của cá nhân như: động cơ, tình cảm, nhân
sinh quan (trung thực, khách quan, không ngại khó, có ý chí, kiên trì, nhẫn

nại, ý chí muốn thi đỗ, lòng say mê khoa học, biết biến khó khăn thành thuận
lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của nhân loại, biến nó thành sở hữu
của mình”.

Theo GS. TSKH. Thái Duy Tuyên: [13]

“Tự học là hoạt động độc lập chiếm kĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo…

và kinh nghiệm lịch sử - xã hội loài người nói chung của chính bản thân
người học”.

Có nhiều cách tự học khác nhau:

51


- Tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên: như tự học của học sinh,

sinh viên, thực tập sinh, nghiên cứu sinh…


- Tự học không có sự hướng dẫn của giáo viên: trường hợp này thường

liên quan đến những người đã trưởng thành, các nhà khoa học.

- Tự học trong cuộc sống: thường gặp ở các nhà văn, các nhà văn hóa,

các nhà kinh tế, các nhà chính trị - xã hội…
Theo tác giả Quang Huy:

“Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ

cùng các phẩm chất khác của mình, cả động cơ và tình cảm, thế giới quan để
chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó thành sở hữu của mình. Có thể nói
một cách ngắn gọn, tự học là quá trình tư duy độc lập để khám phá và sáng
tạo”.

Có nhiều kiểu tự học như:

- Tự mình mò mẫm: người học không có điều kiện đi học, các tri thức

họ có được là do sự tìm tòi trải nghiệm của chính bản thân họ trong cuộc
sống.

- Tự học không cần thầy hướng dẫn: người học đã có một trình độ học

vấn nhất định, đã có một thời gian dài học với thầy.

- Tự học với sự hướng dẫn của thầy: hoạt động tự học này gắn với quá

trình dạy học.


Từ những quan điểm về tự học nêu trên, có thể định nghĩa về tự học

như sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự
chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động
của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định.

Mặc dù có nhiều cách phân loại các dạng hoạt động tự học khác nhau

nhưng theo chúng tôi ta có thể phân ra hai dạng hoạt động tự học là: Tự học
có sự hướng dẫn của thầy và tự học hoàn toàn không có sự hướng dẫn của

61


thầy. Trong phạm vi của đề tài, tôi đề cập chủ yếu đến hoạt động tự học có sự
hướng dẫn của thầy. Trong tự học có sự hướng dẫn của thầy, GV là người tổ

chức và hướng dẫn cho HS tự lực hoạt động tìm lấy kiến thức và làm chủ kiến
thức.

1.1.2. Tính tích cực học tập của học sinh

1.1.2.1. Khái niệm tính tích cực [14], [15]

Theo từ điển tiếng Việt thì thuật ngữ tích cực có một số ý nghĩa như

sau: Có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, tác dụng thúc đẩy sự phát triển. Tỏ
ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát
triển. Hăng hái tỏ ra nhiệt tình đối với công việc.


Theo quan điểm về tính tích cực trong lí luận dạy học:

“Tính tích cực là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự gắng sức cao

về nhiều mặt trong hoạt động học tập” (L. V. Relrova, 1975). Học tập là một

trường hợp riêng của nhận thức, “một sự nhận thức đã được làm cho dễ dàng
đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của GV” (P. V. Edroniev, 1974). Vì vậy,

nói đến tính tích cực là nói đến tính tích cực của sự học tập, thực chất là nói
đến tính tích cực nhận thức.

Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thế đối với khách thể

thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết

những vấn đề học tập - nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là

phương tiện, vừa là điều kiện để đạt được mục đích, vừa là kết quả của hoạt
động. Nó là phẩm chất hoạt động của cá nhân.

Tùy theo việc huy động chủ yếu những chức năng tâm lí nào và mức

độ huy động những chức năng tâm lí đó mà người ta phân ra ba loại tính tích
cực:

- Tính tích cực tái hiện, bắt chước: tính tích cực chủ yếu dựa vào trí nhớ

và tư duy tái hiện. Học sinh tích cực bắt chước hoạt động của GV, của bạn bè.


71


- Tính tích cực tìm tòi: được đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê phán,

tìm tòi tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khao khát hiểu biết,

hứng thú học tập. HS tìm cách độc lập giải quyết bài tập nêu ra, mò mẫm
những cách giải khác nhau để tìm ra lời giải hợp lí nhất.

- Tính tích cực sáng tạo: là mức độ cao nhất của tính tích cực. Nó đặc

trưng bằng sự khẳng định con đường riêng của mình, không giống với con
đường mà mọi người đã thừa nhận để đạt được mục đích.

1.1.2.2. Những dấu hiệu biểu hiện của tính tích cực học tập nói chung và
môn toán nói riêng. [14]

Có những trường hợp tính tích cực học tập biểu hiện ở những hoạt động

cơ bắp nhưng quan trọng hơn là biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ, hai hình
thức này thường đi liền với nhau.

Theo G.I.Sukina có thể nêu những dấu hiệu của tính tích cực hoạt động

như sau:

- HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung


các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu
ra.

- HS hay nêu thắc mắc, đòi hỏi phải giải thích cặn kẽ những vấn đề GV

trình bày chưa đủ rõ.

- HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để

nhận thức các vấn đề mới.

- HS mong muốn đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới lấy từ

những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học.

- Về mặt ý chí: tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì làm bài

tập, không nản khi gạp bài khó,…

- Về mặt cảm xúc: thái độ hào hứng, hoan hỉ… trong học tập.

81


Theo các tác giả Trần Kiều, Nguyễn Thị Lan Phương, Đặng Thành

Hưng thì trong hoạt động học tập , TTC của học sinh diễn ra ở nhiều phương

diện khác nhau: tri giác tài liệu, thông hiểu tài liệu, ghi nhớ, vận dụng, và
được thể hiện ở nhiều hình thức như:


- Xúc cảm học tập: thể hiện ở niềm vui, sốt sắng thực hiện yêu cầu của

giáo viên.

- Chú ý: thể hiện việc lắng nghe và theo dõi hành động của giáo viên,

thực hiện chu đáo, nhanh gọn và chính xác yêu cầu đó.

- Sự nỗ lực ý chí: thể hiện ở sự kiên trì, nhẫn nại vượt khó khăn khi giải

quyết nhiệm vụ nhận thức.

- Có hành vi, cử chỉ khẩn trương khi thực hiện các hành động tư duy.

- Kết quả lĩnh hội: nhanh, đúng, tái hiện khi cần và vân dụng được khi

gập tình huống mới

Đặc biệt TTC học tập có ở nhân cách của người học như:

- Tính tự giác: đó là sự tự nhận thức được nhu cầu học tập của mình và

có giá trị thúc đẩy hoạt động có kết quả.

- Tính độc lập tư duy: đó là sự phận tích, tìm hiểu, giải quyết các nhiệm

vụ nhận thức, đây là biểu hiện cao của TTC.

- Tính chủ động: thể hiện ở việc làm chủ các hành động trong toàn bộ


hoặc trong từng giao đoạn của quá trình nhận thức như đạt ra nhiệm vụ, lập

kế hoạc hực hiện nhiệm vụ đó,…, lúc này TTC đóng vai trò như một tiền đề
cần thiết.

- Tính sáng tạo: Thể hiện khi chủ thể nhận thức tìm ra cái mới, cách

giải quyết mới, không bị phụ thuộc vào cái đã có. Đây là mức độ biểu hiện
cao nhất của tích cực.

1.2. Tổ chức hoạt động tự học nhằm phát huy tính tích cực học tập của
học sinh

91


1.2.1. Quan niệm về tổ chức hoạt động tự học.[3.31]

Thuật ngữ “ tổ chức ” có hai nghĩa chính. Khi được dùng như một danh

từ, nó chỉ một nhóm người tập hợp lại để thực hiện một mục đính, chức năng,

nhiệm vụ nhất định( ví dụ tổ chức công đoàn, tổ chức đoàn thanh niên,…).

Còn khi được dùng như một động từ, nó có nghĩa là tiến hành một công việc
theo một cách thức, trình tự nào đó; hoặc sắp xếp bố trí thành các bộ phận để
thực hiện một chức năng chung.

Quan điểm trong đề tài này của tôi về “Tổ chức hoạt động tự học” bao


gồm: Giáo viên tổ chức, định hướng, sắp xếp các hành động học cho học sinh
và học sinh tự tổ chức các hành động học cá nhân. Với tư cách là chủ thể của

hoạt động học, học sinh tổ chức hoạt động nhận thức của mình, chủ động, tích
cực thực hiện các mục đích học tập theo nhu cầu cá nhân.
1.2.2. Cơ sở khoa học và vai trò của tự học

Theo các nhà tâm lý học, con người chỉ tư duy tích cực khi có nhu cầu,

hoạt động nhận thức chỉ có kết quả cao khi chủ thể ham thích, tự giác và tích

cực. Thực tế cho thấy nếu HS chỉ học một cách thụ động, được nhồi nhét kiến

thức, không có thói quen suy nghĩ một cách sâu sắc thì kiến thức nhanh chóng
bị lãng quên.

Những kết quả nghiên cứu giáo dục học cho thấy sẽ đem lại kết quả

giáo dục tốt hơn nếu quá trình đào tạo được biến thành quá trình tự đào tạo,
quá trình giáo dục được biến thành quá trình tự giáo dục.

Tạp chí Mỹ Mathmatical reviews năm 1977 đã thống kê rằng hiện nay

mỗi năm có hơn mười vạn bài nghiên cứu toán học được công bố. Nhịp điệu

tăng trưởng theo hàm số mũ, cứ 10 năm tăng lên gấp đôi. Việc dạy học trong

nhà trường không thể đáp ứng kịp, vì vậy chỉ có biết cách tự học mới có thể
đáp ứng được sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật.


101


Nghị quyết TW khoá VIII đã nhấn mạnh: Cần phải phát triển mạnh

phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất

là thanh niên. Luật giáo dục nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm

2005 trong chương 1 điều 4 cũng ghi rõ: Phương pháp dạy học phải phát huy
tính tích cực, tự giác chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng
năng lực tự học với lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.

Với các lý do trên dạy học tự học là vô cùng cần thiết.

1.2.3. Phương pháp dạy học tự học

Phương pháp dạy học tự học là cách thức tác động của GV vào quá

trình tự học của HS. Hệ thống phương pháp dạy học tự học nằm trong hệ
thống phương pháp dạy học môn toán.

Phương pháp dạy học tự học bao gồm các hoạt động sau:

(1) Hoạt động làm mẫu: GV có thể hướng dẫn tại lớp cách đọc, cách

ghi chép một chương, một bài nào đó trong sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo, có thể làm mẫu về cách khai thác một bài toán và giao cho HS các bài
toán để khai thác.


(2) Rèn luyện kỹ năng tự học: Những kỹ năng cần thiết của người tự

học môn toán là:

- Đào sâu suy nghĩ, khai thác bài toán, đặc biệt hoá, tổng quát hoá bài toán…

- Tự tổng kết các vấn đề: Các dạng toán về phường trình đường thẳng,

phương trình mặt phẳng, và phương trình mặt cầu thường gặp, các phương
pháp tìm đường vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau…trong
chương phương pháp tọa độ trong không gian.

- Biết ghi chép sau khi cho đọc một tài liệu, một quyển sách, một vấn đề.

(3) Hoạt động giao lưu trong tự học giữa trò và trò, giữa trò và thầy

với nhiều hình thức và các hoạt động bổ trợ khác. Các hình thức giao lưu có

111


thể là: trao đổi bài ở nhà, một nhóm cùng làm việc về cùng một chủ đề, thảo
luận trên lớp, hỏi đáp trình bày một vấn đề.

1.2.4. Bảng so sách mô hình dạy - tự học và mô hình dạy học lấy việc dạy
( thầy) làm trung tâm [12.157]

Mô hình dạy học lấy việc dạy (
thầy) làm trung tâm


Mô hình dạy - tự học lấy việc học ( trò
) làm trung tâm

1. Thầy truyền đạt kiến thức cho 1. Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu
trò tiếp thu.

2. Thầy độc thoại hay phát vấn.

tìm ra kiến thức ( qua giải bài tập).

2. Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp
tác với bạn, đối thoại trò – trò, trò – thầy.

3. Thầy giảng giải cho trò ghi 3. Thầy hướng dẫn cho trò cách tự học,
nhớ, thuộc lòng.

cách giải quyết vấn đề, cách xử lý tinh
huống, cách sống và trưởng thành.

4. Thầy độc quyền kiểm tra đánh 4. Thầy kiểm tra đánh giá trên cơ sở tự
giá.

kiểm tra, tự điều chỉnh của trò.

“ Dạy chữ, dạy nghề, dạy người”

học, hướng dẫn, tổ chức cho trò biết “

5. Thầy là thầy dạy, lo việc dạy: 5. Thầy là thầy học, chuyên gia về việc

Tự học chữ, tự học nghề, tự học nên
người”
1.2.5. Chu trình dạy – tự học

1.2.5.1. Chu trình tự học của trò [12.160]

Chu trình tự học của trò là một chu trình ba thời: tự nghiên cứu; tự thể

hiện; tự đánh giá, điều chỉnh.

121


Tự nghiên cứu
(1)

Tự kiểm tra, tự điều chỉnh

Tự thể hiện

(3)

(2)

Chu trình tự học

Hình 1.1. Chu trình tự học của trò

- Tự nghiên cứu: người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát


hiện vấn đề, định hướng giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến
thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản
phẩm thô có tính chất cá nhân.

- Tự thể hiện: Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói,

tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản

phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối

thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của
cộng đồng lớp học.
đổi

- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao

với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá

sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh bằng sản phẩm khoa học
(tri thức).

1.2.5.2. Chu trình dạy của thầy [12.161]

Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lí, phù hợp và cộng hưởng với chu

131


trình tự học của trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học


ba thời của trò: hướng dẫn; tổ chức; trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra.
Thầy – tác nhân  Trò chủ thể

(1) Hướng dẫn  Tự nghiên cứu
(2) Tổ chức  Tự thể hiện

(3) Trọng tài, cố vấn  Tự kiểm tra
kết luận, kiểm tra  Tự điều chỉnh

Hướng dẫn
(1)

Tự nghiên cứu

Tự kiểm tra
Tự điều chỉnh

Tự học

(2)

Tổ chức

Tự thể hiện

(3)
Trọng tài
Cố vấn
Hình 1.2. Chu trình dạy của thầy
- Thời một (1): Hướng dẫn:


Thầy hướng dẫn cho từng cá nhân học sinh về các tình huống học, về

các vấn đề cần phải giải quyết, về các nhiệm vụ cần phải thực hiện trong tập

thể học sinh. Học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi cách xử lý các tình huống, cách

giải quyết vấn đề, tự mình tìm ra kiến thức, chân lý, bằng hoạt động của chính
mình, tạo ra sản phẩm ban đầu

141


- Thời hai (2): Tổ chức

Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức

các cuộc tranh luận, trao đổi trò-trò, trò-thầy và sự hợp tác cùng nhau tìm ra
kiến thức, chân lý. Thầy là người đạo diễn và dẫn chương trình.
- Thời ba (3): Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra

Thầy là trọng tài, cố vấn, kết luận về các cuộc tranh luận đối thoại, trò –

trò, trò - thầy để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tự mình
tìm ra.

Cuối cùng thầy là người kiểm đánh giá kết quả tự học của trò trên cơ sở

trò tự đánh giá, tự điều chỉnh…


Chu trình dạy trên đây thể hiện sự kết hợp hữu cơ giữa chu trình dạy

của thầy với chu trình tự học của trò qua từng thời , để cho người học tự mình

chiếm lĩnh tri thức. Cho nên ta phải đề cập đến thành tố thứ ba là tri thức để
có một chu trình dạy - tự học toàn vẹn.

Theo tam giác sư phạm: thầy – trò – tri thức, tính chất của tri thức

người học chiếm lĩnh được qua từng thời như sau:

Thời một (1): Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu, quan hệ trực tiếp

với tri thức theo chiều mũi tên ở tam giác sư phạm và tự tìm ra được một tri

thức hay sản phẩm ban đầu mang tính chất cá nhân, tức là có thể đúng hay sai,
khách quan hay chủ quan, khoa học hay thiếu khoa học.
Tri thức

Cá nhân

Thầy

Hướng dẫn

Trò

Tự nghiên cứu

151



Thời hai (2): Sản phẩm ban đầu của học sinh thông qua sự trao đổi,

thảo luận, hợp tác với các bạn trong cộng đồng lớp học trở thành khách quan
hơn, tri thức có tính chất cá nhân ở thời (1) bây giờ đã mang tính chất xã hội
(xã hội lớp học).

Tri thức
Xã hội
Lớp
Thầy

Tổ chức

Trò

Tự nghiên cứu

Thời ba (3): Với kết luận cuối cùng của thầy, nguời học tự kiểm tra

điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình, tri thức người tự học tự tìm ra giờ đây
mới thật sự khách quan khoa học theo đúng nghĩa của tri thức.
Tri thức

Thầy

Trọng tài, cố vấn

Kết luận, kiểm tra


Khoa học

Trò

Tự kiểm tra

Tự điều chỉnh

1.2.5.3. Chu trình dạy – tự học [12.164]

Tập hợp ba sơ đồ bộ phận trên đây: sơ đồ chu trình tự học, sơ đồ chu

trình dạy và sơ đồ thầy – trò – tri thức qua ba thời, ta có thể dựa vào sơ đồ
tam giác sư phạm và nội lực - ngoại lực để sơ đồ hoá chu trình dạy

161


×