TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
----
LẠI THỊ ANH THƯ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10
(NÂNG CAO)
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HÀ NỘI, 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
----
LẠI THỊ ANH THƯ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10
(NÂNG CAO)
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Người hướng dẫn khoa học:
ThS. NGUYỄN VĂN THU
HÀ NỘI, 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy, cô
trong trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đặc biệt là các thầy cô khoa Vật
lý đã giảng dạy, luôn động viên giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn
thành tốt khóa luận này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc
nhất tới thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Văn Thu - người đã nhiệt tình chỉ bảo
và hướng dẫn em trong suốt thời gian qua từ khi lựa chọn đề tài cho tới khi
hoàn thành khóa luận.
Và em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln ở bên em
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hồn thành tốt bài
khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng nhưng trong q trình làm khóa luận khơng tránh
khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Kính mong thầy, cơ giáo và bạn đọc chỉ
bảo, góp ý để em rút kinh nghiệm và nâng cao nhận thức hơn nữa trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lại Thị Anh Thư
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lại Thị Anh Thư
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Giáo dục - Đào tạo
GD-ĐT
Giáo viên
GV
Hoạt động nhận thức
HĐNT
Học sinh
HS
Thí nghiệm
TN
Trung học cơ sở
THCS
Trung học phổ thông
THPT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
7. Cấu trúc khoá luận.................................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG PHỔ THƠNG ................................................................................ 4
1.1. Bản chất hoạt động của việc học tập vật lí ở trường phổ thơng ............ 4
1.2.Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh ............................... 9
1.3. Các dạng hoạt động nhận thức chủ yếu trong học tập vật lí ở trường
THPT ....................................................................................................... 11
1.4. Các dạng hoạt động học tập của học sinh ở trường THPT ................. 16
1.5. Hoạt động sáng tạo của học sinh........................................................ 17
1.6. Thực trạng của việc tổ chức HĐNT trong dạy học vật lí hiện nay ở
một số lớp 10 trường THPT Lý Thái Tổ - Tỉnh Bắc Ninh ........................ 18
Chương 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI THUỘC CHƯƠNG II “ĐỘNG
LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” ............................................................................ 27
2.1. Nội dung kiến thức cơ bản của chương II “Động lực học chất điểm”
Vật lí 10 nâng cao .................................................................................... 27
2.2. Mục tiêu của chương ......................................................................... 28
2.3. Cấu trúc chương ................................................................................ 28
2.4. Nội dung chương II “Động lực học chất điểm” .................................. 29
2.5. Tiến trình dạy học một số bài cụ thể thuộc chương “Động lực học
chất điểm” ................................................................................................ 29
Chương 3. DỰ KIẾN THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM...................................... 52
3.1. Mục đích thử nghiệm......................................................................... 52
3.2. Đối tượng thử nghiệm ....................................................................... 52
3.3. Phương pháp thử nghiệm ................................................................... 52
3.4. Kế hoạch thử nghiệm......................................................................... 52
3.5. Về tổ chức quá trình dạy học ............................................................. 53
3.6. Dự kiến kết quả thử nghiệm .............................................................. 53
KẾT LUẬN .................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 57
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay trên thế giới, nhân loại đã và đang thu được những thành tựu
to lớn, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và đang thâm nhập vào sản
xuất kinh tế, nó đóng vai trị quyết định như một lực lượng sản xuất trực tiếp.
Nhu cầu về nguồn nhân lực, đội ngũ trí thức năng động, sáng tạo có tính tự
chủ, trí thức dồi dào…
Đối với đất nước ta hiện nay đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa, q trình hội nhập ở nước ta hiện nay đang trong giai đoạn
phát triển mạnh mẽ, đặc biệt quan tâm nhất là vấn đề hội nhập về kinh tế và
hội nhập về trí thức. Đảng và Nhà nước ta đã xác định “Xã hội mới phồn vinh
ở thế kỷ XXI phải là một xã hội dựa vào trí thức, vào tư duy sáng tạo và tài
năng sáng chế của con người…”.
Con người trong xã hội ngày nay phải là con người của trí thức. Vì thế
địi hỏi mỗi người lao động cần có sự năng động, sáng tạo, phải có khả năng
tự định hướng, tự học, tự nghiên cứu, tìm tịi, khơng ngừng trao đổi về trí thức
mới, có thể tích cực chủ động trước những thử thách, biến đổi của khoa học
xã hội.
Trước những tính hình đó của thời đại, nảy sinh yêu cầu đổi mới ngành GD
- ĐT cần phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc toàn diện thì mới có thể theo kịp bước
tiến của xã hội, đồng thời thúc đẩy nhà nước phát triển, hội nhập với thế giới.
Giáo dục nhà trường phổ thông cần phải làm gì? Phải rèn luyện cho học
sinh có trình độ cao về đạo đức, về trí thức phổ thơng và về kĩ thuật tổng hợp
có chất lượng đào tạo mới, vũ trang cho học sinh những kĩ năng, kĩ xảo cơ
bản về hoạt động trí tuệ và lao động tập thể, làm cho họ nắm vững các
phương pháp khoa học giúp họ giải quyết và sáng tạo các vấn đề mn hình
mn vẻ của cuộc sống xã hội.
1
Trong vấn đề giáo dục toàn diện đối với học sinh phổ thơng thì mơn vật
lí đóng vai quan trọng nó giúp cho học sinh nắm được những quy luật từ đơn
giản đến phức tạp của hiện tượng tự nhiên, biết được cấu trúc cũng như sự
vận động của vật chất, đồng thời giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận
thức, tư duy sáng tạo và hình thành cho học sinh về nhân cách… Chính vì
vậy, việc học sinh nắm vững kiến, kiến thức vật lí và áp dụng kiến thức vật lí
vào thực tế là hết sức cần thiết.
Để thực hiện mục tiêu địi hỏi: “Giáo viên khơng những có kiến thức sâu
sắc, vững vàng, trình bày chính xác mạch lạc, biết kèm thí nghiệm có hiệu
quả… Mà quan trọng hơn cịn phải thể hiện sự gia cơng sư phạm của mình,
khả năng am hiểu học sinh, biết cách tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động
nhận thức có hiệu quả tối ưu, biết tạo hứng thú hăng say hoạt động để nhận
thức chiếm lĩnh tri thức, biết rèn luyện cho hoạt động các phương pháp hoạt
động, các thao tác tư duy và chân tay, biết suy nghĩ và giải quyết vấn đề một
cách sáng tạo.
Xuất phát từ điều đó, tơi đã quyết định chọn đề tài Tổ chức hoạt động
nhận thức nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực của học sinh trong dạy học
chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 (Nâng cao) với mong muốn góp
phần nào vào việc nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường THPT để làm
khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lí trong
một số bài thuộc nhóm “Động lực học chất điểm”, thuộc SGK vật lí 10 nâng
cao nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nhận thức của học sinh THPT trong
học tập mơn vật lí.
+ Phạm vi nghiên cứu: Thiết kế tiến trình dạy học chương “Động lực học
chất điểm” nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực của học sinh.
2
4. Giả thuyết khoa học
Khi giảng dạy một số bài thuộc nhóm kiến thức “Động lực học chất
điểm” SGK vật lí 10 nâng cao. Bằng cách tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh trong mỗi bài học giúp học sinh nắm vững kiến thức, bồi dưỡng cho
học sinh kĩ năng cơ bản trong nhận thức vật lí, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học, đáp ứng yêu cầu của chiến lược dạy học mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận dạy học theo quan điểm hoạt động và cơ sở khoa
học của việc tổ chức hoạt động nhận thức trong học tập vật lí của học sinh.
- Điều tra thực trạng vật lí theo chiến lược dạy học mới ở một số trường
THPT.
- Áp dụng một số biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực hoạt động nhận
thức của học sinh theo phương pháp thực nghiệm ở trường THPT.
- Thực nghiệm tại trường THPT Lý Thái Tổ - Bắc Ninh để xem xét đánh
giá hiệu quả, việc áp dụng các biện pháp đến quá trình học tập vật lí của học
sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến phương pháp dạy học mới theo
hướng tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh.
- Điều tra thực tiễn.
- Kiểm nghiệm phương pháp nghiên cứu trong phương thức dạy học.
7. Cấu trúc khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài có cấu
trúc như sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức HĐNT trong
dạy học vật lí ở trường phổ thông.
Chương 2. Tổ chức hoạt HĐNT của học sinh THPT khi dạy học
chương “Động lực học chất điểm”.
Chương 3. Dự kiến thử nghiệm sư phạm.
3
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG
PHỔ THƠNG
1.1. Bản chất hoạt động của việc học tập vật lí ở trường phổ thơng
1.1.1. Khái niệm và các thành phần của hoạt động
Theo tâm lí học, A.N Lêonchev đã định nghĩa: Hoạt động được hiểu là
một tổ hợp các quá trình con người tác động vào các đối tượng nhằm đạt mục
đích thỏa mãn nhu cầu nhất định và kết quả cuả hoạt động mà cụ thể hóa nhu
cầu của chủ thể.
Ngồi ra, hoạt động còn là tương tác mối liên hệ giữa chủ thể với khách
thể, là phương thức tồn tại của con người trong xã hội, trong môi trường
xung quanh.
Hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lí, ý thức cơng việc chân tay và
cơng việc trong não.
Bất kì một hoạt động nào cũng bao gồm bốn phần cơ bản: Chủ thể, mục
đích, đối tượng và vận hành theo quy tắc gián tiếp.
* Với hoạt động học:
- Chủ thể của hoạt động
Hoạt động nào cũng có chủ thể tiến hành, chủ thể có thể là một người,
cũng có thể là nhiều người. Trong hoạt động dạy học, GV là chủ thể hoạt
động dạy, HS là chủ thể hoạt động học.
- Mục đích của hoạt động
Mục đích của hoạt động thường tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp
hay gián tiếp với việc thỏa mãn nhu cầu của chủ thể. Chẳng hạn, trong hoạt
động dạy học thì GV truyền đạt lại tri thức khoa học nhằm giúp HS chiếm
4
lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thỏa mãn nhu cầu nhận thức, chuẩn bị tiềm năng
bước vào cuộc sống.
- Đối tượng của hoạt động
Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng, khơng bao giờ hoạt
động mà khơng có đối tượng. Đó là q trình con người tác động vào cái gì
đấy. Chẳng hạn, đối tượng hoạt động học là nhằm vào kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo để biến chúng thành vốn hiểu biết của mình.
- Vận hành theo quy tắc gián tiếp
Trong hoạt động học người ta dùng tiếng nói, chữ viết, con số, các hình
ảnh trực quan (hình tượng, biểu tượng về sự vật, trí thức quy luật...) làm các
cơng cụ tâm lí để tổ chức điều khiển thế giới tinh thần của mỗi người. Giáo
viên phải chọn lọc trong số công cụ trên sao cho phù hợp với mỗi bài giảng cụ
thể, tri thức cụ thể để tổ chức điều khiển thế giới tinh thần của người học.
Như vậy, cơng cụ tâm lí có chức năng trung gian trong hoạt động học và
do đó có tính gián tiếp trong hoạt động học.
1.1.2. Bản chất của việc học tập
Để chiếm lĩnh kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo người ta có nhiều cách học:
1.1.2.1. Học ngẫu nhiên
Học ngẫu nhiên là học trong quá trình giao tiếp, lao động khơng có mục
đích rõ ràng và qua đó con người tiếp thu được các tri thức, hình thành kĩ
năng, kĩ xảo.
Đặc điểm của học ngẫu nhiên:
- Chỉ lĩnh hội những gì liên quan trực tiếp tới nhu cầu hứng thú.
- Chỉ đưa lại kiến thức tiền khoa học có tính chất ngẫu nhiên, rời rạc,
khơng hệ thống.
- Kinh nghiệm lĩnh hội khơng trùng lặp với mục đích của chính hoạt
động hay hành vi mà chỉ hình thành những năng lực thực tiễn do kinh nghiệm
hằng ngày đem lại.
5
1.1.2.2. Hoạt động học
a. Đặc điểm của hoạt động học
Học là hoạt động đặc biệt của con người được điều khiển bởi mục đích
tự giác nhằm chiếm lĩnh được tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm mà lồi người đã
tích lũy được đồng thời phát triển những phẩm chất năng lực, hình thành nhân
cách của người học.
b. Cấu trúc của hoạt động học
Theo lí thuyết hoạt động, học với tính chất là một hoạt động có cấu trúc
gồm nhiều thành tố có quan hệ và tác động lẫn nhau. Một bên là động cơ, mục
đích, phương tiện đó là mặt đối tượng của hoạt động, bên kia là hoạt động,
hành động và thao tác đó là mặt chủ quan của chủ thể. Cuối cùng mỗi hành
động được thực hiện bởi nhiều thao tác sắp xếp theo một trình tự xác định,
ứng với mỗi thao tác trong những điều kiện cụ thể phải sử dụng những
phương tiện, cơng cụ thích hợp. Ta có sơ đồ cấu trúc hoạt động sau:
Động cơ
Hoạt động
Mục đích
Hành động
Phương tiện
Thao tác
Mặt đối tượng của hoạt động
Mặt chủ quan của chủ thể
Hình 1
Động cơ của hoạt động có thể được kích thích từ những kích thích bên
ngồi như nhu cầu đời sống xã hội, sự tồn vinh của xã hội đem lại vinh dự
cho đất nước, gia đình, bản thân... Nhưng quan trọng nhất là sự kích thích bên
trong bằng mâu thuẫn nhận thức, mâu thuẫn giữa nhiệm vụ mới giải quyết
6
vấn đề và khả năng hiện có của học sinh chưa đủ, cần có một sự cố gắng vươn
lên tìm kiếm một giải pháp mới để xây dựng một kiến thức mới.
Mục đích của hoạt động được thể hiện ở mỗi môn học, mỗi phần học và
cụ thể là mỗi bài học. Đó là những mục tiêu cụ thể mà HS phải đạt được sau
khi học nó.
Trong khi thực hiện một số hành động ta phải sử dụng một số phương
tiện có những điều kiện cụ thể, nghĩa là ta đã thực hiện những thao tác. Thao
tác trí tuệ có vai trò to lớn quyết định trong nhận thức khoa học. Bởi vậy việc
rèn luyện cho HS những kĩ năng, kĩ xảo, thực hiện các thao tác tư duy trong
học tập là hết sức cần thiết.
Sự phân biệt giữa hoạt động và hành động cũng có tính chất tương đối
nên có thể coi hành động là một hoạt động của thành phần.
Như vậy, hành động là một thành phần cơ bản trong cấu trúc của hoạt
động. Tri thức là sản phẩm của hành động. Do vậy muốn HS nắm được tri
thức vững vàng thì cần xác định và hình thành hành động một cách có mục
đích bằng nhiều thao tác tích cực.
c. Bản chất của hoạt động học
Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính mình. Thông
thường các hoạt động khác hướng vào làm thay đổi đối tượng khách quan,
trong khi đó hoạt động học lại làm cho chính chủ thể của hoạt động này thay
đổi và phát triển.
Bản chất của quá trình học tập là q trình hoạt động nhận thức mang
tính tích cực, tự lực. “Mỗi tri thức khoa học mới có chất lượng phải là sự
thích ứng của người học với những tình huống học tập thích đáng, chính q
trình thích ứng này là hoạt động của người học xây dựng nên tri thức mới với
tính cách và phương tiện tối ưu giải quyết tình huống mới. Đồng thời đó là
q trình góp phần làm phát triển các năng lực nhận thức, thực tiễn và nhân
cách của cá nhân”.
7
1.1.3. Bản chất của hoạt động học tập vật lí ở trường phổ thơng
Hoạt động học tập vật lí ở trường phổ thông là hoạt động nhận thức của
học sinh nhằm lĩnh hội kiến thức, trên cơ sở đó tái tạo cho mình những tri
thức vật lí mà lồi người đã tích lũy được. Hoạt động nhận thức các kiến thức
vật lí có đặc thù riêng, nó vừa tn theo quy luật chung của hoạt động nhận
thức sáng tạo vừa phù hợp với đặc điểm khoa học vật lí.
Nhận thức vật lí là nhận thức khách quan V.I Lê Nin đã chỉ rõ quy luật
chung nhất của hoạt động nhận thức là: “Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng
của nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan” [8].
Quy luật riêng - con đường sáng tạo trong khoa học vật lí đã được các
nhà vật lí nổi tiếng như Anhstanh, M.B.Lăng, M.Bocnơ, PLKaPiSa và nhiều
nhà vật lí nổi tiếng khác đều có những phát biểu tương tự nhau về q trình
sáng tạo khoa học.
V.G. Razumơpxki đã khái qt hóa những lời phát biểu đó và trình bày
q trình sáng tạo khoa học dưới dạng chu trình gồm các giai đoạn chính sau:
Mơ hình giả định trừu
tượng
Các hệ quả logic
Những sự kiện khởi
đầu
Thí nghiệm kiểm tra
Hình 2: Chu trình sáng tạo khoa học theo Razumơpxki
Trong q trình phát triển của vật lí, các nhà khoa học không những
khám phá ra, phát minh ra những định luật, thuyết vật lí... mà cịn sáng tạo ra
nhiều phương pháp nhận thức có hiệu quả.
8
Từ khái qt hóa những sự kiện đi đến mơ hình diễn ra các hệ quả lí
thuyết rồi từ hệ quả lí thuyết đến kiểm tra bằng thực nghiệm. Nếu các sự kiện
thực nghiệm phù hợp với hệ quả dự đốn thì giả thuyết trở thành chân lí khoa
học, một định luật, một thuyết vật lí và kết thúc một chu trình. Những hệ quả
như thế càng nhiều, mở rộng phạm vi ứng dụng của các kết luận đã thu được
cho đến khi xuất hiện sự kiện mới khơng cịn phù hợp với thực nghiệm thì
điều đó dẫn tới phải xem xét lại lí thuyết cũ, chỉnh lí lại hoặc phải thay đổi và
như thế lại phải bắt đầu một chu trình xây dựng kiến thức mới, thiết kế những
máy móc mới để kiểm tra, bằng cách đó làm cho kiến thức khoa học ngày
càng phong phú [8].
Việc dạy cho học sinh làm quen với các phương pháp nhận thức là hết
sức cần thiết ở trường THPT, một trong những phương pháp nhận thức quan
trọng là phương pháp thực nghiệm. Do đó, để đảm bảo cho HS nắm vững
kiến thức vật lí một cách chắc chắn cần phải hình thành cho họ kĩ năng, kĩ xảo
không chỉ vận dụng mà cịn chiếm lĩnh kiến thức thơng qua nhiều hình thức
luyện tập khác nhau [3, tr.22].
1.2. Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh
1.2.1. Phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Khái niệm: Tính tích cực trong HĐNT của HS là một hiện tượng sư
phạm biểu hiện ở sự cố gắng hết sức cao về nhiều mặt trong học tập. Tính tích
cực hoạt động học tập là sự phát triển ở mức độ cao hơn trong tư duy, địi hỏi
một q trình hoạt động "bên trong" hết sức căng thẳng với một nghị lực cao
của bản thân, nhằm đạt được mục đích là giải quyết vấn đề cụ thể nêu ra.
Tính tích cực trong HĐNT của HS thể hiện ở những hoạt động trí tuệ là
tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm cho được lời giải hay
9
của một bài tốn khó cũng như hoạt động chân tay là say sưa lắp ráp tiến hành
thí nghiệm.
Các dấu hiệu về tính tích cực trong HĐNT của HS thường được biểu hiện:
– HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ
sung các câu trả lời của bạn và thích được phát biểu ý kiến của mình trước
vấn đề nêu ra.
– HS hay thắc mắc và địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề các em chưa rõ.
– HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã có để nhận
thức các vấn đề mới.
– HS mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thơng tin mới
nhận từ các nguồn kiến thức khác nhau có thể vượt ra ngồi phạm vi bài học,
mơn học.
Tính tích cực trong HĐNT của HS phổ thơng có thể phân biệt theo 3
cấp độ sau:
* Sao chép, bắt chước
* Tìm tịi, thực hiện
* Sáng tạo
1.2.2. Phát huy tính tự lực học tập của học sinh
Khái niệm: Tự lực học tập là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo,…và kinh nghiệm lịch sử-xã hội loài người nói chung của chính
bản thân người học.
Biểu hiện:
+ Ý thức được nhu cầu học tập của mình, của xã hội, của tập thể hoặc
nhiệm vụ do người khác đề ra đối với việc học tập của mình.
+ Ý thức được mục đích học tập, thực hiện được mục đích đó, làm thoả
mãn nhu cầu nhận thức của mình.
+ Suy nghĩ kĩ, đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập của mình,
10
tích cực hố những kiến thức, kinh nghiệm đã tích luỹ được có liên quan tới
việc giải quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập. Trên cơ sở đó, xác định những
cách thức hợp lí để giải quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập.
+ Dự đoán trước những diễn biến tâm lí: cảm xúc, động cơ, ý chí,... đánh
giá đúng mối tương quan giữa khả năng, nguyện vọng và sự cần thiết phải đạt
được kết quả học tập nhất định.
+ Động viên mọi sức lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ đòi hỏi.
1.3. Các dạng hoạt động nhận thức chủ yếu trong học tập vật lí ở trường
THPT
1.3.1. Quan sát tự nhiên để nhận biết những đặc điểm bên ngoài của sự
vật, hiện tượng
“Quan sát là nghiên cứu khoa học trong những điều kiện tự nhiên một
hiện tượng nào đó khơng có sự can thiệp tích cực của con người vào quá trình
biến đổi hiện tượng” [11].
Quan sát hiện tượng có nghĩa là chú ý đến mọi biểu hiện của nó để có
thể mơ tả tỉ mỉ các dấu hiệu tương ứng với mục đích đề ra. Trong khi quan
sát, các cơ quan cảm giác của con người không thể đảm bảo ghi nhận được
hết các dấu hiệu của sự vật hiện tượng cho nên con người phải sử dụng máy
móc, dụng cụ để ghi nhận đầy đủ, chính xác q trình xảy ra trong sự vật,
hiện tượng quan sát [8].
Ở trường THPT, việc quan sát hiện tượng tự nhiên của HS thường đơn
giản rất gần gũi với thực tế, không phải sử dụng đến các máy móc tinh vi,
phức tạp hay chính xác.
1.3.2. Tác động với tự nhiên để làm bộc lộ những mối liên hệ, những đặc
tính bên trong của chúng
Vì các hiện tượng vật lí xảy ra rất phức tạp, nên khơng thể cùng một lúc
có thể phân biệt được những tính chất đặc trưng của từng hiện tượng hay phân
11
biệt được ảnh hưởng của tính chất này đến tính chất khác. Do vậy, cần phải
tiến hành các thao tác vật chất tác động vào tự nhiên như: “Dùng các TN vật lí
trong đó đã đơn giản hóa các hiện tượng làm nổi bật những khía cạnh cần
nghiên cứu của hiện tượng, tức là làm cho các quá trình tự nhiên xảy ra ở
dạng rõ nhất, ít bị ảnh hưởng của các quá trình khác làm cho phức tạp, nhờ đó
mà HS nhận ra những tính chất đặc trưng của các hiện tượng và mối quan hệ
qua lại giữa các hiện tượng đó”.
TN ở đây là q trình tạo lại hay biến đổi hiện tượng nào đó về điều kiện
thuận lợi hơn đúng với mục đích nghiên cứu nó. TN có tác dụng tích cực hơn
quan sát ở chỗ, nó cho phép người nghiên cứu tham gia vào quá trình diễn ra
của hiện tượng nghiên cứu và tạo ra hiện tượng đó, khi cần cho phép phân
tích những sự kiện phức tạp thành những sự kiện đơn giản.
Như vậy, làm thí nghiệm địi hỏi nghiên cứu phải quan sát tỉ mỉ, đầy đủ
và chính xác, thay đổi những điều kiện làm bộc lộ những đặc tính bản chất,
những mối quan hệ khách quan.
1.3.3. Phát hiện vấn đề cần giải quyết
Vấn đề xuất hiện khi con người có nhu cầu hiểu biết cái mới nhưng kiến
thức, kinh nghiệm chưa đầy đủ, khơng đáp ứng được u cầu đó dẫn đến nảy
sinh mâu thuẫn về nhận thức, khi mâu thuẫn này biến thành nhu cầu hứng thú
nhận thức của chủ thể thì mới xuất hiện vấn đề. Chủ thể mới ở trong tình
huống có vấn đề, sẽ kích thích não bộ buộc chủ thể phải tư duy, tự giác, tích
cực nhận thức, vấn đề xuất hiện dưới hình thức câu hỏi. Tình huống có vấn đề
là tình huống học sinh thấy hứng thú trong việc giải quyết mâu thuẫn nhận
thức, từ đó xuất hiện ở học sinh nhu cầu cần phải tìm cách giải quyết mâu
thuẫn này.
12
1.3.4. Phân tích hiện tượng phức tạp thành hiện tượng đơn giản bị chi
phối bởi ít nguyên nhân
“Khái niệm phân tích được hiểu là sự phân chia cái tồn bộ (các sự vật,
hiện tượng vật lí phức tạp) thành các yếu tố riêng lẻ (các bộ phận, các tính
chất, các mối liên hệ) nhằm nhận thức bản chất của các yếu tố riêng lẻ, xác
định vị trí, vai trị, chức năng của các yếu tố riêng lẻ trong cái toàn bộ”.
Trong hoạt động nhận thức của học sinh, khâu phân tích hiện tượng là rất
cần thiết. Mọi hiện tượng vật lí đều phức tạp học sinh phải biết phân tích chia
nhỏ sau đó phải biết cách đánh giá, nhận xét để chọn lọc loại bỏ những dấu
hiệu thứ yếu tìm ra dấu hiệu đặc trưng, bản chất. Thao tác này rất quan trọng
khi giải bài tập vật lí, phân tích ý nghĩa vật lí của các khái niệm, định luật, biểu
thức tốn học, sơ đồ, đồ thị, giải thích, biện luận các kết quả thí nghiệm…
1.3.5. Xây dựng giả thuyết (lời dự đoán) về nguyên nhân và mối quan hệ
của hiện tượng quan sát được
Trong phạm vi hoạt động nhận thức của học sinh bằng phương pháp thí
nghiệm vật lí, giả thuyết thường là dự đoán (về một nguyên nhân, tính chất, mối
liên hệ…) có cơ sở nhưng chưa vững chắc. Cơ sở dựa trên kinh nghiệm quan sát
hàng ngày chưa nghiên cứu để ý kĩ, chưa hiểu rõ bản chất hoặc dựa trên những
hiểu biết đã có nhưng chưa đủ để kết luận một vấn đề cần nghiên cứu.
Việc rèn luyện khả năng xây dựng dự đoán cho HS là hết sức cần thiết,
chính vì vậy GV vẫn phải là người tổ chức, định hướng thì quá trình học tập
của HS mới hiệu quả, phù hợp với từng khả năng nhận thức của mỗi HS.
1.3.6. Thực hiện những suy luận logic hay biến đổi toán học từ giả
thuyết đi đến hệ quả có thể kiểm tra được bằng thực nghiệm
Khi đã có giả thuyết thì cần phải chứng tỏ, chứng minh một cách có hệ
thống tính chân thực hay khơng chân thực của giả thuyết. Có thể thực hiện
13
điều đó bằng cách suy luận lí thuyết từ nó ra hệ quả logic và kiểm tra tính
đúng đắn của chúng bằng kết quả thực nghiệm.
Để suy được hệ quả, cần thực hiện những suy luận logic, những biến đổi
toán học đi từ giả thuyết đến hệ quả.
Hệ quả có thể kiểm tra được bằng thực nghiệm và quan sát được trong
thực tiễn hay thí nghiệm. Việc suy ra hệ quả phải tuân theo đúng các quy tắc
suy luận logic.
Ở trường THPT, các em đã làm quen với suy luận tốn học, suy luận
logic vật lí, tuy nhiên trong thực tế biểu hiện của các kiến thức vật lí là rất
phức tạp, nên GV phải dùng phương pháp gợi mở để HS xác định được
phương hướng rồi quan sát trên thực nghiệm rút ra hệ quả, đo lường được
bằng những dụng cụ thí nghiệm sẵn có để phù hợp với khả năng nhận thức
của HS.
1.3.7. Xây dựng (góp phần xây dựng) phương án thí nghiệm để kiểm tra
hệ quả giả thuyết
Để kiểm tra những hệ quả suy từ giả thuyết có phù hợp với thực tiễn
khơng thì phải xây dựng phương án thí nghiệm. Trong khâu này TN đóng vai
trị quan trọng vì chỉ có TN mới có thể tiến hành trong những điều kiện đảm
bảo cho quá trình diễn biến “dưới dạng thuần khiết”.
Trong tự nhiên có ít q trình xảy ra dưới dạng thuần khiết nên khi làm
TN phải tạo ra một cách nhân tạo các điều kiện đảm bảo cho hiện tượng xảy
ra chỉ chịu tác dụng của một yếu tố xác định có thể khống chế được. Để tạo
được các điều kiện đó ta phải sử dụng các công cụ kĩ thuật đặc biệt, hay đề
xuất các phương án thí nghiệm phù hợp.
Học sinh cần tham gia đề xuất phương án thí nghiệm, giáo viên hướng
dẫn tổ chức và giám sát thực hiện.
14
1.3.8. Xử lí thơng tin thu thập được để rút ra những kết luận chung
Trong q trình tiến hành thí nghiệm, việc quan sát thu thập thông tin dữ
liệu là hoạt động địi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Các thông tin thường riêng lẻ,
cần được xử lý, thiết lập mối liên hệ bản chất của nó. Từ các thơng tin đó có
thể áp dụng giải thích một số hiện tượng thực tế đơn giản, riêng lẻ đồng thời
rút ra những kết luận chung.
1.3.9. Đánh giá những kết luận thu được từ thực nghiệm
Sau khi tiến hành phân tích, xử lý các thông tin và dữ liệu thu được từ
quan sát TN rồi đối chiếu với hệ quả của giả thuyết. Nếu hệ quả của giả
thuyết phù hợp với kết quả TN thì giả thuyết đó trở thành chân lý. Nếu khơng
phù hợp thì phải xây dựng giả thuyết mới rồi tiếp tục suy ra hệ quả, lập
phương án và tiến hành TN.
1.3.10. Khái quát hóa các kết quả nghiên cứu rút ra được tính chất hay
quy luật hình thành khái niệm, định luật khoa học
Sự trừu tượng hóa, khái qt hóa giữ vai trị quan trọng trong hình thành
các khái niệm, định luật mới đối với học sinh THPT. Sự trừu tượng hóa cho
phép rút ra những tính chất bản chất của sự vật, hiện tượng cần nhận thức
đồng thời bỏ qua những tính chất khơng chủ yếu của nó.Việc tách ra những
dấu hiệu của hiện tượng là giai đoạn cần thiết cho việc khái quát hóa các kết
quả nghiên cứu, rút ra được tính chất hay quy luật hình thành các khái niệm,
định luật khoa học.
1.3.11. Vận dụng kiến thức thu được vào những trường hợp cụ thể
HS vận dụng kiến thức thu được để có thể giải bài tập, giải thích hiện
tượng, hay sáng tạo khoa học… hoạt động này đòi hỏi khả năng tự lực rất cao
đối với HS ở các hình thức hoạt động độc lập cá nhân hay tập thể. Nhờ hoạt
động này mà HS nắm vững kiến thức, hiểu một cách sâu sắc, đầy đủ, đồng
15
thời kích thích sự hướng theo, say mê học tập, phát triển tư duy, kĩ năng, kĩ
xảo, nhằm hình thành phẩm chất, năng lực cá nhân…
1.4. Các dạng hoạt động học tập của học sinh ở trường THPT
1.4.1. Cá nhân học sinh nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giáo viên
Mỗi cá nhân HS là một chủ thể của hoạt động học. GV là chủ thể của
hoạt động dạy, là người tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo mọi hoạt động của HS
sao cho HS tự lực, say mê nghiên cứu khám phá ra những hiểu biết mới, tự
chiếm lĩnh lấy kiến thức mới cho bản thân mình.
1.4.2. Học sinh đối thoại với giáo viên
Việc đối thoại giữa HS và GV là một hoạt động cần thiết luôn được diễn
ra trong mọi tiết học. Thông qua đối thoại GV thu được thơng tin từ những
câu trả lời của HS từ đó phát hiện ra những sai lầm trong suy nghĩ, lập luận và
sự thiếu hụt kiến thức mà có biện pháp kịp thời giúp đỡ HS tự uốn nắn, sửa
chữa nhằm đạt được kết quả mong muốn.
1.4.3. Học sinh thảo luận nhóm
Đó là một hình thức kết hợp dạy học tồn lớp và cá thể hóa. HS làm việc
cùng nhau, tương tác và ràng buộc nhau. Các thành viên thảo luận, góp ý xây
dựng giúp đỡ nhau hịa hợp thành tinh thần đoàn kết học tập, giải quyết tốt
nhất nhiệm vụ học tập được giao và giúp hình thành tích cực nhận thức, hứng
thú nhanh chóng với nhiệm vụ được giao.
1.4.4. Thảo luận chung cả lớp
Hoạt động thảo luận chung cả lớp là sự mở rộng hoạt động thảo luận
nhóm ở quy mô rộng hơn (cả lớp cùng thảo luận giải quyết một vấn đề).
Hoạt động này có hai hình thức:
+ Thảo luận những kết quả thu được của việc thảo luận từng nhóm.
+ Cả lớp cùng thảo luận giải quyết một vấn đề hoàn toàn mới mẻ.
Trong dạy học căn cứ vào vấn đề học tập cụ thể mà GV tổ chức cho HS
thảo luận theo hình thức thích hợp sao cho tất cả HS đều tham gia góp ý kiến
16
và hăng say tranh luận, tranh đua trong khơng khí hòa đồng, cởi mở để đi đến
thống nhất chung giải quyết vấn đề hợp lý nhất.
1.4.5 Học tập cá nhân ở nhà
Đó là một hoạt động tự giác, độc lập, tự lực của từng cá nhân. HS được
giao nhiệm vụ cụ thể sau mỗi tiết học, tự lập kế hoạch tiến hành thực hiện
nhiệm vụ sao cho phù hợp với điều kiện riêng của mình nhưng phải đảm bảo
yêu cầu được giao.
1.5. Hoạt động sáng tạo của học sinh
Dạy HS sáng tạo là một mục tiêu được ghi tường minh trong chương
trình mới. Sáng tạo là một bước phát triển nhảy vọt trong q trình học tập.
Khơng có con đường logic cho sự sáng tạo.
J.Piaget thì đi vào quá trình phát triển trí tuệ với phương pháp tiếp cận
duy vật biện chứng tạo nên mộ cơ sở khoa học khá chắc chắn cho tâm lí học
phát triển: tri thức nảy sinh từ hành động.
Cịn L.Vưgơtsky lại giả thuyết vấn để phát triển trí tuệ cho lứa tuổi HS
một cách độc đáo và có hiệu quả dựa trên lí thuyết về “vùng phát triển gần”.
Theo ông, chỗ tốt nhất cho sự phát triển nhận thức của HS là vùng phát triển
gần. Vùng đó là khoảng cách nằm giữa trình độ hiện tại của HS và trình độ
phát triển cao hơn cần vươn tới.
Với mỗi GV học thuyết này có ý nghĩa: Sự phát triển nhận thức sáng tạo
xảy ra tốt nhất khi HS phải đi qua vùng phát triển gần thông qua việc lập luận,
tranh luận với nhau hay với người lớn tuổi. Để nắm bắt được một công việc
đầu tiên cho HS, có thể hiểu được một phần của cơng việc đó, nhưng nhờ sự
hướng dẫn, giải thích, biểu diễn của người khác mà HS hiểu được tồn bộ
cơng việc và khi đó họ sẽ vượt qua vùng phát triển gần, có thể thực hiện độc
lập cơng việc đó.
Những lí thuyết về phát triển trí tuệ, nhân cách HS nói trên đều dẫn tới
một chiến lược dạy học mới: “Dạy học bằng hoạt động, thông qua hoạt động
17
của HS”. Trong chiến lược dạy học mới này HS đã trở thành chủ thể của
HĐNT bằng hoạt động, thông qua hoạt động tích cực, tự lực và sáng tạo của
bản thân mình mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực trí tuệ và nhân
cách của cá nhân.
1.6. Thực trạng của việc tổ chức HĐNT trong dạy học vật lí hiện nay ở
một số lớp 10 trường THPT Lý Thái Tổ - Tỉnh Bắc Ninh
1.6.1. Đặc điểm chung về điều kiện kinh tế - xã hội
Bắc Ninh là một tỉnh có nền kinh tế phát triển tốt, có truyền thống hiếu
học, sự nghiệp giáo dục luôn được các cấp lãnh đạo cũng như các bậc phụ
huynh quan tâm chăm lo tới và tạo điều kiện thuận lợi đầu tư học tập cho con
em mình.Tuy nhiên vì đặc điểm địa bàn tập trung nhiều các khu công nghiệp
và làng nghề thủ cơng nên vẫn cịn một bộ phận các bậc phụ huynh và HS
chưa thật sự coi trọng việc học tập, do đó trình độ của HS trườngTHPT Lý
Thái Tổ còn chưa được đồng đều.
1.6.2. Đặc điểm tư duy của học sinh
Qua quá trình học tập giảng dạy ở trường THPT Lý Thái Tổ và qua việc
điều tra, trao đổi, nghiên cứu với các GV cho thấy HS ở một số lớp 10 của
trường THPT Lý Thái Tổ có đặc điểm tư duy như sau:
- Tư duy khái niệm,tư duy lí luận trừu tượng đã được hình thành và đã
có điều kiện rèn luyện tuy nhiên suy nghĩ của HS vẫn chưa khái quát.
- Kĩ năng lập luận, suy nghĩ của HS đã được rèn luyện nhưng vẫn chưa
đạt đến mức độ suy luận phức tạp. Điều này là do lỗi HS chưa phát huy được
tính tự lực, tích cực và sáng tạo của HS.
- Nhiều em có thói quen hoạt động trí óc, suy nghĩ, tìm tịi tuy nhiên đa
phần HS thích tỏ ra khéo léo trong sinh hoạt chân tay như lắp ráp, thí nghiệm…
Như vậy về mặt tư duy HS ở một số lớp của trường THPT Lý Thái Tổ
đã có điều kiện phát triển tư duy lí luận nhưng chưa đồng đều và ở mức
18