Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Phát triển nguồn lực thông tin số tại thư viện viện lịch sử quân sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG

PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN SỐ TẠI
THƢ VIỆN VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG

PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN SỐ TẠI
THƢ VIỆN VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số
: 60 32 02 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Nghĩa
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hƣớng dẫn


Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ khoa học

TS. Nguyễn Viết Nghĩa

PGS,TS. Nguyễn Thị Lan Thanh
Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 8
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 8
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan ..................................................................10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................16
4. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................17
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................17
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................18
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................................................18
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu ..............................................................................19
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LỰC THÔNG TIN SỐ
TẠI THƢ VIỆN VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề chung về nguồn lực thông tin số............................................20
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................20
1.1.2. Đặc trưng của nguồn lực thông tin số ........................................................23
1.1.3. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của nguồn lực thông tin số .......27
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá nguồn lực thông tin số………………………29
1.2. Khái quát về Viện Lịch sử quân sự Việt Nam ..............................................33
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................33

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ................................................................................34
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ ...............................................................35
1.3. Khái quát về Phòng Thông tin Tƣ liệu-Viện Lịch sử quân sự Việt Nam ..37
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ................................................................................37
1.3.2. Nhân sự, vốn tài liệu và trang thiết bị .........................................................38
1.3.3. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin..................................................42
1.4. Vai trò của nguồn lực thông tin số đối với Thƣ viện Viện Lịch sử quân sự
Việt Nam ......................................................................................................................45


1.4.1. Nguồn lực thông tin số thúc đẩy nghiên cứu khoa học............................45
1.4.2. Nguồn lực thông tin số đối với Ngành Lịch sử quân sự Việt Nam .........47
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN SỐ
TẠI THƢ VIỆN VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM
2.1. Thực trạng nguồn lực thông tin số tại Thƣ viện Viện Lịch sử quân
sự Việt Nam ...............................................................................................................48
2.1.1. Cơ sở dữ liệu thư mục...................................................................................49
2.1.2. Cơ sở dữ liệu toàn văn ..................................................................................51
2.2. Công tác phát triển nguồn lực thông tin số tại Thƣ viện Viện Lịch sử
quân sự Việt Nam .....................................................................................................53
2.2.1. Chính sách phát triển nguồn lực thông tin số ...........................................53
2.2.2. Phương thức phát triển nguồn lực thông tin số ........................................55
2.3. Các yếu tố tác động đến công tác phát triển nguồn lực thông tin số tại
Thƣ viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam .........................................................65
2.3.1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo .............................................................65
2.3.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ .......................................................................67
2.2.3. Kinh phí phát triển nguồn lực thông tin số ................................................68
2.3.4. Cơ sở vật chất hạ tầng công nghệ thông tin ...............................................69
2.3.5. Vấn đề bản quyền khi số hóa tài liệu ..........................................................70

2.3.6. Sự hợp tác với các đơn vị trong chia sẻ nguồn lực thông tin số ..............71
2.4. Công tác quản lý và khai thác nguồn lực thông tin số ................................73
2.4.1. Tổ chức quản lý nguồn lực thông tin số .....................................................73
2.4.2. Tổ chức khai thác nguồn lực thông tin số..................................................81
2.5. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực thông tin số ...............................86
2.5.1. Mức độ thỏa mãn về nội dung .....................................................................87
2.5.2. Mức độ thỏa mãn về phương thức truy cập và khai thác .........................90
2.6. Nhận xét................................................................................................................91
2.6.1. Ưu điểm ..........................................................................................................89


2.6.2. Hạn chế...........................................................................................................90
2.6.3. Nguyên nhân..................................................................................................91
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN SỐ
TẠI THƢ VIỆN VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM
3.1. Nhóm giải pháp nhằm bổ sung và nâng cao chất lƣợng nguồn lực
thông tin số ................................................................................................... 95
3.1.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin số ..........................95
3.1.2. Tăng cường bổ sung các loại nguồn lực thông tin số mới .......................98
3.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin số...........................................101
3.1.4. Nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ khai thác nguồn lực
thông tin số .............................................................................................................102
3.1.5. Giải quyết vấn đề bản quyền ......................................................................104
3.2. Nhóm giải pháp về phát huy nhân tố con ngƣời ........................................105
3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ thư viện ............................................................105
3.2.2. Nâng cao nhận thức và khai thác thông tin của người dùng tin ..........109
3.3. Một số giải pháp khác ......................................................................................112
3.3.1. Đẩy mạnh tuyên truyền giới thiệu nguồn lực thông tin số.....................112
3.3.2. Bảo quản nguồn lực thông tin số ..............................................................113

3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động trao đổi, chia sẻ nguồn lực thông tin số ..............114
KẾT LUẬN ...............................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................118
PHỤ LỤC ..................................................................................................................124


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

CNTT

: Công nghệ thông tin

LSQS

: Lịch sử quân sự

MISTEN

: Mạng Thông tin Khoa học quân sự (Military Science
Information Net)

NDT

: Người dùng tin

NCT


: Nhu cầu tin

NLTT

: Nguồn lực thông tin

NLTTS

: Nguồn lực thông tin số

Phòng TT - TL

: Phòng Thông tin - Tư liệu

TT - TV

: Thông tin - Thư viện

TKCT

: Tổng kết chiến tranh


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Viện Lịch sử quân sự Việt Nam
Sơ đồ 2.1: Quy trình xây dựng CSDL số tại Thư viện
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Màn hình Đơn nhận tài liệu (ấn phẩm định kỳ)
Hình 2.2: Giao diện phần mềm iLib

Hình 2.3: Giao diện phần mềm dLib
Hình 2.4: Trang Thông tin điện tử Viện Lịch sử quân sự Việt Nam
Hình 2.5: Mạng Thông tin Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng (MISTEN)
Hình 2.6: Màn hình tra cứu tài liệu
Hình 2.7: Màn hình tra cứu tài liệu số
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nguồn lực thông tin tại Thư viện
Bảng 2.1: Kinh phí phát triển vốn tài liệu từ năm 2011 đến năm 2015
Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ của Phòng TT - TL
Bảng 2.3: Lĩnh vực chủ đề mà NDT quan tâm
Bảng 2.4: Đánh giá về nội dung tài liệu số của Thư viện
Bảng 2.5: Đánh giá các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, sự bùng nổ thông tin dựa trên sự phát triển như vũ bão của
khoa học - công nghệ như mạng máy tính, truyền thông, phát thanh truyền
hình, sách, báo, mạng không dây… đã tạo thuận lợi cho giao tiếp, chia sẻ
nguồn tài nguyên tri thức vô tận của con người; mọi quyết sách, chủ trương,
chính sách phát triển và hành động, nghiên cứu khoa học… đều phải dựa vào
thông tin và đây là con đường ngắn nhất để đi đến thành công. Thực tiễn đã
chứng minh, cùng với nhân lực, tài lực và vật lực, thông tin đã trở thành một
trong bốn nhân tố quyết định cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Trong xu thế
hội nhập toàn cầu, phát triển của nền kinh tế tri thức, thông tin nói chung và
thông tin khoa học nói riêng ngày càng giữ vai trò quan trọng trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, trong mọi ngành, mọi nghề…
Chính sự bùng nổ thông tin và sự phát triển của CNTT đã dẫn đến khối
lượng tri thức không ngừng tăng lên nhanh chóng, bên cạnh các xuất bản
phẩm truyền thống còn có nhiều loại hình tài liệu được lưu trữ trên các vật

mang tin hiện đại như đĩa từ, đĩa quang… Từ đây xuất hiện khái niệm mới đó
là thông tin số. Thông tin số là thông tin được biểu diễn dưới dạng kỹ thuật
số, được xử lý, lưu trữ và truy cập trên máy tính hay mạng máy tính. Tập hợp
thông tin số của cơ quan TT - TV sẽ tạo thành NLTTS của cơ quan đó.
Thực tế cho thấy, NLTT nói chung và NLTTS nói riêng đã và đang trở
thành tài sản và sức mạnh của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, nó gắn chặt với sự
tồn tại và phát triển của nền kinh tế - xã hội. Nguồn tin số được sử dụng như
một nguồn lực để phát triển kinh tế, hỗ trợ quản lý, thúc đẩy phát triển văn hoá
- giáo dục,… Ảnh hưởng mà nguồn tin số mang lại trong thời đại ngày nay,
không chỉ đối với sự phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới mà còn ảnh


hưởng trực tiếp tới sự sống còn của bất kỳ thể chế chính trị nào. Đây là yếu tố
cực kỳ quan trọng, mang tính bắt buộc và có tầm chiến lược trong sự phát triển
của đất nước, cũng như trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều phối mọi lĩnh vực
hoạt động như: kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng,…. và Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu thế phát triển chung đó. Trong điều kiện và xu thế
hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa có những cơ hội, thuận lợi mới, nhưng đồng thời cũng
có những khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Chính lúc này, vai trò của
NLTT càng cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Chỉ có nắm chắc thông tin
chúng ta mới có hướng đi đúng và giành thế chủ động trong hội nhập kinh tế và
xây dựng quân đội, quốc phòng đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, NLTTS đã và đang tạo ra sự thay đổi lớn trong việc phục vụ
NDT, đồng thời cũng đặt ra những thời cơ và thách thức cho các thư viện.
Việc tạo lập, phát triển và cung cấp các dịch vụ thông tin liên quan đến nguồn
tài nguyên số đang là hướng đi cần thiết và cấp bách trong xu thế hợp tác, hội
nhập và đổi mới của các thư viện hiện nay.
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam là cơ quan đầu ngành về LSQS của
Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là nghiên cứu

khoa học, biên soạn các công trình LSQS và đào tạo nghiên cứu sinh. Hàng
năm, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam đều triển khai nghiên cứu nhiều đề tài
mới, biên soạn nhiều tài liệu, giáo trình từ cấp cơ sở đến cấp Bộ; tổ chức
nhiều cuộc hội thảo khoa học cấp Bộ và cấp Nhà nước.
Thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam là trung tâm lưu trữ tư liệu về
LSQS của toàn quân. Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác phát
triển NLTT đối với nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo, Đảng ủy và
Thủ trưởng Viện đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát công tác phát
triển NLTT. Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác thông tin - tư liệu - thư


viện đã phát huy tinh thần trách nhiệm, tích cực, chủ động bám sát nhiệm vụ
chính trị, nhu cầu của cán bộ nghiên cứu, học viên, sinh viên trong và ngoài
Quân đội để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin kịp thời. Do đó, trong
những năm qua, công tác phát triển nguồn tin đã có nhiều chuyển biến tích
cực, bám sát và phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của cơ quan.
Thư viện đã nghiên cứu và ứng dụng CNTT vào hoạt động TT - TV từ
khá sớm (năm 1997). Đồng thời, Thư viện cũng xác định hướng phát triển trong
tương lai đó là xây dựng thư viện số, thư viện điện tử. Hiện nay, Thư viện đang
tiếp tục xây dựng các CSDL thư mục, tiến hành số hóa nguồn tài liệu truyền
thống và bổ sung các nguồn thông tin số để xây dựng và phát triển NLTTS.
Tuy nhiên, hoạt động thông tin - tư liệu, nhất là vấn đề xây dựng và
phát triển NLTTS trong những năm vừa qua mới chỉ đáp ứng được một phần
nhỏ nhu cầu thông tin của các cán bộ nghiên cứu của Viện và Ngành Lịch sử
quân sự trong toàn quân. Do chưa có chính sách phát triển nguồn NLTTS một
cách hoàn chỉnh nên trong công tác phát triển nguồn tin vẫn còn nhiều tồn tại,
bất cập, chưa đáp ứng tốt nhu cầu của NDT. Việc nghiên cứu chuyên sâu, có
hệ thống và toàn diện về NLTTS tại thư viện, từ đó đưa ra những giải pháp để
phát triển các nguồn tin số của chính mình, đồng thời có sự liên kết và chia sẻ
với các cơ quan TT - TV khác là việc làm cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động của công tác thông tin khoa học quân sự hiện nay.
Với mong muốn tìm hiểu và đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào
quá trình giải quyết những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài "Phát triển
nguồn lực thông tin số tại Thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam" làm
luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành TT - TV của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Cho đến nay, đã có khá nhiều công trình, bài viết, luận văn đề cập đến
vấn đề phát triển NLTTS với những cách tiếp cận khác nhau. Có thể chia


thành các vấn đề chính sau:
+ Đề cập đến khía cạnh xây dựng chính sách phát triển nguồn tin có các bài:
- "Phát triển nội dung số ở Việt Nam - những nguyên tắc chỉ đạo" của
tác giả Tạ Bá Hưng đăng trên Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 1-2000, bài
viết đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp cận một cách hệ thống vấn đề
xây dựng, phát triển nội dung số ở Việt Nam. Nêu lên một số nguyên tắc chủ
yếu, có tính chỉ đạo trong việc phát triển nội dung thông tin số hóa ở nước ta.
- Bài “Vấn đề phát triển nguồn lực thông tin điện tử trong các thư viện
hiện nay” của Trần Nữ Quế Phương, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 5(31) 2011, cho rằng nếu trong mạng lưới các thư viện xây dựng được NLTT điện
tử đích thực, môi trường hoạt động TT - TV sẽ được thay đổi về chất: NDT sẽ
có thêm nhiều cơ hội, không còn bị rào cản về không gian và thời gian, cộng
đồng NDT sẽ bình đẳng hơn trong sử dụng và khai thác thông tin.
- "Phát triển nguồn tài nguyên thông tin số trong các thư viện ở Việt
Nam" của tác giả Đồng Đức Hùng in trong cuốn "Một chặng đường đào tạo
và nghiên cứu khoa học TT - TV: Kỷ niệm 38 năm truyền thống đào tạo và 15
năm thành lập Khoa TT - TV (1973-2011 & 1996-2011)", Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2011. Bài viết đã nêu ra những xu hướng tiếp cận nguồn
thông tin số tại Việt Nam và đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn tài
nguyên thông tin số trong các thư viện Việt Nam.
+ Đề cập đến chủ đề chia sẻ NLTTS có các bài viết:

- "Consortium - hình thức có hiệu quả để bổ sung nguồn tin điện tử"
của tác giả Nguyễn Viết Nghĩa, đăng trên Kỷ yếu Hội nghị Ngành Thông tin
Khoa học Công nghệ lần thứ V năm 2005, đã giới thiệu mô hình Consortium một giải pháp cho vấn đề bổ sung tài liệu điện tử hiện nay. Theo đó, tác giả
cho rằng, thực chất của Consortium thư viện là các thư viện tự nguyện hợp tác
với nhau hình thành một liên hợp trên cơ sở tự nguyện, đồng thuận, đảm bảo


hài hòa lợi ích của tất cả các bên, cùng đóng góp kinh phí và cùng nhau đàm
phán với các nhà xuất bản để có được nguồn thông tin với giá cả tốt nhất mà
các bên chấp nhận được. Điều này sẽ giúp các đơn vị thành viên tiết kiệm
được nhiều về kinh phí, giảm bớt gánh nặng do hạn chế về kinh phí thuê mua
các nguồn tin điện tử tạo ra và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của NDT.
- "Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn lực thông tin số hóa tại Việt
Nam", bài viết của tác giả Nguyễn Hữu Hùng đăng trên tạp chí Thông tin - Tư
liệu, số 1-2006, đã nêu lên vai trò to lớn của tài nguyên thông số trong hoạt
động thông tin và cho rằng tài nguyên thông tin số là hợp phần trung tâm của
hệ thống thông tin quốc gia (bao gồm: kỹ thuật, thông tin, con người và tổ
chức). Tác giả cũng chỉ rõ, khi xây dựng tài nguyên số, từ quan điểm lợi ích
của NDT và từ quan điểm pháp luật tránh rơi vào vi phạm lỗi về bản quyền,
cần đặc biệt chú ý tới việc xây dựng các bộ sưu tập.
- "Bàn về tạo lập và chia sẻ nguồn tin số hóa đối với các cơ quan thông
tin khoa học công nghệ địa phương" của tác giả Nguyễn Tiến Đức đăng trên
tạp chí Thông tin - Tư liệu, số 1-2006. Bài viết trình bày các tiền đề về pháp
lý, tổ chức và kinh nghiệm để triển khai việc số hóa tại các cơ quan TT - TV
địa phương. Nêu 4 nhóm cơ sở dữ liệu về: kinh tế - xã hội, kết quả nghiên
cứu, điều tra cơ bản và công nghệ nông thôn.
- Bài “Resource sharing among libraries in digital era” của tác giả
Amitabha Chatterjee đăng tại cho rằng
không có thư viện nào có thể đáp ứng tất cả nhu cầu của các khách hàng của
mình. Điều này đã dẫn đến khái niệm “hợp tác thư viện”. Khái niệm này hiện

nay được gọi là “chia sẻ nguồn lực”. Nguồn lực chia sẻ không chỉ đơn thuần
có nghĩa là chia sẻ với nhau các nguồn thông tin giữa các thư viện mà còn có
nghĩa là sử dụng nguồn thông tin của một thư viện đó để tạo ra các dịch vụ
của thư viện khác. Nguồn lực thư viện có thể bao gồm các nguồn lực khác


bên cạnh nguồn lực thông tin, ví dụ như nhân viên và thiết bị. Như vậy, chia
sẻ nguồn lực thư viện có thể có nghĩa là chia sẻ của tất cả các nguồn lực cho
lợi ích chung của các thư viện và người dùng của họ.
+ Đề cập đến vấn đề xây dựng thư viện điện tử và số hóa tài liệu có các bài:
- “Xây dựng thư viện điện tử và vấn đề số hóa tài liệu ở Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Tiến Đức, Tạp chí Thông tin và Tư liệu (2-2005) đã trình bày
tiếp cận xây dựng thư viện điện tử, đồng thời xem xét khía cạnh cấu trúc hạ
tầng cơ sở kỹ thuật phát triển kho tư liệu số hóa của thư viện điện tử; đề cập
việc tổ chức số hóa tài liệu trong phạm vi Mạng lưới các tổ chức thông tin
khoa học công nghệ ở Việt Nam.
- “Phát triển thư viện số - xu hướng tất yếu trong hoạt động thông tin
khoa học quân sự” của tác giả Phùng Văn Khầu, Tạp chí Khoa học quân sự
(số 6-2010) cho rằng hệ thống thư viện số của Ngành Thông tin Khoa học
quân sự đã và đang có bước phát triển ban đầu mạnh mẽ, tạo ra sự đột phá về
chất trong hoạt động thông tin khoa học quân sự. Việc xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống thư viện số dùng chung sẽ giúp người đọc khai thác, sử dụng và
hưởng lợi một nguồn tài nguyên khổng lồ do thư viện số mang lại. Điều này
sẽ tạo ra một NLTT dồi dào đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của
công tác thông tin khoa học quân sự trong Quân đội ta.
- “Phát triển Thư viện số: những vấn đề cần xem xét” của Th.S Cao
Minh Kiểm, Tạp chí Thông tin và Tư liệu (2-2014) đã khái quát các khái niệm
khác nhau về thư viện số. Nêu rõ vai trò và mục đích của thư viện số. Giới
thiệu bảy vấn đề cần xem xét khi phát triển thư viện của Mạng lưới các trung
tâm xuất sắc nhất về thư viện DELOS: tổ chức, nội dung, người dùng, tính

năng, chính sách, chất lượng, kiến trúc.
- Bài “Thư viện số và cán bộ thư viện số” của tác giả Đỗ Văn Hùng
đăng trên Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (4-2014) trình bày tổng quan về thư


viện số (khái niệm, thành phần cấu thành, vai trò, lịch sử phát triển,...) và cán
bộ thư viện số (khái niệm, vai trò của cán bộ thư viện trong môi trường số,...).
Xác định các kiến thức và kỹ năng cơ bản cần phải có của cán bộ thư viện số
và đưa ra một số định hướng cho việc phát triển thư viện số trong thời gian tới.
- Bài “Information Resource Development and “Collection” in the
Digital Age: Conceptual Frameworks and New Definitions for the Network
World” của hai tác giả Sheila Corrall và Angharad Roberts đăng trên tạp chí
Libraries in the Digital Age (LIDA) Proceedings (Vol 12, 2012) đã mô tả một
số thách thức trong việc xác định các thuật ngữ “bộ sưu tập” và "phát triển và
quản lý bộ sưu tập" trong thời đại kỹ thuật số. Nó sử dụng một khuôn khổ bốn
giai đoạn để tìm hiểu tác động của công nghệ thông tin vào các bộ sưu tập thư
viện trong nửa thế kỷ qua. Bài viết cũng tranh luận về tầm quan trọng của các
chức năng cốt lõi của thư viện trong việc phát triển bộ sưu tập và quản lý bộ
sưu tập, cũng như giá trị của thuật ngữ "bộ sưu tập". Tác giả cũng ủng hộ
cách tiếp cận dựa trên mạng hợp tác để phát triển và quản lý việc truy cập vào
các bộ sưu tập trên toàn cầu trong thế giới kỹ thuật số.
Cùng với các đề tài nghiên cứu và các bài viết đã được đăng trên các
tạp chí chuyên ngành, còn có một số hội thảo, hội nghị khoa học liên quan
đến công tác phát triển NLTTS đã được tổ chức như:
Hội thảo “Xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin địa phương dạng số
phục vụ bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội” được tổ chức tại Hà Nội
vào tháng 11-2011, đã có rất nhiều bài viết phản ánh nhu cầu đối với NLTT
địa phương dạng số. Thực trạng số hóa và xây dựng nguồn tài liệu số tại các
thư viện, những vấn đề đặt ra liên quan đến số hóa: Chính sách, kinh phí, bản
quyền trong số hóa, kinh nghiệm, công nghệ, thiết bị số hóa... Đồng thời cũng

nêu lên những bất cập, khó khăn và mối quan tâm đối với số hóa tài liệu trong


các thư viện công cộng; các giải pháp và kế hoạch đẩy mạnh việc xây dựng và
chia sẻ NLTT địa phương số.
Hội thảo “Chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử trong hệ thống các trường
đại học và cao đẳng tại Việt Nam” được tổ chức vào tháng 11-2013 tại Trường
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Tại hội thảo này, các báo cáo
tham luận đã tập trung vào những nội dung quan trọng nhất của chia sẻ NLTT,
gồm: Lý luận chung, nguyên lý chia sẻ NLTT điện tử; Thực tiễn, kinh nghiệm
tổ chức, xây dựng, phát triển NLTT điện tử; Nội dung kho thông tin điện tử của
một số thư viện trường đại học; Những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và cách
tháo gỡ vấn đề bản quyền trong tạo lập và chia sẻ tài nguyên số ở Việt Nam.
Hội thảo với chủ đề “Giải pháp xây dựng, quản trị, khai thác và xuất
bản nguồn tài nguyên thông tin số - Thực tiễn triển khai tại Việt Nam và kinh
nghiệm quốc tế” tổ chức vào tháng 4-2015 tại Nha Trang. Các tham luận tại
Hội thảo tập trung giải quyết những vấn đề đang được quan tâm về lĩnh vực
số hóa tài liệu như: quản lý, sử dụng và phát triển nguồn tài nguyên số và định
hướng phát triển nguồn tài liệu tham khảo, tài liệu đa phương tiện của thư
viện đại học; các vấn đề đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động thư viện
trong kỷ nguyên thông tin số như: mô hình quản trị thư viện số bao gồm
phương thức chuyển đổi nguồn tài nguyên thông tin “truyền thống” sang dạng
“số”; cách quản lý chất lượng nguồn tài nguyên số đặc biệt là vấn đề bản
quyền và sở hữu trí tuệ đối với nguồn tài nguyên thông tin này.
Ngoài ra, có thể kể đến các luận văn theo hướng đề tài đã được bảo vệ
thành công tại Trường Đại học Văn hóa Hà Nội như: "Phát triển nguồn tài
liệu số hóa toàn văn tại thư viện trường Đại học Hà Nội" của Lê Thị Vân
Nga, bảo vệ năm 2009; "Phát triển NLTTS tại Thư viện Trường đại học Ngoại
thương Hà Nội" của Hoàng Vũ, bảo vệ năm 2011; "Phát triển NLTTS tại các
Thư viện thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam" của tác giả Vũ Thị Lê, bảo



vệ năm 2011; “Phát triển NLTT điện tử tại Trung tâm Thông tin thư viện
trường Đại học Giao thông Vận tải” của tác giả Đinh Thị Yến, bảo vệ năm
2011; "Phát triển NLTTS tại Thư viện Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga" của
tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai, bảo vệ năm 2011.
Như vậy, vấn đề xây dựng và phát triển NLTTS đã có nhiều tài liệu đề
cập đến nhưng hầu hết đi vào khảo sát nghiên cứu NLTTS ở một thư viện
hoặc trung tâm thông tin cụ thể. Tuy nhiên, mỗi cơ quan lại có những điều
kiện, tính chất, đặc thù riêng và mỗi người có một cách tiếp cận và giải quyết
vấn đề khác nhau. Có thể khẳng định rằng, vấn đề xây dựng và phát triển
NLTTS tại Thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam thì chưa có một đề tài
nghiên cứu nào đề cập tới. Trong đề tài này, tác giả tập trung khảo sát thực
trạng NLTTS và công tác phát triển NLTTS tại Thư viện Viện Lịch sử quân
sự Việt Nam trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2015 (năm 2010 là năm
Thư viện tham gia dự án "Thư viện số dùng chung trong Bộ Quốc phòng" do
Trung tâm Thông tin Khoa học quân sự làm chủ đầu tư). Trên cơ sở các kết
quả nghiên cứu, tác giả mong muốn đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác phát triển NLTTS tại Thư viện Viện Lịch sử
quân sự Việt Nam, góp phần phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ nâng cao chất
lượng công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo về lịch sử quân sự và tổng kết
chiến tranh của toàn quân.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về NLTT, luận văn khảo sát, đánh giá
thực trạng công tác xây dựng NLTTS tại Thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt
Nam và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát triển
NLTTS, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của NDT phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học và đào tạo tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.



b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về NLTTS và cơ sở thực tiễn liên quan đến
phát triển NLTTS đối với Thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.
- Khảo sát, phân tích thực trạng công tác phát triển NLTTS tại Thư viện
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.
- Đưa ra một số kiến nghị, đề xuất những giải pháp mang tính khả thi
nhằm phát triển NLTTS, đáp ứng kịp thời NCT của cán bộ nghiên cứu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam và Ngành Lịch sử quân sự trong toàn quân.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Có thể nói, trong những năm vừa qua, Thư viện Viện Lịch sử quân sự
Việt Nam đã từng bước xây dựng được NLTTS khá đa dạng, phong phú, bước
đầu đáp ứng được NCT của NDT trong và ngoài Viện. Tuy nhiên, trong quá
trình hoạt động cũng đã bộc lộ một số tồn tại nhất định làm ảnh hưởng tới chất
lượng các nguồn tin, tới công tác phục vụ bạn đọc. Cụ thể là: Chưa xây dựng
được chính sách bằng văn bản về khai thác, quản trị và phát triển NLTTS; chưa
quan tâm đến việc hướng dẫn, đào tạo NDT; hoạt động trao đổi, chia sẻ
NLTTS chưa được duy trì thường xuyên… Chính vì vậy, nếu NLTTS được
tăng cường cả về chất và lượng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
thư viện, được coi là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát
triển của Viện và Ngành Lịch sử quân sự Việt Nam.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động phát triển NLTTS tại
Thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Do Thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam
chưa phải là một đơn vị độc lập mà vẫn trực thuộc Phòng TT - TL, hoạt động



thư viện nói chung và hoạt động xây dựng NLTT nói riêng do Phòng TT - TL
chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện, nên trong luận văn này tác giả chọn
phạm vi nghiên cứu là Phòng TT - TL, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.
- Về mặt thời gian: Từ năm 2010 (năm Thư viện tham gia dự án "Thư
viện số dùng chung trong Bộ Quốc phòng”) tới nay (tháng 10 năm 2015).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của luận văn, tác
giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
a. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, bên cạnh đó, tác
giả luận văn luôn căn cứ vào các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát
triển văn hóa và công tác hoạt động TT - TV.
b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu để làm rõ cơ sở lý
luận về NLTTS cũng như tình hình nghiên cứu theo hướng của đề tài;
- Phương pháp phỏng vấn, quan sát, điều tra bằng bảng hỏi để làm rõ thực
trạng công tác xây dựng NLTTS tại Thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam;
- Phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh, suy luận để đưa ra các
đánh giá cũng như các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng NLTTS.
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học:
Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận cũng như vai trò của việc phát
triển NLTTS đối với hoạt động nghiên cứu khoa học về LSQS và TKCT.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
- Đưa ra những giải pháp phù hợp mang tính khả thi về quá trình xây
dựng và khai thác NLTTS tại Thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.


- Lý giải sự cần thiết phải tăng cường NLTTS tại Thư viện Viện Lịch

sử quân sự Việt Nam trong tình hình hiện nay.
- Luận văn đóng góp một phần nhỏ trong việc đưa ra những giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả công tác của Thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.
- Luận văn sẽ được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm
đến việc xây dựng NLTTS tại Thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Định tính: Luận văn được cấu trúc trong 3 chương, khoảng 100 - 110
trang khổ giấy A4.
- Định lượng: Phân tích và đánh giá được thực trạng của NLTTS, từ đó
đề xuất được một số giải pháp nhằm đổi mới công tác phát triển NLTTS tại
Thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn lực thông tin số tại Thư
viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam
Chƣơng 2: Thực trạng nguồn lực thông tin số tại Thư viện Viện Lịch
sử quân sự Việt Nam
Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển nguồn lực thông tin số tại Thư viện
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LỰC THÔNG TIN SỐ
TẠI THƢ VIỆN VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề chung về nguồn lực thông tin số
1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm nguồn lực thông tin số và phát triển nguồn lực thông tin số
- Khái niệm nguồn lực thông tin số
Để hiểu được NLTTS là gì, trước hết cần phải nắm được thế nào thông

tin số.
Thông tin số là thông tin được biểu diễn bằng kỹ thuật số và được truy
cập trên máy tính hoặc mạng máy tính. Nói cách khác, thông tin số là những
thông tin đã được mã hóa dưới dạng mã nhị phân (tức là gồm hai số 0 và 1)
[31, tr.156].
Thông tin số được trình bày và lưu trữ trên các vật mang tin điện tử. Đó
là các băng từ, đĩa từ, đĩa quang. Chúng tạo thành nguồn tài liệu số (hay tài
liệu điện tử).
Về khái niệm NLTT thì hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo TS. Nguyễn Viết Nghĩa: “NLTT là tập hợp có tổ chức các loại
hình tài liệu dưới mọi định dạng khác nhau của một cơ quan TT - TV nhằm
thỏa mãn nhu cầu của NDT” [25].
Theo quan điểm của TS. Lê Văn Viết, nội hàm của thuật ngữ này vẫn
chưa được thống nhất :”Có người cho rằng nó tương đương như vốn tài liệu
trong cơ quan TT - TV. Người khác lại đưa ra quan điểm NLTT không chỉ
bao hàm các nguồn lực về tài liệu mà còn gồm các thành phần khác như: tài
liệu, thông tin, nhân lực thông tin,…” [42, tr.163].
Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng: “NLTT bao gồm các dữ liệu thể hiện


dưới dạng văn bản, số, hình ảnh hay âm thanh được ghi lại trên phương tiện
theo quy ước và không theo quy ước, các sưu tập, những kiến thức của con
người, những kiến thức của tổ chức có thể truy cập và có giá trị cho người sử
dụng” [16, tr.240-241].
Như vậy, từ những định nghĩa trên, theo tác giả luận văn, có thể hiểu
NLTTS chính là phần NLTT dạng số hóa, các bản tin điện tử, các website,
CSDL trực tuyến, CSDL chuyên ngành đa ngành lưu trữ trên các đĩa từ, băng
từ, đĩa CD-ROM… có thể khai thác và sử dụng trên máy tính, hệ thống mạng
và được trao đổi, chia sẻ dễ dàng trong môi trường số.
- Khái niệm phát triển nguồn lực thông tin số

Theo Đại Từ điển Tiếng Việt do Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin
xuất bản năm 1999: “Phát triển là quá trình vận động, tiến triển theo chiều
hướng tăng lên” [47, tr.1321].
Về mặt triết học: Phát triển là một phạm trù triết học chỉ quá trình vận
động tiến lên từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn của sự vật, hiện tượng.
Như vậy, theo tác giả: Phát triển NLTTS là phát triển các tài liệu dạng
số hóa, các CSDL (thư mục, dữ kiện, toàn văn), bản tin điện tử, các sách, tạp
chí, tranh ảnh, bản đồ, đồ họa… căn cứ vào nhu cầu thực tế của NDT, có sự
biến đổi căn bản về chất và lượng của NLTT, đồng thời xem xét các yếu tố tác
động đến NLTTS để đảm bảo tính hiệu quả và sự phát triển của một cơ quan
TT - TV cụ thể.
* Một số khái niệm liên quan
- Thư viện điện tử:
Xuất phát từ cách nhìn thư viện như một thiết chế, một chỉnh thể tổ
chức (cơ quan, đơn vị sự nghiệp), theo Dự thảo Luật Thư viện Việt Nam, thư
viện điện tử là thư viện trong đó việc thu thập, xử lý, lưu giữ, xử lý, tổ chức,


bảo quản, trao đổi, sử dụng thông tin được thực hiện bằng các phương tiện
điện tử [9].
- Thư viện số:
Trong Tuyên ngôn Thư viện số được IFLA và UNESCO thông qua, thư
viện số được định nghĩa là: Bộ sưu tập trực tuyến các đối tượng số, có chất
lượng được đảm bảo, được tạo lập hoặc sưu tập và quản trị theo những
nguyên tắc quốc tế về phát triển bộ sưu tập và được làm cho truy cập được
một cách mạch lạc và bền vững, được hỗ trợ bởi dịch vụ cần thiết cho phép
người sử dụng tìm lại và khai thác tài nguyên [49].
- Tài liệu điện tử:
Tài liệu điện tử là thông tin ghi lại theo cách mà cần phải có máy tính

điện tử hoặc các dụng cụ điện tử khác nhau mới xem được và xử lý được. Bao
gồm các loại tài liệu dưới dạng văn bản, đồ họa, bảng tính được sinh ra bởi
các phần mềm và được lưu giữa trên các môi trường từ tính hay quang học
(CD, DVD), kể cả thư điện tử và có tài liệu được truyền trong mạng trao đổi
dữ liệu điện tử (The Business Dictionary).
Theo định nghĩa của Lưu trữ Quốc gia Mỹ, tài liệu điện tử là là những
tài liệu chứa thông tin số, biểu đồ và thông tin dạng văn bản có thể ghi lại trên
bất kỳ vật mang bằng máy nào (tức là chứa thông tin bất kỳ được ghi ký lại ở
dạng chỉ có thể xử lý khi có sự trợ giúp của công cụ máy tính) và được hiểu
theo nghĩa tương đương với khái niệm “tài liệu” [11].
- Tài liệu số: Là các thông tin được mã hóa và lưu trữ trên các vật mang
tin để NDT có thể truy cập được thông qua các thiết bị điện tử, bao gồm: dữ
liệu trực tuyến và dữ liệu điện tử ở trên vật mang tin vật lý. Tài liệu số cũng
có thể được định nghĩa là vật mang tin mà thông tin trong đó được tạo lập
bằng phương pháp dùng tín hiệu số hình thành trong quá trình hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.


Như vậy về bản chất, tài liệu số và tài liệu điện tử là một, trong luận
văn này, tác giả dùng thống nhất khái niệm tài liệu số.
- Cơ sở dữ liệu:
Theo từ điển tiếng Anh Oxford, “CSDL là một tập hợp các dữ liệu có
cấu trúc được lưu trữ trong máy tính điện tử và có thể truy cập bằng nhiều
cách khác nhau”. Định nghĩa này nhấn mạnh tính cấu trúc của dữ liệu và khả
năng truy cập thuận lợi của CSDL.
- Bộ sưu tập số:
Bộ sưu tập số là một tập hợp có tổ chức nhiều tài liệu đã được số hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau (văn bản, hình ảnh, audio, video) về một chủ
đề trong đó mặc dù mỗi loại hình tài liệu có sự khác nhau về cách thể hiện
nhưng nó đều cung cấp một giao diện đồng nhất mà qua đó các tài liệu có thể

truy cập tìm kiếm dễ dàng [38].
1.1.2. Đặc trưng của nguồn lực thông tin số
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ các kỹ thuật vi xử lý, việc ứng dụng
ngày càng nhiều các vật mang tin điện tử như như băng từ, đĩa từ, đĩa quang
hay hệ thống máy tính đã loại bỏ được những khó khăn về sự quá tải của các
kho chứa, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao và phân phối
thông tin với những kênh rất đa dạng. Do đó, ngoài các loại tài liệu thông
thường được in trên giấy hay trên microfilm, trên các phim ảnh thông thường
như trước đây, hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đã ra
đời một loại tài liệu mới, tồn tại dưới dạng đặc biệt - dạng số. Loại tài liệu
này, về loại hình cũng bao gồm sách, tạp chí, tranh, ảnh, phim, bản đồ,..
nhưng được lưu trữ trên các vật mang mới như băng từ, đĩa từ, đĩa quang,
USB,... Đó là một phần các ví dụ về NLTTS.
Ngày nay, nhờ có sự phát triển của công nghệ tin học và viễn thông mà có
sự xuất hiện của các mạng thông tin, trong đó nổi bật là Internet, mà nhờ đó một


phần NLTTS quan trọng được tổ chức trên các mạng. Hơn nữa, nhờ sự xuất hiện
của các công nghệ mới như website, portal, e-mail,... ra đời cho phép con người
trao đổi và sử dụng thông tin một cách thuận tiện và dễ dàng cập nhật.
NLTTS phản ánh bước phát triển mới của khoa học và công nghệ, là
sản phẩm trí tuệ trên cơ sở ứng dụng CNTT của mỗi cơ quan, tổ chức. Hơn
thế nữa, NLTTS phản ánh trình độ, năng lực và tính chuyên môn của tổ chức.
NLTTS có nhiều ưu điểm về phương diện lưu trữ, cập nhật, tìm kiếm, cung
cấp thông tin cho NDT.
Ngoài những đặc trưng chung vốn có của các NLTT truyền thống,
NLTTS còn mang những đặc điểm nổi trội sau:
- Mật độ thông tin trong các NLTTS rất cao
Do những tiến bộ của ngành CNTT, đặc biệt là công nghệ nén và lưu
trữ dữ liệu trên các vật mang tin từ tính, quang học, mật độ ghi thông tin trên

các vật mang tin này rất cao, và do vậy, dung lượng thông tin lưu giữ trên
chúng cũng rất lớn.
- NLTTS còn có khả năng đa truy cập
Tức là khả năng cho phép người dùng có thể tra tìm thông tin đồng thời
theo nhiều dấu hiệu khác nhau như tìm theo các yếu tố mô tả thư mục thông
thường với các toán tử được xây dựng theo đại số Bool, các toán tử tìm thu
gọn, tìm theo các liên kết tới các nguồn tài liệu tham khảo, trích dẫn. Điều này
cho phép NDT có thể mở rộng hay thu hẹp phạm vi tìm kiếm, rút ngắn thời
gian tra tìm và giảm thiểu mức độ tạp tin.
- NLTTS cho phép NDT khả năng liên hệ, tiếp cận với các tác giả, tạo
ra một kênh phản hồi thông tin giữa NDT và người sáng tạo ra thông tin.
Bằng việc tạo ra các kết nối tới địa chỉ thư điện tử của tác giả, tới các
bài viết của cùng tác giả, tới các bài viết về về cùng vấn đề của các giả khác
ngay trong tài liệu, hay cho phép liên kết tới các nguồn thông tin khác ngoài


văn bản hiện thời như liên kết tới các nguồn tham khảo, liên kết tới các tác giả
đã trích dẫn công trình. Nguồn tin điện tử giúp người đọc có thể dễ dàng theo
dõi được quá trình phát triển của các vấn đề và dễ dàng liên hệ với các tác giả
qua thư điện tử, hay tham gia vào các diễn đàn trao đổi thông tin với những
người đọc khác.
- Tính sinh động, phong phú và hấp dẫn của thông tin
NLTTS cho phép lưu giữ thông tin dưới nhiều dạng khác nhau như văn
bản, âm thanh, hình ảnh, biểu đồ, thông tin tĩnh và động trong cùng một tài
liệu. Đây là điều không thể có trong các dạng NLTT truyền thống và nó làm
cho thông tin trở nên hấp dẫn hơn, dễ hiểu hơn, dễ truyền đạt hơn.
- NLTTS còn có khả năng truy cập từ xa trong mọi điều kiện không
gian, thời gian
Trong môi trường thông tin điện tử, về nguyên tắc, NDT có thể tiếp cận
tới nguồn tin từ mọi lúc, mọi nơi trên thế giới thông qua các mạng máy tính.

NDT có thể ngồi tại nhà, tại phòng làm việc thay vì phải đến thư viện vẫn có
thể đọc được các cuốn sách, tạp chí hay truy cập vào các CSDL của các thư
viện, các cơ quan thông tin lớn trên khắp thế giới.
Một đặc điểm khác nữa của NLTTS là khả năng cho phép nhiều người
sử dụng cùng một tài liệu, thông tin trong cùng một thời điểm. Điều này cho
phép các cơ quan TT - TV có thể tổ chức phục vụ một số lượng NDT nhiều
hơn so với trong trường hợp phục vụ bằng NLTT truyền thống.
- Thông tin số có tính cập nhật cao
NLTTS được cập nhật rất nhanh chóng, thông tin trên các nguồn tin số
có thể được đổi mới hàng ngày thậm chí hàng giờ. Đây là điều không thể có
được với các nguồn tin truyền thống.
* Những ưu điểm của nguồn lực thông tin số
Thứ nhất, thông tin số hóa sẽ giúp kéo dài tuổi thọ của tài liệu lưu trữ


×