Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại cac chi cục thuế phục vụ công tác quản lý thuế tại địa phương ( qua khảo sát tại một số chi cục thuế tại thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------

TRƢƠNG THỊ MAI ANH

TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƢU TRỮ Ở CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHÔNG CÓ VỐN SỞ HỮU NHÀ NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Lƣu trữ học
Mã số
: 60 32 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Phƣơng

Hà Nội, 2015


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài: “Tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ ở các công
ty TNHH không có vốn sở hữu của nhà nước” tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ
nhiều phía:
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn – PGS.TS
Nguyễn Minh Phương, người đã nhiệt tình chỉ dẫn, giúp đỡ và góp ý kiến cho
tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo thuộc Khoa Lưu trữ học
và Quản trị văn phòng - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn những người đã luôn giúp đỡ và chia sẻ rất nhiều thông tin quý báu giúp tôi
hoàn hành đề tài nghiên cứu của mình.
Ngoài ra, chúng tôi cũng chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, các nhân
sự chuyên môn, nhân sự trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ lưu trữ tại các công ty


TNHH mà chúng tôi đã đến khảo sát.
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến phản hồi và góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN

Trƣơng Thị Mai Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nghiên cứu trong đề tài này chưa từng được công bố trong bất
cứ đề tài, công trình nghiên cứu nào khác, các tài liệu tham khảo đã
được chú thích.

TÁC GIẢ

Trƣơng Thị Mai Anh


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 14
CHƢƠNG 1: THÀNH PHẦN, NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA TÀI LIỆU
LƢU TRỮ HÌNH THÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHÔNG CÓ VỐN SỞ HỮU NHÀ NƢỚC. . 14
1.1. Đặc điểm chung của các Công ty TNHH không có vốn sở hữu nhà nước.14
1.1.1. Khái niệm và phân loại về các Công ty TNHH không có vốn sở
hữu của nhà nước ................................................................................ 14
1.1.2. Vai trò của các Công ty trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở

hữu nhà nước trong nền kinh tế quốc dân........................................... 20
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và một số đặc điểm khác của các Công ty trách
nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu nhà nước. ................................. 24
1.2. Thành phần, nội dung và ý nghĩa của tài liệu hình thành trong quá
trình hoạt động của các Công ty trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở
hữu nhà nước. ............................................................................................ 29
1.2.1. Thành phần, nội dung tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt
động của các Công ty trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu
nhà nước. ............................................................................................ 29
1.2.2. Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động của các
Công ty trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu nhà nước. .......... 34
Tiểu kết Chương 1..................................................................................... 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƢU TRỮ
Ở CÁC CÔNG TY TNHH KHÔNG CÓ VỐN SỞ HỮU NHÀ NƢỚC ..... 44
2.1. Tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ ở các Công ty trách nhiệm hữu hạn
không có vốn sở hữu nhà nước. ................................................................ 44
2.1.1. Các văn bản quy định về tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ. ........ 44


2.1.2. Tổ chức và nhân sự làm công tác tổ chức và quản lý tài liệu lưu trữ. 48
2.1.3.Kho bảo quản và trang thiết bị cơ sở vật chất cho công tác
lưu trữ. ................................................................................................ 55
2.1.4. Phổ biến và hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ................................. 60
2.1.5. Đâù tư kinh phí làm công tác lưu trữ. ....................................... 61
2.2. Tình hình thực hiện nghiệp vụ lưu trữ ở các Công ty trách nhiệm hữu
hạn không có vốn sở hữu nhà nước. ......................................................... 63
2.2.1. Tổ chức thu thập, bổ sung tài liệu vào lưu trữ .......................... 63
2.2.2. Phân loại tài liệu........................................................................ 65
2.2.3. Công tác chỉnh lý khoa học tài liệu........................................... 69
2.2.4. Công cụ thống kê, tra tìm tài liệu.............................................. 73

2.2.5. Tổ chức bảo quản tài liệu lưu trữ .............................................. 75
2.2.6. Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ. ............................... 78
2.3. Nhận xét và đánh giá về tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ các ở Công ty
trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu nhà nước. .............................. 81
2.3.1. Ưu điểm..................................................................................... 81
2.3.2. Hạn chế ..................................................................................... 84
2.4. Nguyên nhân dẫn tới hạn chế của việc tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ
ở Công ty trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu nhà nước. ............. 87
2.4.1. Nguyên nhân từ phía các công ty trách nhiệm hữu hạn. .......... 87
2.4.2. Nguyên nhân từ phía Cơ quan quản lý Nhà nước về công tác
lưu trữ. ................................................................................................. 89
Tiểu kết chương 2. .................................................................................... 91
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƢU TRỮ Ở CÔNG TY TNHH KHÔNG CÓ
VỐN SỞ HỮU NHÀ NƢỚC ........................................................................ 93
3.1. Nhóm giải pháp dành cho các công ty trách nhiệm hữu hạn không có
vốn sở hữu nhà nước. ................................................................................ 93


3.1.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị, trách nhiệm
của nhân sự làm công tác lưu trữ. ....................................................... 93
3.1.2. Tổ chức phòng/ bộ phận chuyên trách về lưu trữ tại các Công ty
trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu nhà nước. ........................ 95
3.1.3. Đầu tư hệ thống cơ sở vật chất để bảo quản tài liệu lưu trữ. ... 99
3.1.4 Cần ban hành văn bản quy định công tác tổ chức quản lý tài liệu
lưu trữ ................................................................................................ 100
3.1.5 Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ. .................................... 103
3.1.6. Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng & xử lý vi phạm. ............... 107
3.2 Nhóm giải pháp dành cho phía cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
lưu trữ. ..................................................................................................... 109

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý công tác lưu trữ trong các
doanh nghiệp. .................................................................................... 109
3.2.2. Thành lập Trung tâm lưu trữ doanh nghiệp ............................ 113
3.2.3. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm dịch vụ lưu trữ tài liệu
được thành lập. .................................................................................. 115
Tiểu kết Chương 3................................................................................... 117
KẾT LUẬN .................................................................................................. 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 123


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

TLLT

Tài liệu lưu trữ

Công ty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

BQTLLT

Bảo quản tài liệu lưu trữ


GDP

Tổng sản phẩm trong nước

1TV

Một thành viên

2TV

Hai thành viên

TCKT SDTL

Tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, số
lượng và quy mô các doanh nghiệp ở nước ta đã tăng nhanh, đóng góp tích
cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho
người lao động, góp phần giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói, giảm
nghèo. Đồng thời, doanh nghiệp là một bộ phận chủ yếu tạo ra GDP, có tính
quyết định trong việc giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức cao
và tác động tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như biến đổi các
vấn đề đời sống xã hội. Theo số liệu công bố mới nhất tại niêm giám thống kê
2014 của Tổng cục thống kê: Hiện nay, cả nước ta có 373.213 doanh nghiệp

đang hoạt động, trong đó có 230.640 doanh nghiệp đăng ký theo loại hình
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), chiếm 61,80% tổng số doanh nghiệp
trong cả nước [23,tr.11-20][Phụ lục số 2]. Đây là loại công ty kết hợp được
những ưu điểm về chế độ TNHH của công ty cổ phần và ưu điểm các thành
viên quen biết nhau của công ty đối nhân. Nó khắc phục được nhược điểm về
sự phức tạp khi thành lập và quản lý của công ty cổ phần, nhược điểm không
phân chia được rủi ro của công ty đối nhân. Chính vì vậy mà hiện nay công ty
TNHH trở nên quan trọng và đã được phần lớn các nhà kinh doanh trong
nước lưu tâm tới. Hệ thống các công ty TNHH này đã có đóng góp không nhỏ
cho các vấn đề an sinh xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, tạo ra GDP … đồng thời là một trong những
nhân tố thúc đẩy sự phát triển quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Trong quá trình hoạt động, các các công ty TNHH đã sản sinh ra một
khối lượng tài liệu rất đa dạng về hình thức và phong phú về nội dung. Khối
tài liệu này có ý nghĩa gián tiếp trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, kinh
tế, chính trị và có ý nghĩa trực tiếp đối với các Công ty TNHH, cụ thể:


2
Đối với các Công ty TNHH, tài liệu lưu trữ phản ánh quá trình hình
thành và phát triển; tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty. Tài liệu lưu
trữ chứa đựng nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho hoạt động quản lý;
giúp các nhà quản lý tiết kiệm được thời gian, công sức; tiết kiệm được tài
chính và ban hành được những quyết định quản lý chính xác … Trong công
tác thanh tra, kiểm tra, TLLT là công cụ giúp người lãnh đạo ở các Công ty
TNHH kiểm soát việc thực thi quyền lực và góp phần giữ gìn những căn cứ,
bằng chứng về hoạt động của công ty, phục vụ cho việc ban hành các quyết
định quản lý. Trong công tác tuyển dụng, sử dụng nhân sự, tài liệu lưu trữ
giúp các Công ty TNHH định hướng tuyển dụng, lập kế hoạch tuyển dụng và
quản lý nhân sự để đạt hiệu quả cao…

Đối với Đảng và Nhà nước, các thông tin trong tài liệu lưu trữ của các
Công ty TNHH là một phần của bức tranh vẽ bối cảnh lịch sử và kinh tế qua
từng giai đoạn, được Đảng và nhà nước ta khai thác sử dụng để phục vụ việc
hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của từng địa phương, từng ngành kinh tế; phục vụ việc xây dựng, quy hoạch
phát triển kinh tế các địa phương, các ngành.
Một số không nhỏ tài liệu của các công ty TNHH có ý nghĩa khoa học,
lịch sử phản ánh vai trò, vị trí kinh tế xã hội của các công ty TNHH trong sự
nghiệp xây dựng đất nước giàu mạnh, không ngừng nâng cao đời sống ấm no,
hạnh phúc cho nhân dân. Tài liệu của nhiều công ty TNHH đã trở thành tư
liệu quý để nghiên cứu lịch sử phát triển loại hình doanh nghiệp này.
Với vai trò và ý nghĩa của tài liệu lưu trữ như trên đã đặt ra yêu cầu cần
phải có những công trình nghiên cứu cách thức tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ
trong các công ty trách nhiệm hữu hạn - một loại hình doanh nghiệp phổ biến
ở nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu của những công trình đó sẽ chỉ ra cơ
sở khoa học và cơ sở thực tiễn nhằm xây dựng hệ thống lý luận, hệ thống


3
phương pháp luận phù hợp với thực tiễn công tác lưu trữ của các Công ty
trách nhiệm hữu hạn. Với mục đích cuối cùng là đưa tài liệu lưu trữ phục vụ
trực tiếp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý của các
Công ty TNHH đồng thời phục vụ gián tiếp cho công cuộc phát triển nền kinh
tế nước nhà. Hiểu về ý nghĩa và vai trò của khối tài liệu hình thành trong hoạt
động của các công ty trách nhiệm hữu hạn cũng như từ yêu cầu của thực tế,
tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Tổ chức quản lý tài liệu lƣu trữ ở công ty
trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu nhà nƣớc” làm đề tài luận văn
thạc sĩ chuyên ngành lưu trữ học.
2. Mục tiêu của đề tài
Thực hiện đề tài này, chúng tôi hướng tới mục tiêu:

- Nghiên cứu những đặc điểm của Công ty TNHH không có vốn sở hữu
của nhà nước: Khái niệm, phân loại, cơ cấu tổ chức, vai trò ...
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ ở công ty trách
nhiệm hữu hạn thông qua các mô hình (Hệ thống văn bản quy định; tổ chức
nhân sự; trang thiết bị, cơ sở vật chất, nguồn kinh phí...) và các nghiệp vụ cụ
thể (Tổ chức thu thập, bổ sung tài liệu, công tác chỉnh lý, điều kiện bảo quản,
tổ chức khai thác sử dụng tài liệu ...). Qua đó, đánh giá được những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân trong công tác tổ chức và quản lý tài liệu tại các công
ty TNHH không có vốn sở hữu nhà nước.
- Trên cơ sở lý luận chung, cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn về tổ chức
quản lý tài liệu lưu trữ ở các Công ty TNHH không có vốn sở hữu nhà nước,
tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản
lý tài liệu lưu trữ cũng như sử dụng hiệu quả tài liệu lưu trữ tại các Công ty
TNHH hiện nay. Tôi hi vọng đó sẽ là cầu nối đưa tài liệu lưu trữ ở các Công
ty TNHH nói riêng và các doanh nghiệp nói chung phục vụ trực tiếp cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý của các Công ty TNHH
đồng thời phục vụ gián tiếp cho công cuộc phát triển nền kinh tế nước nhà.


4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Các Công ty TNHH không có vốn sở hữu của nhà nước: Nghiên cứu
các đặc điểm, ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động, giá trị tài liệu của
các công này.
- Tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ tại các công ty TNHH không có vốn sở
hữu nhà nước như: Hệ thống văn bản quy định về tổ chức và quản lý tài liệu
lưu trữ. Tổ chức và nhân sự làm công tác lưu trữ; Trang thiết bị cơ sở vật chất
cho lưu trữ; Phổ biến và hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ; Đầu tư kinh phí làm
công tác lưu trữ...

- Các nghiệp vụ tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ tại các công ty TNHH
không có vốn sở hữu nhà nước như: Tổ chức thu thập, bổ sung tài liệu vào lưu
trữ; Phân loại tài liệu; Công tác chỉnh lý khoa học tài liệu; Tổ chức bảo quản
tài liệu lưu trữ; Công tác tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ...
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian: Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một số Công ty
TNHH không có vốn sở hữu nhà nước trong phạm vi thành phố Hà Nội (đặc
biệt là một số Công ty hoạt động trong những lĩnh vực chủ chốt của nền kinh
tế nước ta hiện nay như: Xây dựng, Bất động sản, thương mại, bảo hiểm, kỹ
thuật … ) vì 02 lý do: Đầu tiên là nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
khảo sát thực tế. Thứ hai là: Theo số liệu tại nên giám thống kê năm 2014, cả
nước ta có 373.273 doanh nghiệp hoạt động thì thành phố Hà Nội có 86.014
doanh nghiệp, chiếm 43,3% tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Đồng thời,
với vị thế là trái tim, là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, Hà Nội đã và đang
được ưu tiên tập trung đầu tư phát triển. Qua hơn 25 năm đổi mới, kinh tế Hà
Nội đã có sự tăng trưởng liên tục kéo theo đó là sự ra đời và phát triển của
hàng nghìn doanh nghiệp, đây được coi là cái nôi của các loại hình doanh
nghiệp. Trong đó không thể không nhắc tới loại hình công ty TNHH không có
vốn sở hữu của nhà nước.


5
Phạm vi thời gian: Tác giả chọn mốc nghiên cứu từ sau năm 1986, cụ thể:
- Thứ nhất: Tác giả nghiên cứu một số công ty TNHH không có vốn sở
hữu của nhà nước có mốc thời gian thành lập từ sau năm 1986. Đây là năm
đánh dấu sự chuyển đổi về cơ cấu kinh tế của Việt Nam từ nền kinh tế tập
trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN - cùng với nó là sự ra đời và phát triển của
nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó có không ít công ty TNHH.
- Thứ hai: Từ sau năm 1986, nhà nước ta bắt đầu tập trung, đầu tư xây

dựng hành lang pháp lý quy định hoạt động của các loại hình doanh nghiệp
trong cả nước. Đến 12/12/1990 Quốc Hội đã thông qua Luật công ty. Luật
công ty lần đầu tiên quy định về quyền, nghĩa vụ, cách thức thành lập … của
đối tượng công ty TNHH mà tác giả đang nghiên cứu.
4. Nhiệm vụ của đề tài
Để giải quyết các mục tiêu đã nêu ở trên, tác giả cần phải thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Sưu tầm tư liệu, nghiên cứu và phân tích được vai trò, đặc điểm của
các Công ty TNHH không có vốn sở hữu nhà nước.
- Khảo sát thực tế, nghiên cứu, phân tích được giá trị, ý nghĩa của tài liệu hình
thành trong hoạt động của các công ty TNHH không có vốn sở hữu nhà nước.
- Tiến hành điều tra, khảo sát tình hình tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ
của các loại công ty TNHH không có vốn sở hữu nhà nước trên địa bàn thành
phố Hà Nội, qua đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân trong quá
trình tổ chức quản lý.
- Từ kết quả thực hiện những nhiệm vụ trên, đề xuất những giải pháp
nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tạivề tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ
các Công ty TNHH để tổ chức quản lý tài liệu tốt tài liệu lưu trữ của loại hình
doanh nghiệp này.


6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu như sau:
- Phương pháp luận về nhận thức khoa học của học thuyết Mác – Lênin
Sử dụng phương pháp này để phân tích, tìm hiểu chân lý.
- Khảo sát thực tế: Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi tiến hành điều tra,
khảo sát thực tế khối lượng, nội dung, thành phần của tài liệu lưu trữ tại 20
Công ty trách nhiệm hữu hạn trên địa bàn thành phố Hà Nội (không phân biệt

quy mô công ty) để đảm bảo tính xác thực của tài liệu, từ đó mới có cơ sở để
đánh giá thực trạng tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ của các công ty TNHH
không có vốn sở hữu của nhà nước [Xem tại phụ lục số 1: Danh sách các công
ty TNHH được tác giả trực tiếp khảo sát]
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Chúng tôi tiến hành thu thập thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau như TLLT của các công ty TNHH, các công
trình nghiên cứu khoa học, sách, báo, tạp chí, các trang web có liên quan...sau
đó chọn lọc và phân loại những thông tin liên quan đến mục đích nghiên cứu
để xử lý thông tin nhằm tìm ra những ưu điểm để kế thừa, phát triển và đưa ra
những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý tài
liệu lưu trữ ở các công ty TNHH không có vốn sở hữu nhà nước.
- Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này được tôi sử dụng khi tiếp
cận trực tiếp với một số nhân sự quản lý, lãnh đạo hoặc nhân viên giữ những
chức vụ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về công tác lưu trữ tại các công ty
trách nhiệm hữu hạn để nắm được tình hình thực tế cũng như xin ý kiến đề
xuất của họ về biện pháp tổ chức quản lý công tác lưu trữ tại các công ty này.
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thực tế, khối tài liệu hình thành trong hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung và các công ty trách nhiệm hữu hạn nói riêng rất khó tiếp


7
cận vì một số lý do như: tính bảo mật của doanh nghiệp; tài liệu được lưu trữ
dưới dạng rời lẻ, tự phát; các công ty ít quan tâm và đầu tư cho công tác lưu
trữ ... nên trước đây có rất ít đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Trong những
năm gần đây, vai trò của các doanh nghiệp tư nhân nói chung và các công ty
trách nhiệm hữu hạn nói riêng ngày càng được khẳng định nên số lượng đề
tài nghiên cứu về vấn đề này đã tăng lên cả về chất và về lượng. Các công
trình nghiên cứu này thường tập trung nghiên cứu về tổ chức quản lý tài liệu
lưu trữ/ công tác lưu trữ/ hoạt động lưu trữ ... trong doanh nghiệp có vốn sở

hữu của nhà nước (như tổng Công ty 91, công ty Licogi, Tổng Công ty Sông
Đà, Tổng Công ty Thép Việt Nam ...) hay các đối tượng nghiên cứu khác như:
các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần, các
doanh nghiệp tư nhân ... Còn đối với đối tượng là các công ty TNHH thì
chưa có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến. Với những vai trò, ý nghĩa
khối tài liệu của các công ty TNHH trên thực tế, tác giả đã lựa chọn nghiên
cứu tổ chưc quản lý tài liệu của đối tượng công ty này. Để nghiên cứu được
đề tài này, tác giả xin đề cập đến một số công trình nghiên cứu có liên quan
như sau:
Trước hết, cần phải nhắc đến nhóm công trình nghiên cứu là các sách,
giáo trình, tập bài giảng như: Lý luận và phương pháp công tác văn thư, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội của tác giả Vương Đình Quyền (2011). Lý
luận và thực tiễn công tác lưu trữ, Nxb Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp
của các tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền,
Nguyễn Văn Thâm (1990). Đây được coi là những công trình đặt những nền
móng đầu tiên cho ngành khoa học lưu trữ nước ta. Nội dung của cuốn sách
đã trình bày một cách hệ thống những vấn đề cơ bản của lý luận và thực tiễn
hoạt động lưu trữ như: hệ thống phương pháp luận, các khái niệm được sử
dụng trong công tác lưu trữ, các nghiệp vụ lưu trữ … Mặc dù trong các cuốn


8
sách này chưa đề cập nhiều đến hoạt động lưu trữ của doanh nghiệp và các
khâu nghiệp vụ của nó nhưng những nội dung này đã cung cấp cho tôi những
nền tảng cơ bản và nền tảng khoa học để tôi tiếp tục nghiên cứu những vấn đề
xung quanh công tác lưu trữ.
Thứ hai là nhóm công trình nghiên cứu là các đề tài khoa học, các bài
viết trên tạp chí đề cập đến công tác lưu trữ trong các doanh nghiệp như: Bài
viết "Một số biện pháp bước đầu nhằm thực hiện quản lý nhà nước đối với
công tác lưu trữ của các doanh nghiệp", Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam,

(số 5/2004) tr.131-135 của tác giả Th.S Nguyễn Thị Kim Bình. Luận văn
thạc sỹ: “Tổ chức quản lý công tác lưu trữ của các Tổng công ty 91” Tư liệu
Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn, Hà Nội của tác giả Th.S Nguyễn Thị Kim Bình, (2005), "Tài liệu lưu trữ
của các doanh nghiệp - giá trị và vấn đề quản lý", Tạp chí Dấu ấn thời gian
số, (số 1/2014) tr. 42-46 Của tác giả Nguyễn Văn Hàm (2014)… Các bài viết
này đã khai thác và nghiên cứu nhiều về vấn đề về lý luận và thực tiễn lưu trữ
trong các doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp có nhà nước làm chủ sở hữu)
và doanh nghiệp nói chung nhưng lại rất ít đề tài nghiên cứu về một loại hình
doanh nghiệp cụ thể. Mặt khác, các đề tài trên chủ yếu nghiên cứu tại các cơ
quan, doanh nghiệp có vốn sở hữu của nhà nước (hoặc là 100% vốn sở hữu
của nhà nước) khi hoạt động lưu trữ đã được tổ chức tương đối ổn định và đi
vào nề nếp. Điều đó chứng tỏ, việc nghiên cứu công tác lưu trữ của một loại
hình doanh nghiệp cụ thể hay của các doanh nghiệp đang trong quá trình xây
dựng và ổn định công tác lưu trữ là một vấn đề còn bị bỏ ngỏ.
Trong nhóm tài liệu này không thể không nhắc tới những đề tài, bài
viết của PGS. TS Vũ Thị Phụng - một trong những tác giả tiên phong trong
hoạt động nghiên cứu về công tác văn thư lưu trữ của các doanh nghiệp. Một
số bài viết của tác giả như: "Thu thập tài liệu của các đơn vị sản xuất kinh


9
doanh vào lưu trữ - Thực trạng và giải pháp", Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt
Nam, (số 5/2004) tr.127-131; “Tài liệu lưu trữ của các doanh nghiệp ở Việt
Nam và những vấn đề khoa học cần nghiên cứu”. Tạp chí Văn thư Lưu trữ
Việt Nam số 3/2003, tr. 77-80. “Giá trị của tài liệu lưu trữ và trách nhiệm
của các cơ quan lưu trữ Việt Nam”. Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam số
12/2008 … Những bài viết trên của PGS.TS Vũ Thị Phụng đã đề cập đến
nhiều khía cạnh về tổ chức quản lý và nghiệp vụ tổ chức quản lý tài liệu lưu
trữ trong các doanh nghiệp. Tất cả những công trình nghiên cứu này đã cung

cấp cho tôi cái nhìn khái quát về lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ trong
các doanh nghiệp nói chung, nó chính là nền tảng để tôi lựa chọn và nghiên
cứu đề tài của mình.
Bên cạnh đó, thời gian gần đây tôi đã được tiếp cận và kế thừa thêm luận
văn thạc sĩ của các tác giả: Tác giả Nguyễn Đăng Việt với đề tài: “Khảo sát,
đánh giá tình hình tổ chức và quản lý công tác văn thư – lưu trữ tại một số
công ty cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội.”; tác giả Đinh Thị Hải Yến
với đề tài: “Xây dựng mô hình tổ chức quản lý hoạt động lưu trữ trong cấc
doanh nghiệp tư nhân” và tác giả Trần Vũ Thành với đề tài: “Tổ chức và
quản lý công tác lưu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài” 03 đề tài này giúp tôi có cái nhìn tổng quan về công tác lưu trữ trong
từng loại hình doanh nghiệp cụ thể (doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài, công ty cổ phần) và có căn cứ so sánh với loại hình
công ty TNHH không có vốn sở hữu của nhà nước mà tôi đang nghiên cứu.
Từ một số phân tích trên, tác giả cho rằng đề tài: “Tổ chức quản lý tài
liệu lƣu trữ ở các công ty TNHH không có vốn sở hữu nhà nƣớc” nghiên
cứu trên cơ sở kế thừa những kết quả của những đề tài trước đây nhưng đối
tượng và nội dung không trùng lặp.


10
7. Đóng góp của đề tài
- Khái niệm, đặc điểm của các công ty TNHH không có vốn sở hữu của
nhà nước.
- Thực trạng tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ của các công ty TNHH
không có vốn sở hữu của nhà nước trên địa bàn thành phố Hà nội hiện nay.
- Đề tài đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản
lý tài liệu lưu trữ trong các Công ty TNHH. Đây có thể là những tài liệu tham
khảo đối với các cơ quan quản lý ngành về công tác lưu trữ và đối với chính
các công ty TNHH.

8. Bố cục của đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: Thành phần, nội dung, ý nghĩa của tài liệu lƣu trữ hình
thành trong hoạt động của các Công ty TNHH không có vốn sở hữu nhà nƣớc.
1.1. Đặc điểm chung của các Công ty TNHH không có vốn sở hữu
nhà nước.
1.1.1. Khái niệm và phân loại về các Công ty TNHH không có vốn sở
hữu của nhà nước
1.1.2. Vai trò của các Công ty TNHH không có vốn sở hữu của nhà
nước trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và một số đặc điểm khác của các Công ty TNHH
không có vốn sở hữu nhà nước.
1.2. Thành phần, nội dung và ý nghĩa của tài liệu hình thành trong
quá trình hoạt động của các Công ty trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở
hữu nhà nước.
1.2.1. Thành phần, nội dung tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động
của các Công ty trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu nhà nước.


11
1.2.2. Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động của các
Công ty trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu nhà nước.
Tiểu kết Chương 1.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức quản lý tài liệu lƣu trữ ở Công ty
trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu nhà nƣớc (kháo sát tại địa bàn
thành phố Hà Nội)
2.1. Tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ ở các Công ty trách nhiệm hữu
hạn không có vốn sở hữu nhà nước (kháo sát tại địa bàn thành phố Hà Nội)
2.1.1. Hệ thống văn bản quy định về tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ.

2.1.2. Tổ chức và nhân sự làm công tác tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ.
2.1.3. Kho bảo quản và trang thiết bị cơ sở vật chất cho việc tổ chức
quản lý tài liệu lưu trữ.
2.1.4. Phổ biến và hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ.
2.1.5. Đầu tư kinh phí làm công tác lưu trữ.
2.2. Thực trạng thực hiện nghiệp vụ lưu trữ ở các Công ty TNHH
không có vốn sở hữu nhà nước (kháo sát tại địa bàn thành phố Hà Nội)
2.2.1. Thu thập, bổ sung tài liệu vào lưu trữ.
2.2.2. Phân loại tài liệu.
2.2.3. Chỉnh lý khoa học tài liệu
2.2.4. Công cụ thống kê, tra tìm
2.2.4. Bảo quản tài liệu lưu trữ.
2.2.5. Khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
2.3. Nhận xét và đánh giá về tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ ở Công
ty trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu nhà nước.
2.3.1. Ưu điểm.
2.3.2. Hạn chế.
2.4. Nguyên nhân dẫn tới hạn chế của việc tổ chức quản lý tài liệu


12
lưu trữ ở Công ty trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu nhà nước.
2.4.1. Nguyên nhân từ phía các công ty trách nhiệm hữu hạn.
2.4.2. Nguyên nhân từ phía Cơ quan quản lý Nhà nước về công tác lưu trữ.
Tiểu kết chương 2.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý tài
liệu lƣu trữ ở công ty trách nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu nhà
nƣớc.
3.1. Nhóm giải pháp dành cho các công ty trách nhiệm hữu hạn
không có vốn sở hữu nhà nước.

3.1.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị, trách nhiệm
của người làm công tác lưu trữ.
3.1.2. Tổ chức bộ phận chuyên trách về lưu trữ tại các Công ty trách
nhiệm hữu hạn không có vốn sở hữu nhà nước.
3.1.3. Đầu tư hệ thống cơ sở vật chất để bảo quản tài liệu lưu trữ.
3.1.4. Ban hành văn bản quy định công tác tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ
3.1.5. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ.
3.1.6. Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và xử lý vi phạm.
3.2 Nhóm giải pháp dành cho phía cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực văn thư – lưu trữ.
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý công tác lưu trữ trong các
doanh nghiệp.
3.2.2. Thành lập trung tâm lưu trữ doanh nghiệp.
3.2.3. Khuyến khích các doanh nghiệp làm dịch vụ lưu trữ tài liệu hoạt
động.
Tiểu kết Chương 3.
KẾT LUẬN
Qua đây, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo


13
tại Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng - Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội và đặc biệt là PGS.TS.Nguyễn
Minh Phương - Giảng viên hướng dẫn khoa học đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn này.
Học viên

Trƣơng Thị Mai Anh



14
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: THÀNH PHẦN, NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA TÀI LIỆU
LƢU TRỮ HÌNH THÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHÔNG CÓ VỐN SỞ HỮU NHÀ NƢỚC.
1.1. Đặc điểm chung của các Công ty TNHH không có vốn sở hữu
nhà nƣớc.
1.1.1. Khái niệm và phân loại về các Công ty TNHH không có vốn sở
hữu của nhà nước
Trên thế giới, Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) đã xuất hiện từ
lâu, đầu tiên ở Đức năm 1982, là sản phẩm của hoạt động lập pháp khi mà
người Đức đã “sáng tạo” ra mô hình Gesellschaft mit beschränkter Haftung –
GmbH theo một đạo luật về công ty. Khác với các mô hình Công ty khác (
như Công ty Cổ phẩn, Công ty tư nhân, Công ty hợp danh …) được hình
thành trong hoạt động kinh doanh và do nhu cầu của các nhà kinh doanh rồi
sau đó mới được pháp luật thừa nhận, hoàn thiện thành một chế định pháp lý.
Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn ra đời sau hình thức công ty cổ phần và
càng muộn hơn so với các loại hình công ty đối nhân. Các công ty theo mô
hình của công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ thực sự xuất hiện ở cuối thế kỷ 19
và phát triển mạnh ở thế kỷ 20. Với những đặc điểm nêu trên, mô hình này
dường như được ưa chuộng ở tất cả các nước. Tỷ lệ các công ty trách nhiệm
hữu hạn trong tổng số các công ty thường chiếm rất cao. Ở Anh vào tháng 3
năm 2001 có tới 99% trong tổng số 1,5 triệu công ty ở nước này là công ty
trách nhiệm hữu hạn (private company). Vào cuối tháng 6 năm 2002, Úc có
tới 98,3% trong tổng số 1,248 triệu các công ty là công ty trách nhiệm hữu
hạn (proprietary company limited by shares)[Nguồn internet]. Đúng như dự
đoán của các nhà làm luật sau khi có Luật công ty TNHH, ngay lập tức nó
nhận được sự hưởng ứng của các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có vốn



15
nên nó kết hợp được ưu điểm về chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần và ưu
điểm về chế độ trách nhiệm hữu hạn của công ty đối vốn, đồng thời nó còn kết
hợp được ưu điểm về chế độ chịu trách nhiệm của công ty cổ phần và ưu điểm
của các thành viên quen biết nhau trong công ty đối nhân. Từ khi ra đời đến nay,
số lượng các công ty TNHH đã phát triển nhanh chóng, quy mô và là một trong
những loại hình công ty quan trọng trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2014 và có hiệu lực
thi hành vào ngày 01/7/2015 đã quy định về các loại hình doanh nghiệp trong đó
có công ty TNHH. Công ty TNHH bao gồm hai loại hình: Công ty TNHH một
thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên, cụ thể như sau:
- Căn cứ theo Khoản 1, điều 47, mục 1, chương III thì Công ty TNHH
hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có thể là tổ chức,
cá nhân; số lượng thành viên không quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển
nhượng theo quy định: Mua lại phần vốn góp (Điều 52), Chuyển nhượng lại
phần vốn góp (Điều 53) và xử lý vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
(Điều 54). Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Căn cứ theo Khoản 1, điều 73, mục 2, chương III thì Công ty TNHH
một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở
hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH
một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Công ty TNHH một thành viên không được quyền
phát hành cổ phần.



16
- So sánh giữa công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai
thành viên
+ Về cơ cấu tổ chức: công ty TNHH một thành viên là cá nhân
thì có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty
đồng thời là chủ tịch công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn
bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức
hoặc cá nhân khác trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi
công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Công ty TNHH 2TV có cơ cấu như
sau: thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không quá 50.
+ Chủ sở hữu công ty phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu
công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt
các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ
tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. không được rút lợi nhuận khi
công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến
hạn. Còn Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập
Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập
Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Hội đồng thành viên
Công ty TNHH hai thành viên trở lên bầu một thành viên làm Chủ tịch.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty.
+ Về vốn điều lệ thì công ty TNHH một thành viên không được giảm
vốn điều lệ, nếu muốn tăng vốn điều lệ thì chủ sở hữu công ty đầu tư thêm
hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Còn Công ty TNHH hai thành
viên trở lên thì có quyền giảm vốn điều lệ hoặc tăng vốn điều lệ bằng cách



17
tăng vốn góp của thành viên; Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với
giá trị tài sản tăng lên của công ty; Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới
- So sánh giữa loại hình công ty TNHH và một số loại hình doanh
nghiệp khác (Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân): Công ty TNHH là
loại công ty kết hợp được những ưu điểm về chế độ TNHH của công ty cổ
phần và ưu điểm các thành viên quen biết nhau của công ty đối nhân. Nó khắc
phục được nhược điểm về sự phức tạp khi thành lập và quản lý của công ty cổ
phần, nhược điểm không phân chia được rủi ro của công ty đối nhân. Để thấy
được những ưu thế vượt trội và những ưu điểm của loại hình công ty TNHH,
tác giả có nghiên cứu và tìm hiểu thêm một số loại hình doanh nghiệp khác:
Tiêu chí

Công ty TNHH

Công ty cổ phần
Tối thiểu 3 và không
hạn chế số lượng tối

Tối đa 50 thành viên đa.
Lưu ý: Thành viên có Lưu ý: Cổ đông có
Số lƣợng
thành
viên

thể là tổ chức, cá thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng thành nhân; số lượng cổ
viên không vượt quá đông tối thiểu là ba và
năm mươi.


không hạn chế số
lượng

Không

được

tối

đa;

Doanh nghiệp tƣ
nhân
Do một cá nhân làm
chủ.
Lưu ý: Doanh nghiệp
tư nhân bắt buộc chủ
sở hữu chỉ có thể là
một cá nhân mà thôi.
Mỗi cá nhân chỉ được
quyền thành lập một
doanh nghiệp tư nhân

chia Chia thành từ phần Vốn đầu tư do chủ

thành từng phần nhỏ nhỏ. Những phần đó doanh nghiệp tự đăng
Vốn

mà được chia theo tỷ được gọi là cổ phần ký toàn bộ vốn và tài
lệ phần trăm vốn góp (Luật doanh nghiệp sản kể cả vốn vay và



18
của các thành viên

quy định: Vốn điều lệ tài sản thuê được sử
được chia thành nhiều dụng vào hoạt động
phần bằng nhau gọi là kinh doanh của doanh
cổ phần)

nghiệp phải được ghi
chép đầy đủ vào sổ kế
toán và báo cáo tài
chính

của

doanh

nghiệp theo quy định
của pháp luật.
Khả
năng huy
động vốn

Chỉ được phát hành
trái phiếu

Phát hành trái phiếu
và các loại chứng

khoán
Chủ doanh nghiệp tư
nhân có toàn quyền

Được chia thành hai
mô hình là TNHH 1
Cơ cấu tổ
chức

TV và TNHH 2 TV.
Tùy vào từng mô hình
mà cơ cấu tổ chức có
những

điểm

khác

quyết định đối với tất
Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị và
Giám đốc (Tổng giám
đốc)

cả hoạt động kinh
doanh

của

doanh


nghiệp, việc sử dụng
lợi nhuận sau khi đã
nộp thuế và thực hiện

nhau.

các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định
của pháp luật.

Chuyển Bị hạn chế gắt gao: Các cổ đông phổ Chủ doanh nghiệp tư
nhƣợng + TNHH 1 TV còn thông
vốn/

thì

được nhân có quyền tăng

không có quyền giảm chuyển nhượng tự do. hoặc giảm vốn đầu tư


×