Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá thiều (arius thalassinus ruppell, 1837)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 7 trang )

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 2/2016

THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CÁ THIỀU
(Arius thalassinus Ruppell, 1837)
STUDY ON NUTRITION PARAMETERS OF GAINT SEA CATFISH
(Arius thalassinus Ruppell, 1837)
Trần Văn Phước1, Nguyễn Đình Mão2
Ngày nhận bài: 13/4/2015; Ngày phản biện thông qua: 20/10/2015; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016

TÓM TẮT
Cá thiều là loài có giá trị kinh tế. Cá thiều được nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng tại Kiên Giang từ tháng
8/2010 đến tháng 7/2014. Mẫu cá được thu hàng tháng từ ngư dân và các chợ địa phương. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, cá thiều có miệng rộng; răng hàm nhọn và sắc; răng vòm miệng nhỏ và mọc thành 3 – 4 cụm; răng
hầu nhỏ, nhám và mọc thành 2 cụm. Thực quản ngắn, rộng và thành dày. Dạ dày lớn, hình chữ V, thành dày
và có nhiều nếp gấp bên trong. Tương quan giữa chiều dài ruột và thân cá thiều là 1,76. Thành phần thức ăn
đa dạng và phong phú gồm 23 loài thuộc 4 nhóm: cá (14 loài – 60,87%), động vật giáp xác (6 loài - 26,09%),
động vật da gai (2 loài – 8,70%), động vật thân mềm (1 loài – 4,35%). Tần suất các nhóm thức ăn khác nhau,
nhóm cá chiếm 60,46%, nhóm động vật thân mềm là 38,46%, nhóm động vật giáp xác là 32,97% và nhóm động
vật da gai là 24,18%. Cá thiều là loài ăn động vật và ăn tầng đáy.
Từ khóa: độ no, tần suất thức ăn, tiêu hóa, thức ăn, tương quan
ABSTRACT
Gaint sea catfish is a commercial valuable species. The this study was carried out in Kien Giang province
from August, 2010 to July, 2014. Specimens were collected from fishermen and local markets once a month.
The results showed that the giant sea catfish was large mouth, molar tooth pointed, vomerine toothplate small
- consisting of three – four separate patches, fauces toothplate small - consisting of two separate patches.
Oesophagus was short and wide. Stomach was large and V- shape. Relative length of the gut was 1.76. The
composition of food items was very diversifed including 23 species identified. There were four groups, fishes


(14 species - comprised about 60.87%), crustacean (6 species - about 26.09%), teleosts (2 species - about
8.70%) and molluscs (1 species - about 4.35%). Percentage composition of food group was different, fishes
group comprised about 60.46%, mollusc group about 38.46%, crustacean group about 32.97% and teleosts
group about 24.18%. Gaint sea catfish was a voracious carnivore and primarily a bottom feeder.
Keywords: Fullness stomach, percentage composition of food, digestion, food, correlation
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá Thiều Arius thalassinus (Ruppell, 1837)
là loài phân bố tương đối rộng ở các vùng biển.
Trên thế giới, cá thiều phân bố ở các vùng biển
Biển Đỏ, Tây Bắc Ấn Độ Dương, Philippines và

1, 2:

Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang

62 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

Vịnh Thái Lan [12]. Ở Việt Nam, cá thiều phân bố
hầu hết các vùng biển Vịnh Bắc Bộ, Trung
Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Trong đó,
chúng tập trung nhiều nhất ở vùng biển Tây
Nam Bộ [1]. Đây là loài cá có kích thước lớn


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 2/2016

(có thể đạt 15kg/cá thể) và có giá trị kinh tế lớn


và Phòng thí nghiệm Môi trường thuộc

nhất trong họ cá úc (Ariidae) (70.000 đồng/kg).

Trường Đại học Nha Trang. Tổng số mẫu

Trên thế giới và Việt Nam đến nay, những

nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng cá thiều

nghiên cứu về đặc điểm sinh học cá thiều còn

là 240 mẫu. Các nội dung nghiên cứu như ống

rất hạn chế, chủ yếu là nghiên cứu về phân

tiêu hóa (Quan sát, mô tả miệng, hàm, răng,

loại, phân bố và sơ lược đặc điểm sinh trưởng

cung mang, lược mang, dạ dày, ruột cá); Tương

và mùa vụ sinh sản của cá thiều. Một trong

quan giữa chiều dài toàn thân và ruột (Relative

những đặc điểm sinh học quan trọng cần

length of the gut - RLG) (n = 190): RLG = Lr/Lt [3];


nghiên cứu là đặc điểm dinh dưỡng cá thiều.

Xác định độ no dạ dày (n = 240) gồm 5 bậc:

Các nội dung cần nghiên cứu như hình thái

từ bậc 0 đến bậc 4 [9]; Chỉ số độ no (FI):

cấu tạo cơ quan tiêu hóa, độ no, thành phần và

FI = (Số dạ dày có cùng độ no/Tổng số dạ dày

tần suất xuất hiện thức ăn. Đây là lần đầu tiên

mẫu) x 100 [7] (n = 240); Chỉ số dạ dày rỗng

đặt vấn đề nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá

(CV): CV = (ES/TS) x 100 [8] (n = 240); Xác

thiều. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định dữ

định thành phần thức ăn (n = 91): nghiên cứu

liệu đặc điểm dinh dưỡng cá thiều, góp phần

thành phần thức ăn theo phương pháp của

hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đặc điểm sinh học


Pillay (1953) và Biswas (1993) [13], [4]; Nghiên

và làm cơ sở khoa học cho nghiên cứu sinh

cứu tần số xuất hiện các loại thức ăn theo hệ số

sản nhân tạo cá thiều trong tương lai. Vì vậy,

% của các thành phần thức ăn có trong dạ dày

nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của cá thiều
là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa khoa học lớn.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 08/210
đến tháng 07/2014 trên đối tượng cá Thiều
(Arius thalassinus Rüppell, 1837) (Lt ≥ 448 mm).
Mẫu cá thiều thu tại cảng cá Tắc Cậu - huyện

cá [2] (n = 91):

%.

Số liệu thu thập được xử lý bằng phần
mềm Microsoft Excel 2007.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Cấu tạo ống tiêu hóa của cá thiều
1.1. Khoang miệng hầu của cá thiều

Châu Thành; chợ Rạch Sỏi và Nông Lâm Hải


Kết quả quan sát hình thái cấu tạo ống tiêu hóa

sản - TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Mẫu cá

của cá thiều cho thấy cá có miệng dưới và rộng,

được phân tích tại Trường Đại học Kiên Giang

cả hai hàm đều có răng nhỏ nhọn và sắc (hình 1).

Hình 1. Hình dạng miệng của cá thiều

Hình 2. Hình dạng răng của cá thiều
a: răng hàm trên; b: răng vòm miệng; c: răng hầu và d: thực quản

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 63


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Cá thiều có răng hàm trên nhiều, nhọn
sắc và hướng vào trong; răng vòm miệng nhỏ,
nhám và mọc thành 3 - 4 cụm lớn mỗi bên (đây
là một trong những dấu hiệu phân loại của
loài); răng hầu nhỏ, nhám và mọc thành 2 cụm
hai bên (hình 2).

Số 2/2016
Cá thiều có 4 cung mang hình lưỡi liềm, lược
mang mảnh, dài và thưa. Số lược mang trên cung
mang thứ nhất dao động từ 10 - 13, chủ yếu là 13

(chiếm 57,08%, n = 233). Lược mang là hệ thống
que sụn gắn vào xương cung mang, lược mang đối
diện với tơ mang, lược mang có màu trắng (hình 3).

Hình 3. Hình dạng cung mang (a), lược mang (b) và tơ mang (c) cá thiều

1.2. Thực quản, dạ dày và ruột của cá thiều
khi không thức ăn dao động từ 35 - 270g
Cá thiều có thực quản rất ngắn, rất rộng và
và có khả năng chứa thức ăn đến 1500g (hình
thành dày (hình 2, d).
4, 5).
Dạ dày cá thiều tương đối lớn hình chữ
Ruột cá có hình ống và khá dài (Lr = 590 V, thành dạ dày dày và bên trong dạ dày có
2750 mm, trung bình là 1445,82 ± 317,12 mm)
nhiều nếp gấp. Khối lượng dạ dày cá thiều
(hình 6).
Bảng 1. Kích thước ruột và dạ dày cá thiều
TT

Chỉ tiêu/Số mẫu

Dao động

Trung bình

1

Khối lượng ruột (g)/n=190


10 – 250

64,56 ± 31,60

2

Chiều dài ruột (mm)/n=190

590 – 2750

1445,82 ± 317,12

3

Khối lượng dạ dày có thức ăn (g)/n=240

40 – 1500

165,76 ± 88,59

4

Khối lượng dạ dày không thức ăn (g)/n=240

35 – 270

104,77 ± 42,44

Hình 4. Hình dạng một số nội quan của cá thiều
a: dạ dày; b: ruột; c: bóng hơi; d: gan


64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Hình 5. Hình dạng dạ dày cá thiều

Từ kết quả nghiên cứu về cấu tạo ống tiêu
hóa của cá thiều và so sánh với nghiên cứu của
Blaber và cộng sự (1994) [5] có thể nhận định
rằng: cá thiều thuộc nhóm cá ăn thịt động vật vì
có miệng rộng; răng hàm nhọn và sắc, răng vòm
miệng hình thành nhiều cụm lớn, có răng hầu;
lược mang thưa; dạ dày lớn và có nhiều nếp gấp.
Tuy nhiên, tính ăn của cá thiều cần nghiên cứu
thêm về thành phần và tần suất xuất hiện thức
ăn để có kết luận chính xác và khoa học hơn.
2. Tương quan giữa chiều dài toàn thân và
ruột cá thiều
Chiều dài toàn thân cá thiều dao động từ 448
- 1119 mm, trung bình là 778,02 ± 133,88 mm.
Khối lượng cá thiều dao động từ 890 - 15.495
g/con, trung bình là 5.145,98 ± 2.640,80 g/con
(n = 360). Cá thiều là loài có kích thước lớn
nhất trong họ cá úc (Ariidae).

Số 2/2016

Hình 6. Hình dạng ruột của cá thiều


Chiều dài ruột cá thiều dao động từ
590 - 2750 mm và trung bình là 1445,82 ±
317,12 mm. Tương quan giữa chiều dài
toàn thân và ruột cá thiều được xác định:
Lr/Lt = 0,98 - 2,46, trung bình là 1,76 ± 0,29 (n = 190).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, 1 < Lr/Lt < 3 như
vậy cá thiều là loài ăn tạp. Tuy nhiên để xác
định chính xác cá thiều ăn đối tượng gì thì cần
nghiên cứu thêm về thành phần và tần suất
xuất hiện thức ăn của chúng.
3. Thành phần và tần suất (%) xuất hiện
thức ăn của cá thiều
3.1. Thành phần thức ăn của cá thiều
Kết quả phân tích thành phần thức ăn trong
91 mẫu dạ dày cá thiều được trình bày ở bảng
2 và minh họa ở hình 7.

Hình 7. Một số loại thức ăn của cá thiều

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 65


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 2/2016

Bảng 2. Thành phần thức ăn trong dạ dày cá thiều (n = 91)
TT


Tên khoa học

Tên Việt Nam

1

Loligo chinensis Gray, 1849

Mực ống

2

Holothuria sp.

Hải sâm đen

3

Ambassis burensis Bleeker, 1856

Cá sơn

4

Branchiostegus japonicus (Houttump, 1782)

Cá đổng

5


Portunus pelagics (Linnaeus, 1766)

Ghẹ xanh

6

Scylla serratta (Forskal, 1775)

Cua biển

7

Acetes sp.

Ruốc

8

Stromateoides argenteus (Euphrasen, 1788)

Cá chim trắng

9

Leiognathus equulus (Forskal, 1775)

Cá liệt chấm lưng

10


Epinephelus areolatus (Forsskal, 1775)

Cá mú chấm

11

Asterias rubens Linnaeus, 1758

Sao biển

12

Terapon puta (Cuvier, 1829)

Cá căng vảy nhỏ

13

Secutor ruconius (Hamilton, 1822)

Cá liệt vằn lưng

14

Harpiosquilla harpax (De Haan, 1884)

Tôm tít (biển)

15


Penaeus monodon Fabricus, 1798

Tôm sú

16

Scylla olivacen Herbst, 1796

Cua đỏ

17

Synaptura ortentalis (Bloch & Schneider, 1795)

Cá bơn lá mít

18

Upeneus sp.

Cá phèn

19

Aluterus monoceros (Linnaeus, 1758)

Cá bò 1 gai lưng

20


Decapterus sp.

Cá nục

21

Alepes kleinii (Bloch, 1793)

Cá ngân

22

Acentrogobicus caninus (Valenciennes, 1837)

Cá bống tro

23

Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758)

Cá chai Ấn Độ

Thành phần thức ăn của cá thiều khá đa
dạng và phong phú bao gồm 23 loài thuộc
4 nhóm: nhóm cá (14 loài - 60,87% tổng số
loài), động vật thân mềm (1 loài - 4,35%), động
vật da gai (2 loài - 8,70%) và động vật giáp
xác (6 loài - 26,09%). Như vậy có thể khẳng
định rằng, cá thiều là loài có phổ thức ăn rộng.
Thành phần thức ăn của cá thiều cũng tương

tự thành phần thức ăn của một số loài khác
thuộc họ cá úc (Ariidae) như Galeichthys
felis [10], Arius felis [15], Arius truncatus và
A. caelatus [6], A. thalassinus [14], Tachysurus
thalassinus [11].

66 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

3.2. Tần suất xuất hiện thức ăn của cá thiều
Tần suất xuất hiện các nhóm thức ăn trong
dạ dày cá thiều khác nhau. Nhóm cá chiếm tỷ lệ
là 60,46%, nhóm động vật thân mềm chiếm tỷ
lệ là 38,46%, nhóm động vật giáp xác chiếm tỷ
lệ là 32,97% và nhóm động vật da gai chiếm tỷ
lệ là 24,18% (hình 8). Kết quả nghiên cứu này
có khác hơn so với nghiên cứu của Mojumder
(1968) đã xác định tần suất (%) xuất hiện các
nhóm thức ăn của loài Tachysurus thalassinus
(tên đồng danh của loài Arius thalassinus
Ruppell, 1837). Các loại thức ăn như cua, tôm,
mực và giáp xác chiếm 67%; cá xương chiếm
22% và thân mềm chiếm 4% [11].


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 2/2016

Hình 8. Tần suất các nhóm thức ăn trong dạ dày cá thiều


Tần suất xuất hiện các loại thức ăn trong
ống (38,46%), hải sâm đen (19,78%), cá sơn
dạ dày cá thiều khác nhau. Các loại thức ăn
(16,48%), cá đổng (10,99%), cua (7,69%), ghẹ
thường gặp trong dạ dày cá thiều như mực
(7,69%) và ruốc (7,69%) (bảng 3).
Bảng 3. Tần suất xuất hiện các loại thức ăn trong dạ dày cá thiều (n = 91)
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tên Việt Nam

Mực ống
Hải sâm đen
Cá sơn
Cá đổng
Ghẹ xanh
Cua biển

Ruốc
Cá chim trắng
Cá liệt chấm lưng
Cá mú chấm
Sao biển
Cá căng vảy nhỏ

Tần suất (%)

38,46
19,78
16,48
10,99
7,69
7,69
7,69
6,59
4,40
4,40
4,40
3,30

TT

13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23

Tên Việt Nam

Cá liệt vằn lưng
Tôm tít (biển)
Tôm sú
Cua đỏ
Cá bơn lá mít
Cá phèn
Cá bò 1 gai lưng
Cá nục
Cá ngân
Cá bống tro
Cá chai Ấn Độ

Tần suất (%)

3,30
3,30
3,30
3,30
2,20
2,20
2,20
1,10

1,10
1,10
1,10

Kết quả phân tích về thành phần và tần suất xuất hiện thức ăn cho thấy, cá thiều có phổ thức ăn
rộng, là loài ăn động vật.
4. Độ no của dạ dày và một số chỉ số dinh dưỡng khác của cá thiều
4.1. Độ no và chỉ số độ no (FI)
Đa số mẫu cá thiều nghiên cứu có độ no dao động từ bậc 0 đến bậc 4, chủ yếu là bậc 0 chiếm
37,07% và bậc 1 chiếm 36,67%. Chỉ số độ no (FI) cá thiều được minh họa ở hình 9. Chỉ số độ no FI
cao nhất ở bậc 0 và 1.

Hình 9. Chỉ số độ no dạ dày cá thiều (n = 240)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 67


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
4.2. Chỉ số dạ dày rỗng, CV
Chỉ số dạ dày rỗng, CV = 37,07%, (20 ≤ CV
< 40) (n = 240). Điều này cho thấy, cá thiều là
loài tương đối phàm ăn. Kết quả nghiên cứu này
nhằm minh họa thêm về tính ăn của cá thiều.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Cá thiều có miệng dưới và rộng; răng hàm
nhọn và sắc, răng vòm miệng hình thành nhiều
cụm lớn, có răng hầu; có 4 cung mang và lược
mang thưa; dạ dày lớn hình chữ V và có nhiều
nếp gấp; ruột hình ống và dài. Thành phần

thức ăn của cá thiều khá đa dạng và phong
phú bao gồm 23 loài (14 loài cá, 6 loài giáp
xác, 2 loài động vật da gai và 1 loài thân mềm).

Số 2/2016
Tần suất xuất hiện các nhóm thức ăn: nhóm
cá chiếm 60,46%, nhóm động vật thân mềm
chiếm 38,46%, nhóm động vật giáp xác chiếm
32,97% và nhóm động vật da gai chiếm
24,18%. Tần suất xuất hiện các loại thức ăn:
mực ống (38,46%), hải sâm (19,78%), cá sơn
(16,48%), cá đổng (10,99%), cua (7,69%), ghẹ
(7,69%) và ruốc (7,69%). Chỉ số độ no (FI) dạ
dày cá bậc 0 và 1 chiếm chủ yếu (73,74%). Cá
thiều là cá ăn đáy, phổ thức ăn rộng và cá ăn
động vật.
2. Kiến nghị
Cần nghiên cứu bổ sung về đặc điểm
dinh dưỡng của cá thiều giai đoạn cá nhỏ
(Lt < 448 mm).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

4.
5.
6.


7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

Tiếng Việt
Bộ Thủy sản (1996). Nguồn lợi thủy sản Việt Nam. Trưởng ban Ban biên tập: Nguyễn Tấn Trịnh. NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
Pravdin. I. F (1963). Hướng dẫn nghiên cứu cá. Phạm Thị Minh Giang dịch. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 278 trang.
Tiếng Anh
Al–Husaaini, A.H. (1949), On the functional morphology of the alimentary tract of some fishes in relation to
differences in their feeding habits: Anatomy and histology. Quarterly Journal of Microscopical Science, Vol
s3-90: 109-139.
Biswas SP. (1993), Manual of Methods in Fish Biology. 1st Edn., South Asian Publishers Pvt. Ltd., New Delhi,
ISBN: 1-881318-18-4, pp: 157.
Stephen J. M. Blaber, David T. Brewer and John P. Salini (1994), Diet and dentition in tropical ariid catfishes
from Australia, Journal of Environmental Biology of Fishes, Volume 40, Number 2: 159-174.
Pang Suh Cern. (1990), Some aspects of biology of Arius truncatus (C&V) and Arius caelatus (Val.)
(Osteichthyes, Tachysuridae) in the Sungai Salak mangrove estuary, Sarawak, Malaysia. Department of
Fisheries, Ministry of Agriculture Malaysia.
Dadzie, D., F. Abou-Seedo and E. Ai-Qattar (2000), The food and feeding habits of the silver pomfret, Pampus
argenteus (Euphrasen), in Kuwait waters. Journal of Applied Ichthyology. Volume 16, Issue 2: 61-67.
Euzen, O. (1987), Food habits and diet composition of some fish of Kuwait. Kuwait Bull. Mar. Sci., 9: 58-65.
Lebedev, N. Y. (1946), Elementary population fish. Zool. Zhurn., 25, 121 - 135.
Merriman D. (1940), Morphological and embryo1 ogical studies on two species- of marine catfish, Bagre

marinus and Galeichths felis. Zoologica 25 (13): 221 - 248.
Mojumder (1968), Food of catfish Tachysurus thalassinus (Ruppell). Central Marine Fisheries Research
Institute; Sub-station, Visakhaptnam.
Nelson JS. (2006), Fishes of the World, John Wiley & Sons, Inc. ISBN 0471250317.
Pillay, T. V. R. C. (1953), A Critique of methods of study food of fish. J. Zool. Soc. India 4: 185 - 200.
Rainbott W.J. (1996), Fishes of the Cambodian Mekong. FAO species identification field guide for fishery
purposes. Rome, FAO, 265 p.
Yanez-Arancibia A, Lara-Dominguez AL. (1988), Ecology of three sea catfishes (Ariidae) in a tropical coastal
ecosystem - Southern Gulf of Mexico. Marine ecology – Progress series, Vol. 49: 215 - 230.

68 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



×