Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu hoạt động đầu tư nhằm tăng cường khả năng xuất khẩu sản phẩm tại công ty cổ phần dệt may Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.81 KB, 88 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của
sự cố gắng, nỗ lực của bản thân trong
suốt quá trình thực tập, nghiên cứu
trên giảng đường Đại học. Từ tấm lòng
mình, em xin chân thành cảm ơn các quý


cô giáo, thầy giáo trường Đại học Kinh
tế- Đại học Huế đã tận tình dạy bảo em
trong suốt những năm qua. Đặc biệt em
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo Phan Thị Nữ, người đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các
cô chú, các anh chị đang công tác tại
công ty Cổ phần Dệt May Huế đã tạo
điều kiện tốt nhất và nhiệt tình hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn
gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do
năng lực của bản thân còn hạn chế,
kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, thời
gian thực hiện đề tài còn hạn hẹp nên
khóa luận này khó tránh khỏi những sai
sót, rất mong nhận được sự quan tâm,
góp ý của quý thầy cô giáo và các bạn
sinh viên để khóa luận được hoàn thiện
hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm
ơn!

SVTH: Lê Phương Thảo

Trang i



Khóa luận tốt nghiệp

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Huế, tháng 5 năm
2015
Sinh viên thực

hiện
Lê Phương Thảo

SVTH: Lê Phương Thảo

Trang ii


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ......................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... viii

U

Ế

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1

́H

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2




3. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2

H

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4

IN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................4
1.1. Cơ sở lí luận ..........................................................................................................4

K

1.1.1. Khái niệm chung về hoạt động đầu tư ...........................................................4

̣C

1.1.2. Phân loại đầu tư..............................................................................................5

O

1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư đối với doanh nghiệp ........................6
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.................................................7

̣I H

1.1.5. Các vấn đề cơ bản về xuất khẩu.....................................................................9
1.1.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá .....................................................................15


Đ
A

1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................16
1.2.1. Đặc điểm của ngành dệt may Việt Nam ......................................................16
1.2.2. Thực trạng đầu tư trong ngành dệt may Việt Nam hiện nay........................18
1.2.3. Cơ hội và thách thức đối với đầu tư trong ngành dệt may Việt Nam ..........22
1.2.4. Kết quả xuất khẩu của dệt may Việt Nam trong những năm qua ................24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRƯỚC
YÊU CẦU TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG XUẤT KHẤU SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ.................................................................................28
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần dệt may Huế ......................................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................28
SVTH: Lê Phương Thảo

Trang iii


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và nhân sự .....................30
2.1.3. Tình hình lao động .......................................................................................35
2.2. Hoạt động đầu tư và xuất khẩu sản phẩm của công ty dệt may Huế ..................37
2.2.1. Quy mô và cơ cấu vốn của công ty ..............................................................37
2.2.2. Phân tích nguồn vốn đầu tư của công ty ......................................................43
2.2.3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty ........................................................46
2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty........................................50
2.3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh ........................................................................50

Ế


2.3.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ......................................................................52

U

2.3.3. Hiệu quả hoạt động đầu tư ...........................................................................54

́H

2.3.4. Phân tích SWOT để lựa chọn chiến lược tăng cường khả năng xuất khẩu



sản phẩm của công ty .............................................................................................57
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ
NĂNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

H

GIAI ĐOẠN 2015-2018 ...............................................................................................60

IN

3.1. Phương hướng phát triển của công ty những năm tới ........................................60

K

3.2. Phương hướng đầu tư của Công ty Cổ phần Dệt may Huế trong giai đoạn 2015-2018...61
3.2.1. Đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm .........................................62


̣C

3.2.2. Đầu tư mở rộng sản xuất để tạo ra sự thay đổi căn bản về chất lượng ........63

O

3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2015-2018 ...........................................64

̣I H

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư và tăng cường hoạt
động xuất khẩu sản phẩm của Công ty Cổ phần Dệt may huế ..................................66

Đ
A

3.3.1. Giải pháp thu hút vốn đầu tư........................................................................66
3.3.2. Giải pháp sử dụng vốn đầu tư ......................................................................69

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................74
1. Kết luận..................................................................................................................74
2. Kiến nghị................................................................................................................75
2.1. Đối với Tổng công ty dệt may và hiệp hội dệt may........................................75
2.2. Đối với nhà nước.............................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................80

SVTH: Lê Phương Thảo

Trang iv



Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Bán hàng

CCDV

: Cung cấp dịch vụ

DT

: Doanh thu

HĐKD

: Hợp đồng kinh doanh

KNXK

: Kim ngạch xuất khẩu

KPT

: Khoản phải thu

LN

: Lợi nhuận


NHTM

: Ngân hàng thương mại

NPT

: Nợ phải trả

NSLĐ

: Năng suất lao động

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TD

: Tín dụng

TS

: Tài sản

O

: Tài sản tài chính

̣C


: Tài sản ngắn hạn

̣I H
Đ
A

VCĐ

: Vốn cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VLĐ

: Vốn lưu động

XK

: Xuất khẩu

SVTH: Lê Phương Thảo

U

: Tài sản lưu động

TSNH
TSTC


́H



H

IN

: Tài sản cố định

K

TSCĐ
TSLĐ

Ế

BH

Trang v


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1: Tỉ trọng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dệt may Huế theo thị
trường XK......................................................................................................................48

Đ
A


̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Dệt May Huế...............33

SVTH: Lê Phương Thảo

Trang vi


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tiền lương trong ngành dệt may của một số quốc gia..................................17
Bảng 1.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2009-2014...........24
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2012,2013 và 2014 ...................36
Bảng 2.2: Tình hình biến động của vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty
qua 3 năm (2012-2014) .................................................................................................38
Bảng 2.3: Tình hình các khoản phải thu của Công ty cổ phần Dệt may Huế

Ế

giai đoạn 2012-2014 ......................................................................................................39

U

Bảng 2.4: Tình hình biến động của vốn cố định và đầu tư dài hạn của công ty

́H

qua 3 năm (2012-2014) .................................................................................................40
Bảng 2.5: Tình hình đầu tư máy móc thiết bị công ty CP Dệt may Huế giai đoạn 2012-2014 ..41



Bảng 2.6: Tình hình nguồn vốn đầu tư của công ty qua 3 năm 2012-2014 ..................43
Bảng 2.7: Cơ cấu NPT của Công ty Cổ phần Dệt may Huế giai đoạn 2012-2014 .......44

H

Bảng 2.8:Cơ cấu vốn CSH của Công ty Cổ phần Dệt may Huế giai đoạn 2012-2014 .45

IN


Bảng 2.9: Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dệt may Huế theo thị trường.....46

K

Bảng 2.10. Kết quả xuất khẩu sản phẩm của công ty theo thị trường xuất khẩu ..........47
Bảng 2.11 : Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt may Huế trong giai

O

̣C

đoạn 2012-2014. ............................................................................................................49

̣I H

Bảng 2.12: Tình hình kết quả SXKD của công ty từ 2012-2014 ..................................51
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

Đ
A

giai đoạn 2012-2014 ......................................................................................................53
Bảng 2.14. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty qua 3 năm 2012-2014....55
Bảng 3.1: Kế hoạch một số chỉ tiêu đến năm 2015 .......................................................60
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2018 .......................................................64

SVTH: Lê Phương Thảo

Trang vii



Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Khóa luận được thực hiện nhằm mục tiêu tổng hợp, phân tích thực trạng hoạt
động đầu tư ngắn hạn, dài hạn của công ty và đánh giá kết quả xuất khẩu của công ty
trong giai đoạn 2012-2014, từ đó đề ra định hướng và các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư và tăng cường khả năng xuất khẩu sản phẩm của Công ty Cổ phần Dệt
May Huế trong thời gian tới.
Dữ liệu phục vụ đề tài là số liệu sơ cấp được thu thập từ phòng kế toán tài chính

Ế

thuộc Công ty Cổ phần Dệt May Huế cùng các tài liệu liên quan, qua quá trình tổng

U

hợp, phân tích xử lí thành số liệu thứ cấp phục vụ cho khóa luận.

́H

Qua quá trình nghiên cứu em nhận thấy hoạt động đầu tư tại Công ty Cổ phần



Dệt May Huế giai đoạn 2012-2014 là khá hiệu quả. Dự án có thể sẽ mang lại lợi nhuận
cho công ty trong tương lai. Tuy nhiên bên cạnh đó, còn một số hạn chế nhất định mà

Đ
A


̣I H

O

̣C

K

IN

H

nếu khắc phục được sẽ giúp kết quả xuất khẩu của công ty càng thuận lợi hơn.

SVTH: Lê Phương Thảo

Trang viii


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế là xu thế tất yếu và đòi hỏi khách quan của
quá trình phát triển nền kinh tế. Xu thế này đang dần bao trùm toàn bộ mọi lĩnh vực
kinh tế - xã hội, ngành dệt may cũng không nằm ngoại lệ. Trong nền kinh tế thị
trường, Việt Nam đã và đang có những bước phát triển mới, với các chính sách kinh tế
mở và chiến lược tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế thị trường, hội

Ế


nhập quốc tế đã, đang và sẽ mang lại cho doanh nghiệp những cơ hội, bên cạnh đó

U

cũng không ít khó khăn và thách thức cho các doanh nghiệp trong việc cạnh tranh thị

́H

trường trong nước, cũng như nước ngoài. Vì vậy, khi vai trò bảo hộ của nhà nước



không còn lớn như trước, các doanh nghiệp trong nước phải tự điều hành quản lí các
hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả, tối ưu nhằm mục đích cuối

H

cùng vẫn là tối đa hóa lợi nhuận.

IN

Ngành công nghiệp dệt may có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, có điều

K

kiện mở rộng thương mại quốc tế và mang lại nguồn thu lớn cho đất nước. Nhờ vào lợi

̣C


thế tận dụng nguồn nhân công giá rẻ cùng với sự ưu tiên hỗ trợ ngành công nghiệp mũi

O

nhọn của Nhà nước, sản lượng của ngành dệt may đóng góp một phần lớn cho GDP,

̣I H

đặc biệt kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng qua các năm. Vì vậy việc chú trọng đầu tư
phát triển ngành dệt may là một trong những chủ trương đúng đắn của bản thân doanh

Đ
A

nghiệp và nhà nước nhằm đưa ngành dệt may trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn
khi tham gia hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Công ty cổ phần dệt may huế được xem là một trong những doanh nghiệp có

quy mô hoạt động lớn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, doanh nghiệp đã phần nào có
chỗ đứng trong thị phần nội địa, hơn nữa là các thị trường xuất khẩu ở Mỹ và các nước
Châu Âu đầy tiềm năng. Để có được những tín hiệu lạc quan trên là do công ty đã biết
tận dụng cơ hội đang có, từ đó vạch ra cho mình một chiến lược đầu tư để xâm nhập
và phát triển vào các thị trường nước ngoài trong cả hiện tại và tương lai. Tuy nhiên,

SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 1



Khóa luận tốt nghiệp
việc tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu thị trường để có chiến lược đầu tư đúng đắn là một
bài toán khó đặt ra đối với những nhà quản lý công ty.
Do vậy trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Dệt may Huế, em đã chọn
đề tài “NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ
NĂNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ”.
Đây là một đề tài mới, có tính thực tiễn và ứng dụng cao cho công ty, góp phần
cải thiện và nâng cao kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong tương lai.

Ế

2. Mục tiêu nghiên cứu

U

 Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt

́H

động đầu tư của doanh nghiệp, từ đó đề ra định hướng và các biện pháp nhằm nâng



cao hiệu quả đầu tư để tăng cường khả năng xuất khẩu sản phẩm của công ty cổ phần
dệt may Huế.
 Mục tiêu cụ thể:

H

 Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động đầu


IN

tư của doanh nghiệp.

K

 Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư của công ty giai đoạn 2012-2014.
 Đánh giá thực trạng xuất khẩu mà công ty đạt được giai đoạn 2012-2014

O

̣C

 Đề xuất kiến nghị, giải pháp đầu tư nhằm tăng cường khả năng xuất khẩu sản

̣I H

phẩm của công ty giai đoạn 2015-2018.
3. Phương pháp nghiên cứu

Đ
A

Luận văn sử dụng các phương pháp: nghiên cứu tổng quan tài liệu, thu thập số
liệu thứ cấp, thống kê, mô tả, so sánh, nghiên cứu từ tài liệu học tập và Internet.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đầu tư và xuất khẩu sản phẩm của công ty.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích hoạt động đầu tư ngắn hạn, dài hạn

của công ty và đánh giá kết quả xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 2012-2014, từ
đó đề xuất giải pháp để cải thiện hiệu quả hoạt động đầu tư và tăng cường khả năng
xuất khẩu sản phẩm của công ty trong thời gian tới.

SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp
 Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động đầu tư nhằm tăng cường khả
năng xuất khẩu sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dệt may Huế. Địa chỉ: Xã Thủy Dương,
huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
 Về thời gian: Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư, tình hình xuất khẩu của công ty

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

giai đoạn 2012-2014, định hướng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2015-2018.

SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm chung về hoạt động đầu tư
Đầu tư là một hoạt động tài chính quan trọng của doanh nghiệp, quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Có thể hiểu đầu tư
là sự bỏ vốn có tính chất dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết

Ế

để thực hiện những mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp.

U


Vốn đầu tư bỏ vào kinh doanh có thể là tiền, tư liệu sản xuất, mặt bằng, tài

́H

nguyên, nhà xưởng, sức lao động, công nghệ, bí quyết, bằng phát minh, nhãn hiệu, uy



tín hoặc các giấy tờ có giá trị khác…

Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp được thể hiện tập trung qua việc thực hiện

H

các dự án đầu tư. Dự án đầu tư hay còn gọi là luận chứng kinh tế kĩ thuật, là văn kiện

IN

phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các vấn đề: thị trường, kinh tế,
kĩ thuật…có ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành khai thác và tính sinh lợi của các

K

công cuộc đầu tư.

̣C

Như vậy hoạt động đầu tư có những đặc trưng sau:

O


Thứ nhất, đây là hoạt động dài hạn, vốn đầu tư được đưa vào quá trình sản xuất

̣I H

kinh doanh trong một khoảng thời gian dài, thời gian thu hồi vốn dài.
Thứ hai, để thực hiện được hoạt động đầu tư, đòi hỏi doanh nghiệp phải có

Đ
A

lượng vốn lớn. Lượng vốn này được dùng để tài trợ cho các tài sản cần thiết cho hoạt
động của dự án.

Thứ ba, là hoạt động thường gặp nhiều rủi ro do thời gian dài mà những yếu tố

bất ổn trong tương lai khó dự đoán trước được.
Thứ tư, hoạt động đầu tư thường tạo ra bước phát triển căn bản cho doanh nghiệp.
Thứ năm, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bao giờ cũng nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định như: mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, thâm nhập và
chiếm lĩnh thị trường mới, hạ giá thành sản phẩm, tối đa hóa lợi nhuận…Và tất cả

SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp
những mục tiêu trên đầu nhằm đạt tới mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp là tối
đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, góp phần không ngừng tăng trưởng và phát triển.

Tóm lại: Đầu tư là chỉ việc huy động nguồn lực nhằm biến các lợi ích dự kiến
thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài trong tương lai.
1.1.2. Phân loại đầu tư
Có rất nhiều loại hình thức đầu tư khác nhau. Để giúp doanh nghiệp có thể lựa
chọn chính xác dự án đầu tư mà mình đang cần cũng như giúp cho các cấp có thể quản

Ế

lí được các dự án đầu tư một cách khoa học, chính xác, người ta phân chia các dự án

́H

1.1.2.1. Căn cứ vào cơ cấu vốn, đầu tư gồm ba bộ phận

U

đầu tư thành các loại khác nhau



 Đầu tư tài sản cố định (TSCĐ)

Đây là loại đầu tư nhằm tạo ra hoặc nâng cao mức độ hiện đại TSCĐ của doanh
nghiệp thông qua việc xây dựng mới nhà xưởng, các công trình hạ tầng và đầu tư cho

H

thiết bị máy móc, công nghệ, bằng phát minh, mua bản quyền, bí quyết công nghệ.

IN


Thông thường vốn đầu tư cho loại tài sản này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn

K

đầu tư của doanh nghiệp.

̣C

 Đầu tư tài sản lưu động (TSLĐ)

O

Đây là khoản đầu tư nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục, nhịp nhàng của

̣I H

quá trình kinh doanh, đó là tiền mặt, tư liệu sản xuất, nguyên nhiên vật liệu…Khi
có sự tăng trưởng của doanh nghiệp ở một mức độ nào đó đòi hỏi phải có sự bổ

Đ
A

sung TSLĐ.

 Đầu tư tài sản tài chính(TSTC)
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể lựa chọn

đầu tư vào các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu. Loại tài sản này có thể mang lại các lợi
ích tài chính trong tương lai.

Việc phân loại đầu tư theo cơ cấu vốn giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch
đầu tư phản ánh kết cấu vốn đầu tư hợp lí.
1.1.2.2. Căn cứ theo mục tiêu, đầu tư gồm năm bộ phận
 Đầu tư hình thành doanh nghiệp: Là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư để xây
dựng một đơn vị kinh doanh mới có tư cách pháp nhân riêng.
SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp
 Đầu tư tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp: Là toàn bộ các khoản đầu tư
đổi mới thiết bị công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất nhằm tăng khả năng sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
 Đầu tư đổi mới sản phẩm: Là đầu tư nhằm tạo ra những sản phẩm mới hoặc
cải tiến, hoàn thiện các loại sản phẩm cũ.
 Đầu tư thay đổi thiết bị: Là đầu tư nhằm thay thế các trang thiết bị cũ. Đây là
trường hợp đầu tư phổ biến.

Ế

 Đầu tư có tính chất chiến lược: Là loại đầu tư nhằm tạo ra sự chuyển biến

U

trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: mở rộng xuất khẩu sản phẩm, đầu tư

́H

nâng cao chất lượng sản phẩm để mở rộng thị trường tiêu thụ…




1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, quyết định đầu tư là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến

H

lược quan trọng đối với doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh lâu

IN

dài. Việc đạt hay không đạt được những mục tiêu trên sẽ ảnh hưởng đến tương lai của
doanh nghiệp. Bởi vì quyết định này tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong

K

một thời gian dài và ảnh hưởng có tính chất quyết định đến quy mô và trình độ trang bị

̣C

kĩ thuật, công nghệ sản xuất cũng như cơ cấu chi phí tương lai của doanh nghiệp.

O

Thứ hai, quyết định đầu tư là một quyết định tài chính dài hạn, có tác động đến

̣I H

tình hình tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động đầu

tư đòi hỏi một lượng vốn rất lớn. Để đảm bảo sự ổn định về tài chính, lượng vốn này

Đ
A

phải được sử dụng một cách có hiệu quả. Hiệu quả vốn đầu tư phụ thuộc vào việc dự
toán đúng đắn vốn đầu tư. Những sai lầm trong việc dự toán vốn đầu tư sẽ có ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc đầu tư vốn quá mức hoặc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến lãng
phí vốn, ảnh hưởng đến hoạt động khác trong doanh nghiệp. Nhưng ngược lại, việc dự
toán vốn quá ít rất có thể dẫn đến tình trạng thiếu vốn, hạn chế khả năng sản xuất đáp
ứng thị trường hoặc không kịp thời đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ, kết quả là
doanh nghiệp mất thị trường hoặc thất bại trong cạnh tranh. Một quyết định không
đúng đắn buộc doanh nghiệp phải thay đổi sẽ dẫn tới những thiệt hại về mặt tài chính
do tài sản không bán được để chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả
SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp
là thua lỗ, không trả được nợ và phá sản. Bên cạnh đó, với nguồn lực hạn hẹp của
doanh nghiệp, quyết định đầu tư này có thể làm cản trở việc thực hiện các hoạt động
đầu tư có hiệu quả khác. Do vậy, buộc doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư
phải cân nhắc và lựa chọn một cách chính xác để lựa chọn được dự án có hiệu quả ,
đáp ứng được mục tiêu đề ra.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
Trên thực tế có rất nhiều yếu tố tác động đến quyết định đầu tư dài hạn hay ngắn

Ế


hạn của doanh nghiệp, tuy nhiên trong bài viết này, chúng ta chỉ tập trung đến những yếu

U

tố mang tính chất điển hình và tác động sâu đến hoạt động của doanh nghiệp.

́H

1.1.4.1. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước

Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các doanh



nghiệp trong các thành phần kinh tế thông qua chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế.
Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh

H

doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Chính sách kinh tế của

IN

Đảng và Nhà nước trong mỗi thời kỳ định hướng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực

K

kinh doanh. Với chính sách đòn bẩy, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
vào những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy để đi đến


O

̣C

quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải nghiên cứu chính sách kinh tế của Đảng và Nhà

̣I H

nước để đảm bảo thực hiện đúng pháp luật kinh doanh đồng thời tận dụng những chính
sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước.

Đ
A

1.1.4.2. Thị trường và các đối thủ cạnh tranh
Trong sản xuất hàng hóa, thị trường tiêu thụ sản phẩm là một căn cứ hết sức

quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải đầu tư sản xuất ra những sản phẩm mà người tiêu dùng cần, tức là phải căn cứ
vào nhu cầu sản phẩm của thị trường hiện tại và tương lai để xem xét vấn đề đầu tư.
Trong đầu tư, khi xem xét thị trường thì không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Yếu tố
này đòi hỏi doanh nghiệp trong đầu tư phải căn cứ vào tình hình hiện tại của doanh
nghiệp, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường và dự đoán tình
hình trong tương lai để lựa chọn phương thức đầu tư thích hợp, tạo ra lợi thế riêng của
doanh nghiệp trên thị trường.
SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 7



Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4.3. Lãi suất tiền vay và chính sách thuế
Thông thường để tiến hành hoạt động đầu tư, ngoài vốn tự có thì doanh nghiệp
phải đi vay. Và lãi suất tiền vay chính là chi phí của khoản vay đó. Do đó khi xác định
kế hoạch đầu tư, doanh nghiệp phải xem xét lãi suất tiền vay để đảm bảo với chi phí vốn
vay đó, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vẫn mang lại hiệu quả.
Đồng thời chính sách Thuế của Nhà nước cũng rất quan trọng. Thuế là một
công cụ để Nhà nước điều tiết và hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh.

Ế

Thông qua chính sách Thuế, Nhà nước có thể hạn chế hay khuyến khích việc phát triển

U

một ngành, một lĩnh vực nào đó. Do đó Thuế trong kinh doanh là yếu tố kích thích hay

́H

hạn chế sự đầu tư của doanh nghiệp.
1.1.4.4. Tiến bộ khoa học kĩ thuật



Tiến bộ khoa học kĩ thuật có thể là cơ hội mà cũng có thể là nguy cơ đe dọa đối
với sự đầu tư của một doanh nghiệp. Trong đầu tư, doanh nghiệp phải tính đến thành

H


tựu của khoa học, công nghệ để xác định đầu tư về trang thiết bị, đầu tư về quy trình

IN

công nghệ sản xuất hoặc đầu tư kịp thời để đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị, nâng

K

cao chất lượng đổi mới sản phẩm. Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật đòi hỏi doanh
nghiệp phải dám chấp nhận sự mạo hiểm trong đầu tư để phát triển sản phẩm mới.

O

̣C

Ngược lại, doanh nghiệp nếu không tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học công

̣I H

nghệ để đổi mới trang thiết bị, đổi mới sản phẩm sẽ có nguy cơ dẫn doanh nghiệp tới
tình trạng làm ăn thua lỗ do sản phẩm không còn phù hợp với nhu cầu thị trường.

Đ
A

1.1.4.5. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài chính để đầu tư ở giới hạn nhất định, bao

gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn có khả năng huy động. Doanh nghiệp không thể
thực hiện những dự án có vốn đầu tư quá lớn, vượt quá khả năng tài chính của mình.

Đây là yếu tố quan trọng chi phối đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
1.1.4.6. Tình hình kinh tế, chính trị trong nước và thế giới
Trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị trong nước và thế giới ổn định thì
các dự đoán về chi phí và lợi ích thu được trong tương lai sẽ chính xác hơn, trên cơ sở
đó sẽ thúc đẩy doanh nghiệp mạnh dạn hơn trong các quyết định đầu tư của mình.
Ngược lại, nếu một quyết định đầu tư đặt trong một tương lai có nhiều yếu tố bấp bênh
SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp
sẽ làm cho các nhà đầu tư thiếu tin tưởng, nghi ngại về sự phát triển của doanh nghiệp,
do đó sẽ hạn chế đầu tư.
Trên đây là một số yếu tố chi phối đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Tuy
nhiên mỗi loại hình doanh nghiệp lại chịu tác động khác nhau của các yếu tố khác
nhau. Vì vậy trước khi đi đến quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải dự tính và sắp xếp
các yếu tố đó theo mức độ tác động để nhằm tận dụng những yếu tố có lợi, hạn chế
những yếu tố bất lợi đồng thời dự đoán chính xác hiệu quả tài chính dự án đầu tư, đảm
bảo dự án đầu tư thực hiện đúng luật và hiệu quả.

U

Ế

1.1.5. Các vấn đề cơ bản về xuất khẩu
1.1.5.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu hàng hóa

́H


 Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia



khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ
ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia.

H

 Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở

IN

khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc
mở rộng hoạt động này.

K

trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia

̣C

 Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền

O

kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết

̣I H


bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho
quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.

Đ
A

 Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể

diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn
ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.1.5.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với nền kinh tế Việt Nam
Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát
triển kinh tế đều khẳng định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia
cần có bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng
hầu hết các quốc gia đang phát triển như Việt Nam đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ.
Do vậy, để có vốn và công nghệ nước ta phải thông qua xuất khẩu.
SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp
 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Đối với quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì bước đi thích hợp nhất là
phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu
chậm phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để
nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến. Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu
nước ta có thể sử dụng nguồn vốn huy động chính như sau:


Ế

 Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ.

U

 Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước.

́H

 Thu từ hoạt động xuất khẩu



Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được,
song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi
vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này. Bởi

H

vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn quan trọng nhất. Nó tạo tiền đề

IN

cho nhập khẩu và quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu.

K

 Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển.


̣C

Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta từ một nước nông nghiệp

O

chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu

̣I H

đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.

Đ
A

Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa
đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó
hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội
phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này
tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện:
 Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có
thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như
bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.

SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 10



Khóa luận tốt nghiệp
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư
và thanh toán thực hiện ở nước thứ 5.
Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho
thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu. Với đặc điểm quan

Ế

trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất khẩu góp phần làm

U

tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước đang phát triển như Việt Nam

́H

đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng vai

phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.



trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp
 Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện


H

đời sống của người dân.

IN

Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc

K

sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.

O

̣C

 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ

̣I H

kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác
động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau.

Đ
A

Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch
quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của các ngành

này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu
phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ dẫn tới
những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng hai cách:
 Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản
xuất ra.
 Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất
SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
 Yếu tố chính trị: Yếu tố chính trị là những nhân tố khuyến khích hoặc hạn
chế quá trình quốc tế hóa hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn, chính sách của chính phủ
có thể làm tăng sự liên kết các thị trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng hoạt động
xuất khẩu bằng việc dở bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối
quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trường. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở
sự phát triển kinh tế của đất nước và tạo ra tâm lí không tốt cho các nhà kinh doanh.

Ế

 Yếu tố kinh tế: Yếu tố kinh tế như tỉ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng…tác

U

động đến hoạt động xuất khẩu ở tầm vĩ mô và vi mô. Ở tầm vĩ mô, chúng tác động đến

́H


đặc điểm và sự phân bổ các cơ hội kinh doanh quốc tế cũng như quy mô của thị
trường. Ở tầm vi mô, các yếu tố kinh tế lại ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và hiệu quả



của doanh nghiệp. Các yếu tố giá cả và sự phân bổ tài nguyên ở các thị trường khác
nhau cũng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất, phân bố nguyên vật liệu, vốn, lao động do

H

đó ảnh hưởng tới giá cả và chất lượng hàng hóa xuất khẩu.

IN

 Yếu tố luật pháp: Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh quốc tế ràng buộc các hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố

K

luật pháp ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu trên những mặt như quy định về giao

̣C

dịch hợp đồng; quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình

O

công, bãi công; quy định về cạnh tranh, độc quyền, các loại thuế; quy định về tiêu


̣I H

chuẩn chất lượng, giao hàng, thực hiện hợp đồng…
 Yếu tố cạnh tranh: Khi hoạt động trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp

Đ
A

thường hiếm khi có cơ hội dành được vị trí độc tôn trên thị trường mà thường bị chính
những doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm tương tự cạnh tranh gay
gắt. Các doanh nghiệp này có thể là doanh nghiệp của quốc gia nước sở tại, quốc gia
chủ nhà hoặc một nước thứ ba cùng tham gia xuất khẩu mặt hàng đó.
 Yếu tố văn hóa: Yếu tố văn hóa hình thành nên những loại hình khác nhau
của nhu cầu thị trường, tác động đến thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ
có thể thành công trên thị trường quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập
quán, lối sống…mà điều này lại khác biệt ở mỗi quốc gia. Vì vậy hiểu biết được môi
trường văn hóa sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị trường để từ đó có chiến
lược đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.5.4. Quy trình thực hiện xuất khẩu sản phẩm
Một quy trình xuất khẩu hoàn chỉnh sẽ giúp doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp
được thời gian, nhân lực trong hoạt động xuất khẩu đồng thời góp phần không nhỏ
trong thành công của hoạt động này. Quy trình bao gồm các bước sau:
Bước 1 – Gửi Email
Sau khi có được đề nghị đặt mua hàng của khách hàng, doanh nghiệp xuất khẩu

và đối tác nước ngoài trao đổi những thông tin cơ bản đầu tiên thông qua email. Đây là

Ế

bước tạo tiền đề cho giao dịch trong tương lai và tạo dựng hình ảnh ban đầu với đối tác.

U

Bước 2 - Gửi hàng mẫu

́H

Sau khi nhận được những thông tin cần thiết, phía đối tác sẽ yêu cầu doanh
nghiệp gửi hàng mẫu cụ thể. Hàng mẫu phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của khách



hàng về: chất lượng, quy cách, kích thước, kỹ thuật, màu sắc...Đối với những mặt hàng
có tính quy chuẩn thì không cần bước này như: gạo, tinh bột sắn, sắt, thép...

H

Bước 3 - Đàm phán

IN

Sau khi đối tác chấp nhận hàng mẫu và hài lòng về tiêu chuẩn kỹ thuật của sản

K


phẩm, hai bên sẽ đàm phán về các điều khoản trong Hợp đồng như: giá thành, thời
gian sản xuất, địa điểm giao hàng, phương thức thanh toán, vận chuyển.

O

̣C

Bước 4 - Gặp đối tác

̣I H

Đối với các hợp đồng lớn hoặc đối tác có thiện chí hợp tác lâu dài họ sẽ bay
sang Việt Nam để thăm quan nhà máy, quy trình sản xuất, cách thức làm việc và quy

Đ
A

mô của doanh nghiệp. Đây là bước tạo niềm tin cho hợp đồng sắp tới và hợp tác trong
tương lai.

Bước 5 - Ký hợp đồng
Đây là một trong những bước quan trọng nhất của quy trình xuất khẩu, sau khi

hai bên cùng thống nhất với các điều khoản, hợp đồng sẽ được ký qua fax hoặc ký tại
Việt Nam nếu đối tác sang.
Bước 6 - Mở thanh toán quốc tế
Đối tác sẽ mở thủ tục thanh toán quốc tế theo như thoả thuận đã ký trong hợp
đồng bằng hình thức L/C, D/P, ngân hàng sẽ báo có sau khi đối tác mở thanh toán
quốc tế từ 3-7 ngày, doanh nghiệp cần kiểm tra các chứng từ có giá xem nội dung có
SVTH: Lê Phương Thảo


Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp
đúng như trong thoả thuận, cần thông báo với đối tác để chỉnh sửa ngay nếu các điều
kiện thoanh toán không đúng theo thoả thuận.
Doanh nghiệp cần xác nhận chứng từ có giá đối với những hợp đồng có giá trị lớn
hoặc mở tại những ngân hàng chưa có uy tín. Đối với những hợp đồng có điều khoản
thanh toán T/T, khách hàng sẽ giao tiền ngay khi ký hợp đồng hoặc chuyển khoản.
Bước 7 - Sản xuất
Doanh nghiệp bắt đầu đi vào sản xuất khi xác nhận được thanh toán quốc tế,

Ế

doanh nghiệp cần hết sức chú ý đến chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng, ngoài

U

ra thường xuyên gửi ảnh và thông báo tiến độ sản xuất cho đối tác.

́H

Doanh nghiệp cần lập đội kiểm tra chất lượng sản phẩm và gửi quy trình kiểm
hàng cho đối tác để tạo được niềm tin. Sau khi công việc sản xuất hoàn tất, đối tác sẽ



chỉ định công ty kiểm hàng hoặc tự kiểm hàng. Doanh nghiệp đóng gói theo yêu cầu
của khách hàng. Tất cả phải được hoàn tất trước thời hạn hợp đồng và thời hạn thanh


IN

Bước 8 - Vận tải nội địa

H

toán quốc tế.

K

Hàng hoá được đóng vào container cung cấp đúng theo số lượng đã ký kết với
khách hàng trong hợp đồng và được vận chuyển ra cảng.

O

̣C

Trước khi hàng ra tới cảng xuất khẩu, hàng hoá phải có đầy đủ Bộ chứng từ như:

̣I H

chứng nhận xuất xứ hàng hoá, giấy chứng nhận về kiểm định hàng hoá (đối với các nước
ASEAN), hun trùng (hàng mây tre lá, mùn cưa, gỗ....), kiểm dịch thực vật, hoá đơn...Công

Đ
A

việc này thường được các công ty vận tải trong nước làm giúp doanh nghiệp.
Bước 9 - Vận tải Quốc tế

Nếu trong hợp đồng là doanh nghiệp bán C&F hoặc CIF, hàng hoá sẽ được kéo

đến cảng và đưa lên tàu trước ngày cuối cùng ghi trong chứng từ thanh toán quốc tế.
Công tác vận tải đường biển sẽ được các công ty vận tải và các hãng tàu đảm nhiệm.
Khi hàng cập cảng đến, các tàu sẽ tự động thông báo với khách hàng để làm thủ tục
nhập hàng.
Bước 10: Gửi chứng từ thanh toán
Sau khi tàu chạy, doanh nghiệp đem toàn bộ hồ sơ chứng từ của lô hàng xuất
khẩu đến ngân hàng mà doanh nghiệp đăng ký tài khoản để xin thanh toán quốc tế.
SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp
Công việc đó nếu doanh nghiệp không tự làm được thì doanh nghiệp có thể uỷ nhiệm
cho các công ty vận tải trong nước làm giúp. Toàn bộ các nội dung của bộ chứng từ
phải hoàn toàn chính xác so với chứng từ có giá của ngân hàng thì việc thanh toán sẽ
đỡ mất thời gian của doanh nghiệp.
Bước 11: Nhận tiền
Từ 7-10 ngày sau khi ngân hàng duyệt bộ chứng từ của doanh nghiệp, tiền sẽ
được chuyển về tài khoản của doanh nghiệp một cách đầy đủ (thường áp dụng với các

Ế

trường hợp thanh toán L/C). Đối với trường hợp thanh toán T/T khách hàng sẽ chuyển

U

tiền khi hàng lên tàu hoặc cập cảng đến, điều này tuỳ thuộc vào điều kiện trong hợp


́H

đồng xuất khẩu.
1.1.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá



Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định

H

 Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu / Vốn cố định bình quân

IN

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đơn vị vốn cố định sẽ tạo ra được bao

K

nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình hoạt động kinh doanh.

̣C

 Mức doanh lợi vốn cố định = Lợi nhuận / Vốn cố định bình quân

O


Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh một đơn vị vốn cố

̣I H

định thì thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Đ
A

 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu / Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đơn vị vốn lưu động sẽ tạo ra được bao

nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình hoạt động kinh doanh.
 Mức doanh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận / Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lưu động đầu tư vào kinh doanh có thể
mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các KPT = Doanh thu / Bình quân các KPT
Vòng quay các KPT phản ánh tốc độ biến đổi các KPT thành tiền mặt. Hệ số
này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp
Nhóm chỉ tiêu khác phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
- Doanh thu = giá bán × sản lượng
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản

phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc
những mục tiêu cụ thể.
- Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Ế

Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi

U

các chi phí liên quan đến đầu tư đó.

́H

Nhóm chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:

Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu



-

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thu được sẽ có bao nhiêu đồng

H

lợi nhuận.


IN

- Tỷ suất lợi nhuận / Chi phí = Lợi nhuận / Chi phí

K

Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

O

̣C

- Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản = Lợi nhuận / Tổng tài sản bình quân

̣I H

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị tài sản đầu tư vào hoạt động kinh doanh sẽ
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

Đ
A

- Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình hoạt

động kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đặc điểm của ngành dệt may Việt Nam
1.2.1.1. Là ngành thu hút nhiều lao động có trình độ thấp

Do tính chất đặc thù của mình, ngành công nghiệp dệt may đòi hỏi số lượng lao
động lớn, từ lao động thủ công giản đơn như thợ may ráp nối không cần phải đào tạo
công phu đến lao động yêu cầu kĩ thuật cao như vẽ kiểu, giác sơ đồ, cắt…bằng máy
tính. Trong đó lao động giản đơn chiếm khoảng 80%.
SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp
Hiện nay lao động trong ngành dệt may chủ yếu tập trung ở các nước châu Á,
chiếm tới 75% vì khu vực này có nguồn lao động dồi dào, giá gia công thấp, phù hợp
với việc phát triển ngành dệt may.
Mức lương trong ngành dệt may ở châu Á nói chung là thấp nhưng của Việt
Nam là thấp hơn cả.
Bảng 1.1. Tiền lương trong ngành dệt may của một số quốc gia
Pháp

Mỹ

Anh

Đ.Loan

H.Quốc

H.Kông

Singapo


16,31

12,63

10,33

10,16

5,00

3,60

3,39

3,16

T.Lan

Philippin

Ấn Độ

T.Quốc

1,32

0,95

0,87


0,77

0,64

Inđonêxia

́H

Malaysia

U

Ế

Nhật

0,5



0,53

Việt Nam

(ĐVT : USD/giờ - Nguồn: Vụ KH-ĐT Bộ Công Nghiệp)

H

Đây chính là nguồn lợi thế cho Việt Nam. Tuy nhiên năng suất lao động và
trình độ tay nghề của công nhân chúng ta còn thấp. Nếu trong tương lai chúng ta


IN

không đầu tư đổi mới để tăng NSLĐ thì khó có thể giữ được thế cạnh tranh của mình.

K

1.2.1.2. Là ngành công nghiệp được bảo hộ cao

̣C

Trước khi hiệp định về hàng dệt may của WTO có hiệu lực, việc buôn bán quốc

O

tế về sản phẩm dệt may được điều chỉnh theo những thể chế thương mại đặc biệt mà

̣I H

theo đó phần lớn các nước nhập khẩu thiết lập các hạn chế số lượng để hạn chế hàng
dệt may nhập khẩu. Đồng thời mức thuế đánh vào hàng dệt may còn cao hơn so với

Đ
A

các hàng hóa công nghiệp khác. Bên cạnh đó, từng nước nhập khẩu còn đề ra những
điều kiện đối với hàng dệt may nhập khẩu. Tất cả những rào cản đó ảnh hưởng rất
nhiều đến đầu tư sản xuất hàng dệt may trên thế giới.
Với hiệp định về hàng dệt may, Việt Nam vừa có nhiều cơ hội xuất khẩu hàng
dệt may nhưng đồng thời cũng phải chịu những quy định chặt chẽ, những yêu cầu cao

hơn khi xuất khẩu.
Các nhà đầu tư của ngành dệt may muốn thành công trong việc xuất khẩu hàng
dệt may ra thị trường nước ngoài cần có hiểu biết rõ về những chính sách bảo hộ, ưu
đãi của từng quốc gia và của thế giới với ngành dệt may. Như vậy việc đầu tư sẽ thu
được hiệu quả cao, tránh được những lãng phí sai lầm không đáng có.
SVTH: Lê Phương Thảo

Trang 17


×