H ỌC
C Ổ TRUY ỀN VI ỆT NAM
BÁN HẠ
BA ĐẬU
MÃ TIỀN
PHỤ TỬ
NỘI DUNG
1. Danh mục dược liệu có độc tính sử dụng làm
thuốc tại Việt Nam
2. Dược liệu Ba đậu và kỹ thuật chế biến Ba đậu
3. Dược liệu Bán hạ và kỹ thuật chế biến Bán hạ
4. Dược liệu Mã tiền và kỹ thuật chế biến Mã tiền
5. Dược liệu Phụ tử và kỹ thuật chế biến Phụ tử
Danh mục dược liệu có độc tính
sử dụng làm thuốc tại Việt Nam
Thông tư 33/2012/TT-BYT (28/12/2012) quy định danh mục
50 dược liệu có độc tính sử dụng làm thuốc tại Việt Nam:
36 dược liệu nguồn gốc thực vật
6 dược liệu nguồn gốc động vật
8 dược liệu nguồn gốc khoáng vật
Tiêu chí lựa chọn dược liệu có độc tính
sử dụng làm thuốc
1.Dược liệu dùng làm thuốc cần phải chú ý đến cách sử dụng,
kiểm soát chặt chẽ liều dùng, đối tượng dùng và phải được chế
biến theo quy trình nghiêm ngặt, đúng kỹ thuật (do Bộ Y tế quy
định)
2.Dược liệu có phạm vi liều dùng hẹp, phải thận trọng khi dùng, …
cần phải theo dõi lâm sàng
3.Nhất thiết phải có sự thăm khám, tư vấn và theo dõi của thầy
thuốc
4.Việc kinh doanh, sản xuất thuốc có sử dụng dược liệu trong
Danh mục dược liệu có độc tính phải thực hiện theo đúng các quy
định về dược và các quy định về an toàn và hiệu quả điều trị của
thuốc.
DƯỢC LIỆU CÓ ĐỘC TÍNH NGUỒN GỐC THỰC VẬT
TT
Tên dược
liệu
Tên khoa học cây
thuốc
1.
Ba đậu
2.
Bán hạ nam Typhonium
trilobatum (L.)
Schott., họ Ráy
(Araceae)
Bán hạ
Pinellia
sống
ternata (Thunb.)
Breit., họ
Ráy (Araceae).
3.
BPD làm thuốc
Tên gọi khác
Croton tiglium L., họ Hạt
Bã đậu, Mần để,
Thầu dầu
Semen Crotonis tiglii Ba nhân, Lão
(Euphorbiaceae)
dương tử, Mác vát
Thân rễ
Rhizoma Typhonii
trilobati
Củ chóc
Rễ củ
Rhizoma Pinelliae
ternatae
Bán hạ Bắc
DƯỢC LIỆU CÓ ĐỘC TÍNH NGUỒN GỐC THỰC VẬT
TT
19.
20.
23.
24.
Tên dược
liệu
Mã tiền
sống
Tên khoa học của cây
thuốc
Hạt
Semen Strychni nuxvomicae
Mã tiền chế Strychnos nuxHạt đã chế
vomica L., họ Mã tiền Semen Strychni nux(Longaniaceae)
vomicae praeparata
Ô đầu
Aconitum spp.,
Rễ củ chính
A. fortunei Hemsl.;
Radix Aconiti
A. carmichaeli Debx.,
họ Mao lương
(Ranunculaceae)
Phụ tử chế
Strychnos nuxvomica L.,họ Mã tiền
(Longaniaceae)
Bộ phận dùng làm
thuốc
Tên gọi khác
Hạt mã tiền
Hạt mã tiền chế
Củ gấu tàu, Ấu
tàu, Phụ tử,
Thảo ô, Xuyên
ô
Aconitum spp.,
Rễ củ nhánh đã chế Bạch phụ tử,
A. fortuneiHemsl.;
Radix Aconiti lateralis Hắc phụ tử,
Diêm phụ tử
A. carmichaeli Debx.,
họ Mao lương
(Ranunculaceae)
DƯỢC LIỆU BA ĐẬU
Tên KH: Croton tiglium L., Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Tên khác: Bã đậu, Mần để, Ba nhân, Lão dương tử, Mác vát
Bộ phận dùng: Hạt (Semen Crotonis Tiglii)
Thu hái: Ngâm nước gạo đặc, phơi khô hoặc sao nứt vỏ, lấy nhân
VỊ THUỐC TỪ BA ĐẬU
1.
Ba đậu (Semen Tiglii): hạt Ba đậu phơi khô
2.
Dầu Ba đậu (Oleum Tiglii): dầu ép từ Bạt ba đậu
3.
Ba đậu sương: hạt Ba đậu đã loại dầu béo, sao vàng
4.
Hắc Ba đậu: hạt Ba đậu đã loại dầu béo, sao đen
Vị thuốc Ba đậu
TVQK: cay, nhiệt, rất độc, Vị, Đại trường
TPHH: dầu béo (35-50%), protein (18%), albumin độc,
alkaloid. Dầu Ba đậu có mùi khó chịu, chứa:
Crotin: độc tính cao, tẩy xổ mạnh, làm đông máu
Phenolic: gây bỏng da
Crotonosid (glycosid của crotin), alkaloid (~ricinin), glycerid
(stearin, palmitin, crolonic, tiglic)
Tác dụng: thông tiện ôn tràng, trục thủy tiêu thũng, sát trùng
Chủ trị: Táo bón, cổ trướng (bụng, ngực)
Liều dùng: 0,02 - 0,5 g/ngày (Ba đậu sương)
Kiêng kị: hư nhược, có thai, không phối hợp với Khiên ngưu
Vị thuốc Ba đậu
Độc tính của dầu Ba đậu
Bôi ngoài da: phồng rộp da, hoại tử
Uống 1/2 - 1 giọt dầu: bỏng rát miệng, họng và dạ dày, gây nôn,
viêm đại tràng, tăng tiết dịch, tăng nhu động ruột, tiêu chảy nặng
sau 30’ – 3 giờ
Uống 20 giọt dầu Ba đậu có thể tử vong.
Chú ý:
Giảm độc Ba đậu:
Uống nước sắc Hoàng liên, Hoàng bá (nguội)
Uống nước sắc Đậu xanh, Đậu đen (nguội)
Uống nước lạnh, cháo nguội
KỸ THUẬT CHẾ BIẾN BA ĐẬU
Ba đậu sương
Giã nát hạt Ba đậu, quấn giấy bản, hơ nóng, ép bỏ dầu, sao
vàng, tán bột mịn
Ba đậu thán
Giã nát hạt Ba đậu, quấn giấy bản, hơ nóng, ép bỏ dầu, sao
vàng, sao đen (đến khi không còn khói, bóp không dính tay), tán
bột mịn
BÁN HẠ
BÁN HẠ NAM (Củ chóc)
Typhonium trilobatum (L.) Schott.
Họ Ráy (Araceae)
BPD: thân rễ
(Rhizoma Typhonii trilobati)
BÁN HẠ BẮC
Pinellia ternata (Thunb.) Breit.
Họ Ráy (Araceae)
BPD: rễ củ
(Rhizoma Pinelliae ternatae )
BÁN HẠ
Thân rễ hay rễ củ phơi sấy khô của nhiều loại Bán hạ
Sinh Bán hạ (Bán hạ sống): bỏ vỏ ngoài và rễ con, rửa sạch, phơi khô
Sinh bán hạ có độc tính, phải chế biến trước khi dùng
Bán hạ chế: Bán hạ sống đã qua chế biến (Khương bán hạ, Pháp bán
hạ, Thanh bán hạ, Khúc bán hạ, …)
BÁN HẠ
TVQK: cay ấm, có độc, Tỳ, Vị, Phế
TPHH: Alkaloid, acid amin, chất nhày, chất ngứa, …
Tác dụng: Hóa đàm táo thấp, giáng khí chỉ khái, giáng nghịch chỉ ẩu,
tiêu ứ tiêu thũng, tiêu thực
Chủ trị:
Ho đờm (Pháp bán hạ)
Nôn mửa (Khương bán hạ)
Tiêu hoá kém (Khúc bán hạ)
Liều dùng: 6-16 g/ngày, sắc, hoàn, tán.
Kiêng kị:
Không phối hợp Bán hạ với Phụ tử (Ô đầu, Thảo ô)
Không dùng cho người âm hư, ho khan, ho ra máu
Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai
BÁN HẠ
Độc tính:
LD50 (Bán hạ sống, IP) = 13g/kg chuột (54g/người)
Triệu chứng ngộ độc: lưỡi tê, cay, ngứa, nóng bỏng, sưng, tiết nước
bọt, buồn nôn, nói không rõ, khàn tiếng, há miệng khó
Trường hợp nặng: khó thở, ngạt thở tử vong
Cấp cứu ngộ độc Bán hạ:
Rửa ruột bằng acid tannic 1-2%, uống lòng trắng trứng gà, giấm loãng
hoặc nước trà đặc
Uống hoặc ngậm nuốt từ từ 30-60 ml dung dịch giấm loãng + nước
gừng, hoặc uống nước gừng tươi pha đường
Kết hợp các phương pháp cấp cứu triệu chứng
KỸ THUẬT CHẾ BIẾN BÁN HẠ
(3759/QĐ-BYT, 8/10/2010)
Bán hạ phiến: Rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài, đồ chín, thái phiến 1-2 mm,
phơi sấy khô
Phương pháp 1 (Khương bán hạ)
Vật liệu:
Bán hạ phiến
Phèn chua
Gừng tươi
Nước vo gạo
1000g
100g (tán bột, hòa tan trong 100 ml nước)
100g (giã nát, thêm 100 ml nước x 2 lần, vắt
lấy nước)
vđ (1 kg gạo 3 lít)
Tiến hành:
Ngâm nước vo gạo 2 ngày (thay nước 1 lần/ngày), gạn bỏ dịch ngâm,
rửa sạch.
Ngâm nước Phèn chua 2 ngày (không còn màu trắng đục), phơi sấy
khô
Tẩm nước Gừng, ủ (thấm đều), sao vàng
TCCL: khô giòn, vàng đậm, mùi thơm đặc trưng của Gừng, vị cay ngứa
nhẹ (hoặc không ngứa)
Phương pháp 2 (Pháp bán hạ)
Vật liệu:
Bán hạ phiến
Cam thảo
Nước vôi trong
1000g
150g (nấu với 3L nước/2 giờ)
vđ
Tiến hành:
Ngâm nước Cam thảo 2 ngày
Ngâm nước vôi trong 3 ngày (hết vị ngứa)
Rửa, sấy khô
TCCL: khô giòn, vàng, có đốm trắng, mùi nồng của vôi, không ngứa
KỸ THUẬT CHẾ BIẾN BÁN HẠ
Phương pháp khác (tham khảo)
Thanh Bán hạ: Bán hạ ngâm nước (không còn vị tê cay), phơi
âm can, nấu với Bạch phàn, cắt lát, phơi khô
Trúc lịch Bán hạ: Pháp Bán hạ tẩm Trúc lịch, phơi âm can
Khúc Bán hạ: tán Bán hạ sống (đã ngâm và phơi khô) thành bột
mịn, trộn với nước gừng và bột mì, lên men.
MÃ TIỀN
Strychnos nux-vomica L., họ Mã tiền (Longaniaceae)
Bộ phận dùng: Hạt (Semen Strychni nux-vomicae)
MÃ TIỀN
TVQK: đắng, hàn, độc, Can, Tỳ
TPHH: Strychnin, brucin, cloubrin, psedostrychnin, vomicin, loganin
Tác dụng: Tiêu thũng tán kết, thông lạc chỉ thống
Chủ trị: sang độc, sưng đau, phong thấp tý đau nhức, co rút, tê dại,
liệt.
Liều dùng: uống 0,3-0,6g bột Mã tiền chế; trộn giấm đắp ngoài
Chú ý
Không dùng cho người suy nhược, phụ nữ có thai
Dùng ngoài: không bôi đắp trên diện tích quá rộng vì thuốc có thể
hấp thu qua da
Độc tính: Strychnin kích thích toàn bộ trung khu thần kinh
Liều độc 5 - 20mg strychnin; liều chết: 30mg/người
Y văn cổ: uống 7 hạt Mã tiền tử vong
MÃ TIỀN
Triệu chứng nhiễm độc:
Nhẹ: miệng khô, váng đầu, run, co cơ
Nặng: đau đầu, co giật từng cơn đến co cứng, liệt cơ hô hấp, tử vong
Xử trí cấp cứu
Tránh ánh sáng, tiếng động
Cấp cứu nhiễm độc Strychnin:
Ngộ độc qua đường tiêu hoá: rửa dạ dày sau khi tiêm tĩnh mạch
diazepam liều cao (≥10mg) và đặt nội khí quản
Chống ngạt thở do các cơn co giật bằng diazepam, thiopental tiêm tĩnh
mạch nhiều lần, đặt ống nội khí quản và hô hấp nhân tạo.
Loại trừ chất độc qua đường thận bằng thuốc lợi tiểu thẩm thấu hoặc
furosemid.
Truyền dịch nhiều tăng lượng nước tiểu > 100ml/h (2ml/kg/ph).
Nếu thận không đáp ứng phải lọc ngoài thận.
KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MÃ TIỀN
Thông tư 33/2012/TT-BYT
Phương pháp 1 - Mã tiền sao cách cát
Rửa cát bằng nước sạch, phơi khô.
Ngâm Mã tiền trong nước vo gạo hoặc nước sạch 24 giờ (thay
nước mỗi 8 giờ)
Nấu hạt Mã tiền cho mềm, cạo bỏ vỏ hạt, bỏ mầm, thái phiến.
Phơi sấy đến gần khô.
Sao cát nóng, cho Mã tiền vào sao tiếp, đến khi các phiến hạt
phồng lên và có màu nâu hoặc nâu đậm (khoảng 5 giờ), để
nguội, sàng loại cát, tán bột.
KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MÃ TIỀN
Thông tư 33/2012/TT-BYT
Phương pháp 2 – Chiên (rán) Mã tiền với dầu mè (vừng)
Ngâm hạt Mã tiền trong nước vo gạo 3 ngày (thay nước mỗi
ngày). Rửa sạch.
Nếu hạt chưa mềm có thể đun sôi cho hạt mềm, cạo bỏ vỏ hạt,
bỏ mầm, rửa sạch. Sấy khô ở nhiệt độ dưới 600C.
Nấu sôi dầu, cho hạt Mã tiền vào, chiên đến khi hạt nổi lên thì
vớt ra ngay, dùng giấy bản thấm sạch dầu. Thái nhỏ, sấy khô,
bảo quản kín.
Phương pháp 3 – Rượu Mã tiền
Giã nát nhân hạt Mã tiền, ngâm rượu 40% khoảng một tuần
Chỉ dùng để xoa bóp (không được uống) để giảm đau cơ, đau
thần kinh
KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MÃ TIỀN
Phương pháp khác (tham khảo)
Nấu Mã tiền với Đậu xanh (1:1) và nước đến khi hạt đậu xanh
nứt vỏ.
Lấy Mã tiền ra, cạo bỏ vỏ đen, cắt lát mỏng, phơi khô
Sao cách cát đến khi có màu vàng đen
PHỤ TỬ
Phụ tử là rễ củ con của cây Ô đầu (Aconitum Camichaeli
Debx hay Aconitum sinense Paxt, họ Mao lương
Ranunculaceae)
Xuyên ô, Thảo ô là rễ củ chính của cây Ô đầu. Tính chất và
tác dụng gần như nhau
Phụ tử mạnh về trừ hàn, Ô đầu mạnh về trừ phong