Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Kỹ Nghệ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.86 KB, 106 trang )

Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào, đó
không chỉ biểu hiện trong lợi nhuận đạt được mà còn thể hiện qua doanh thu, chi phí
doanh nghiệp bỏ ra để có được mức lợi nhuận đó. Và để đạt được hiệu quả kinh doanh
cao thì không thể không nói đến vấn đề quản lý trong doanh nghiệp, trong đó việc quản
lý của phòng kế toán là không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Không những
thế trong thời kỳ kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay nó còn ảnh hưởng rất lớn
đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Nắm bắt được tình hình hiện nay các doanh nghiệp đều chú trọng đến việc đổi
mới cho phù hợp và hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty nhằm đạt được hiệu quả
quản lý cao nhất, đặc biệt trong việc quản lý đầu vào và đầu ra liên quan đến việc tạo ra
hiệu quả kinh doanh cuối cùng. Không nằm ngoài mục tiêu đó Công ty Cổ phầ Đầu tư
và Phát triển Kỹ Nghệ Việt Nam với ngành nghề kinh doanh liên quan đến ô tô, một
ngành nghề đang là mục tiêu chiến lược của đất nước cũng không ngừng đầu tư để
hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung và việc hạch toán doanh thu, chi phí nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Kỹ Nghệ Việt
Nam, được tìm hiểu nghiệp vụ kế toán cụ thể trong Công ty giúp em có cái nhìn thực tế
hơn, nhận thấy được tầm quan trọng thực sự của phòng kế toán trong doanh nghiệp đặc
biệt là việc quản lý doanh thu, chi phí. Với mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn quá trình
kế toán liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Kỹ Nghệ Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập của em gồm ba phần:

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250


1

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

Phần I: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Kỹ Nghệ Việt Nam
Phần II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Kỹ Nghệ Việt Nam
Phần III: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Kỹ Nghệ Việt Nam
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy TS.Phạm Thành Long đã tận tình hướng
dẫn, các thầy cô trong khoa kế toán đã đóng góp ý kiến cho em, các anh chị trong Công
ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và các chị trong phòng kế toán
nói riêng chỉ bảo giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

2

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam


PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NGHỆ VIỆT NAM
1.1 Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Kỹ nghệ Việt Nam
1.1.1 Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Kỹ nghệ Việt Nam
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Kỹ nghệ Việt Nam kinh doanh khá nhiều
lĩnh vực như Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, san
lắp, san lấp mặt bằng và hạ tầng cơ sở; Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35 KV;
Giám sát thi công trong lĩnh vực công nghiệp, dân dụng; Buôn bán, lắp đặt và giám sát
lắp đặt dây chuyền, máy móc, thiết bị phụ tùng, linh kiện trong lĩnh vực; công nghiệp,
dân dụng, năng lượng, dầu khí, giao thông vận tải, công nghiệp thực phẩm; Kinh doanh
phụ tùng, lắp ráp xe gắn máy hai bánh, ô tô tải nhẹ, xe chở khách và các sản phẩm cơ
khí, điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng; Kinh doanh xe gắn máy 2 bánh, ô tô và các sản
phẩm cơ khí, điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng; Buôn bán máy móc, trang thiết bị, vật tư
y tế; Buôn bán sản xuất: khoáng sản, vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng
may mặc; Buôn bán, chế biến hàng nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng lương thực, thực
phẩm; Dịch vụ giao nhận hàng hoá; Kinh doanh dịch vụ kho bãi, nhà xưởng; Đại lý
bán lẻ xăng dầu, khí đốt (gas) hoá lỏng; Buôn bán dầu mỡ, dầu nhờn, hoá chất, dung
môi (trừ hoá chất nhà nước cấm); Buôn bán, sản xuất các loại sơn; Dịch vụ quảng cáo,
dịch vụ thương mại; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; Vận tải hàng hoá, vận
chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng và the tuyến cố định; Mua bán ôtô, xe máy
và các phụ tùng ô tô, xe máy; Khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nước cấm);
Sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy; Kinh doanh các loại sắt thép kim loại màu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250


3

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

Nhưng ngành nghề chính và chủ yếu mà công ty khai thác là lính vực lắp ráp và
sửa chữa ô tô với các sản phẩm về xe tải. Từ khi đi vào hoạt động cho đến nay Công ty
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Kỹ nghệ Việt Nam đã lắp ráp và đóng mới các dòng sản
phẩm ô tô tải nhẹ như xe tải 0,7 tấn, xe tải 1,2 tấn, xe tải 1,25 tấn, xe tải 1,7 tấn... và
chủ yếu là xe tải thùng và xe tự đổ.
Toàn bộ sản phẩm của Công ty được lắp ráp từ bộ linh kiện đồng bộ của các
hãng ô tô hàng đầu của Trung Quốc như Tập đoàn ô tô số I – FAW, Tập đoàn ô tô
Nam Kinh – NAVECO…, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Châu Âu. Công ty đặc
biệt chú ý đến các tiêu chuẩn về khí thải và đã đáp ứng được tiêu chuẩn khí thải
EURO II (do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành), bên cạnh đó Công ty đang hướng
tới đạt tiêu chuẩn khí thải EURO III.
Hiện nay, 100% sản phẩm của Công ty được sơn trên dây chuyền sơn điện ly
âm cực theo công nghệ của Italia (đây là một trong số các dây chuyền sơn điện ly tiên
tiến được đầu tư tại Việt Nam) và sử dụng sơn của hãng sơn PPG (là hãng sơn cung
cấp sơn cho các nhãn hiệu xe nổi tiếng như Mercedes, Ford, Toyota, GM, Honda,
Huyndai). Các sản phẩm của Công ty được lắp ráp và kiểm định chặt chẽ, đảm bảo
chất lượng cao nhất, với mục tiêu đưa đến tay người tiêu dùng các sản phẩm ô tô có
chất lượng cao, công năng sử dụng đa dạng, kiểu dáng mẫu mã đẹp, hiện đại.
1.1.2 Đặc điểm doanh thu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Kỹ nghệ
Việt Nam
Doanh thu của một doanh nghiệp là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường

của doanh nghiệp góp phần tăng vốn. Đây là một trong những chỉ tiêu tổng hợp quan
trọng góp phần đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhẩ
định.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

4

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

Với đặc điểm kinh doanh của mình Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Kỹ
nghệ Việt Nam có doanh thu trên một số lĩnh vực chính như: Doanh thu từ hoạt động
lắp ráp xe, doanh thu từ hoạt động sửa chữa, bảo hành xe, bên cạnh đó Công ty cũng có
doanh thu từ hoạt động tài chính do các khoản lãi tiền gửi ngân hàng phát sinh và
doanh thu từ hoạt động bán phụ tùng ô tô, đó chỉ là một hoạt động phụ nên doanh thu
nhỏ và không đóng góp nhiều vào tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp.
Chế độ của ban lãnh đạo chỉ cho phép kế toán ghi nhận doanh thu đối với khi thỏa
mãn các điều kiện sau:
+ Doanh thu từ các hợp đồng lắp ráp xe và doanh thu từ bán phụ tùng xe được ghi
nhận khi quyền sở hữu chuyển sang khách hàng thông qua các giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu của khách hàng và khách hàng chấp nhận thanh toán theo hợp đồng ký
kết.
+ Doanh thu từ các dịch vụ sửa chữa, bảo hành được ghi nhận khi hoàn thành và
phát hành hóa đơn cho các dịch vụ đó.
+ Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi ngân hàng thông báo trả lãi

hàng tháng và nhận được giấy báo Có của ngân hàng.
1.1.3 Đặc điểm chi phí của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Kỹ nghệ Việt
Nam
Chi phí phát sinh tại Công ty là toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hóa
cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuât kinh doanh của
mình.
Đối với chi phí cho lao động vật hóa chủ yếu là các chi phí mua phụ tùng lắp ráp,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ cần thiết phụ vụ quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty. Nguyên liệu của Công ty sử dụng toàn bộ là những nguyên liệu đạt chuẩn của
các nhà cùng cấp có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Trong đó, các linh

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

5

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

kiện đồng bộ dạng CKD chủ yếu được nhập từ các tập đoàn lớn của Trung Quốc, còn
các nguyên vật liệu và vật tư khác thì được nhập từ các nhà sản xuất trong nước.
Bảng 1.1:Danh sách một số nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho Công ty
STT

1

Tên nhà cung cấp

Tập đoàn ô tô Nam Kinh (NAVECO)

Mặt hàng cung cấp
Bộ linh kiện đồng bộ dạng CKD

2

Công ty TNHH Sơn liên hợp (Sơn PPG)

3
4

Công ty TNHH Sơn Phương Khang
Công ty xăng dầu Hà Giang

Hóa chất xử lý bề mặt và sơn điện ly,
sơn lót, sơn màu, vật tư sơn các loại
Sơn lót, sơn màu, vật tư sơn các loại
Nhiên liệu: Xăng dầu các loại

Như thế có thể nói hệ thống cung cấp nguyên vật liệu của Công ty khá đa dạng,
ổn định và chủ yếu là các bạn hàng từ Trung Quốc. Các đối tác của Công ty là những
hãng, công ty có uy tín trên thị trường. Đối tác chiến lược của Công ty là Tập đoàn ô tô
Nam Kinh Trung Quốc (đây là một đối tác có bề dày truyền thống, có sự tăng trưởng
và uy tín mạnh trên thị trường toàn cầu, với những sản phẩm ứng dụng công nghệ cao,
phù hợp với thị trường Việt Nam). Thương hiệu của các nhà cung cấp này đã rất quen
thuộc với thị trường nhập khẩu linh kiện ô tô tại Việt Nam.
Nguyên vật liệu là nguồn chi phí chính và cũng chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng
chi phí của công ty vì thế mà giá nguyên vật liệu đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến doanh
thu tiêu thụ sản phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu giá vật

liệu đầu vào mà ổn định thì giá bán sản phẩm ổn định, các chính sách hỗ trợ bán hàng
cũng ổn định, do đó, doanh thu bán hàng sẽ ít biến động.
Trong những năm gần đây, bộ linh kiện xe tải chủ yếu được Công ty nhập khẩu từ
Trung Quốc nên giá cả thường xuyên bị biến động theo tỷ giá, hiện nay giá đầu vào các
bộ linh kiện nhập khẩu tăng. Bên cạnh đó giá nguyên vật liệu như sắt thép, nhân công
đều tăng làm cho chi phí sản xuất tăng và tác động đến giá bán xe.
Với mục tiêu cao hơn trong kinh doanh và phát triển thị trường, mở rộng quy mô,
nâng tầm doanh nghiệp Công ty vẫn đang nỗ lực cao nhất để có kế hoạch phát triển
nâng cao công nghệ vào dây chuyển lắp ráp và thiết bị sử dụng, đưa sản phẩm của công
Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

6

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

ty mạnh hơn và đa dạng hơn về chủng loại như mở rộng ra lắp ráp các loại ô tô cỡ lớn,
ô tô chuyên dùng…
Một phần chi phí nữa không thể thiếu đối với bất kỳ công ty nào đó là chi phí
khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp. Tuy rằng TSCĐ của Công ty không nhiều nhưng
đó là phần quan trọng và có giá trị lớn đối với doanh nghiệp. Và theo đăng ký thời gian
khấu hao TSCĐ cho từng loại tài sản của công ty thì hàng thàng kế toán tiến hành trích
khấu hao cho tài sản đó theo phương pháp đường thẳng và phân bổ cho từng loại chi
phí khác nhau. TSCĐ của công ty chủ yếu là máy móc hỗ trợ cho việc lắp ráp, sửa
chữa xe có thời gian khấu hao tối thiểu là 8 năm. Tuy nhiên để đáp ứng theo sự phát
triển của công nghệ thì công ty luôn quan tâm đến việc nâng cấp máy móc để hiện đại

hóa và tận dụng mạnh mẽ sự phát triển của công nghệ. Dự tính được sử phát triển của
công nghệ đó công ty luôn dự trù kinh phí để nâng cấp máy móc đáp ứng được nhu cầu
sản xuất cũng như điều kiện công nghệ. Nếu máy móc là sửa chữa đơn giản thì chi phí
phát sinh sẽ tính trực tiếp vào chi phí của kỳ sửa chữa, nhưng chi phí mà phát sinh lớn
thì kế toán sẽ tính toán lại giá trị của tài sản để khấu hao dần trong thời gian tiếp theo.
Ngoài khấu hao TSCĐ chi cho những máy móc sử dụng trong công ty thì nhà
xưởng của công ty do đi thuê nên hàng tháng phân bổ chi phí đi thuê theo hợp đồng
thỏa thuận giữa hai bên cho từng khoản mục chi phí trong doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu, khấu hao tài sản, chi phí thuê nhà xưởng, phân bổ công cụ dụng
cụ là những chi phí phát sinh thường xuyên trong tháng nhưng bên cạnh đó còn có
những chi phí phát sinh trực tiếp bằng tiền mà khi cần kế toán sẽ chi trực tiếp, khoản
chi phí này khi phát sinh kế toán sẽ phân bổ ngay và do kế toán phần hành cụ thể
quản lý trực tiếp.
Đối với chi phí cho lao động sống là các chi phí trả cho nhân viên trực tiếp sản
xuất, các nhân viên kinh doanh, nhận viên văn phòng, bộ phận lãnh đạo trong công ty.
Trong năm những năm gần đây tình hình lao đông của công ty liên tục tăng:

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

7

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

Bảng 1.2: Cơ cấu lao động tại Công ty trong những năm qua
Các chỉ


Số

2008
Tỷ lệ

tiêu

lượng
1. Tổng LĐ 145
Theo
Đại
14
trình
độ

2009
Số
Tỷ lệ

(%)
lượng
100 148
9,93
16

Số

2010
Tỷ lệ


Đv: Người

SS2009/2008 SS2010/2009
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ

(%) lượng
100
158
10,14
20

(%) lượng (%) lượng
100
3
2,07
10
12,66
2
14,29
4

(%)
6,9
25

5


3,38

5

3,16

-1

-16,67

0

0

học
Cao

6

đẳng
TC và

125

85,58271

127

86,48


133

84,18

2

1,6

6

4,72

học
Trực

120

82,87

121

81,76

129

81,85

1


0,83

8

6,61

tiếp
Gián

25

17,63

27

18,24

29

18,15

2

8

2

8

4,49


Trung
Theo
lao
động

tiếp

Việc tăng lao động làm cho việc kinh doanh của công ty phát triển, đồng thời chi
phí cho nhân công cũng tăng lên ở tất cả các bộ phận trong công ty.
Chi phí được chi tiết cho từng khoản mục gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá vốn của sản phẩm, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
Nhìn chung chi phí phát sinh trong Công ty khá phức tạp có nhiều mảng và đặc
biệt là chi phí cho các hoạt động chung như chi phí quản lý, chi phí bán hàng, Bởi thế
việc theo dõi chi phí cần phải sát sao và chuẩn xác để tránh nhầm lẫn ảnh hưởng đến
lợi nhuận của công ty.
1.2 Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Kỹ nghệ Việt Nam
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì mục đích kinh doanh là lợi nhuận cuối cùng
thu được. Để đạt được lợi nhuận cao thì trước hết là phải có doanh thu lớn và phải cân
bằng với chi phí bỏ ra. Như thế doanh thu và chi phí là hai yếu tố làm nên lợi nhuận
Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

8

Lớp: Kế toán 49B



Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

của công ty, đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó đánh giá
sự tồn tại của doanh nghiệp bởi nếu doanh nghiệp kinh doanh lỗ quá 3 năm liên tiếp sẽ
bị đình chỉ hoạt động kinh doanh. Những doanh thu và chi phí lại không do một người
thực hiện, một lĩnh vực cụ thể mà nó phát sinh và được tập hợp ở tất cả các hoạt động
do rất nhiều người thực hiện và kế toán quản lý thông qua chứng từ nhận được. Như
vậy việc quản lý doanh thu, chi phí là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp để tránh
thất thoát và cân đối sao cho có được lợi nhuận cao nhất.
Để có được doanh thu cho công ty thì tất cả nhận viên trong công ty cần phải nỗ
lực thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để hỗ trợ đẩy mạnh việc kinh doanh, bên cạnh đó
cần phải có một tổ chức quản lý chặt chẽ vấn đề doanh thu, chi phí để tránh thất thoát
và tạo ra sự cân bằng. Trong sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

9

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty
Ban Giám đốc

Phân xưởng


Khối văn
phòng

Hành chính
nhân sự

Tài chính
kế toán

Kinh doanh
dịch vụ

Tổ tư vấn

Tổ bảo vệ

Tổ động


Nhà ăn

Tổ gầm

Quản
đốc

Tổ nội
thất


Tổ gò,
hàn

Kho

Tổ điều
hòa

Mỗi phòng ban sẽ thực hiện nhiệm vụ của mình và có sự đối chiếu phê duyệt của
cấp trên. Trước hết sẽ là chi phí ban đầu phát sinh ra để ban kinh doanh tìm kiếm khách
hàng, đó là sự đầu tư ban đầu mà các chủ sở hữu công ty đầu tư cho kinh doanh của
mình. Ban kinh doanh sẽ đề xuất phương án kinh doanh đệ trình lên ban giám đốc
duyệt, trong phương án đó có nhân viên phụ trách tài chính dự trù kinh phí và doanh
thu thu được.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

10

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

Trong quy trinh hoạt động kinh doanh của công ty các phòng ban có những chức
năng, nhiệm vụ riêng trong quy trình quản lý doanh thu , chi phí của công ty:
Ban giám đốc: Đây là bộ phận quản lý cao nhất đối với tất cả các mặt nói chung
và doanh thu, chi phí nói riêng. Giám đốc sẽ phải điều phối toàn bộ các phương án và

dẫn dắt, phê duyệt cho các hoạt động thu chi. Tuy rằng kế toán sẽ kiểm tra tính đúng
đắn và hợp lý của các khoản chi nhưng chỉ chủ yếu về mặt số học chứ không đánh giá
được chính xác về chính sách và phương án kinh doanh và không có quyền chi mà
không có sự đồng ý của giám đốc công ty. Tất cả các khoản chi phí đều phải được
giám đốc duyệt dựa vào tính khả thi mà giám đốc đánh giá được và dựa vào giải trình
từ cấp dưới có liên quan trực tiếp và báo cáo tình hình doanh thu lên giám đốc. Như
vậy không phải người trực tiếp thực hiện nhưng giám đốc là người trực tiếp đứng ra
chịu trách nhiệm về việc làm của nhân viên cũng như toàn bộ hoạt độngc của công ty
trước pháp luật
Để đẩy mạnh việc kinh doanh và tìm kiếm thị trường của nhân viên tăng doanh
thu cho doanh nghiệp thì giám đốc không chỉ phê duyệt dự án và quản lý nhân viên
trong việc thực hiện đúng trách nhiệm của mình mà còn có chính sách ấn định doanh
số xuống cho nhân viên phòng kinh doanh và có các chính sách ưu đãi,thưởng khi nhân
viên đạt được kết quả kinh doanh cao và điển hình ở đây là trích phần trăm doanh số
cho hợp đồng mà nhân viên kinh doanh đạt được. Việc khuyến khích không chỉ nhân
viên phòng kinh doanh mà đối với tất cả nhân viên trong công ty, điều này làm cho
các nhân viên tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng cho Công ty.
Phòng kế toán tài chính: Trong công tác quản lý doanh thu, chi phí thì phòng kế
toán là bộ phận quan trọng nhất. Ở đây sẽ trực tiếp quản lý ghi chép những nghiệp vụ
phát sinh và đảm bảo tính hợp lý của các khoản thu chi trước pháp luật. Khi một cá
nhân hay phòng ban nào cần chi tiền cho việc gì thì cũng cần phải thông qua phòng kế
toán, nêu rõ mục đích sử dụng cho khoản chi đó và cụ thể nhân viên đó sẽ phải giải

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

11

Lớp: Kế toán 49B



Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

trình trực tiếp với kế toán tổng hợp quản lý các khoản thu chi và nắm giữ tiền. Đối với
những khoản chi nhỏ khi thấy hợp lý kế toán sẽ chi ngay mà không cần có ý kiến với
giám đốc, nhưng kế toán tổng hợp quyết định cho khoản chi đó sẽ phải chịu trách
nhiệm về việc chi tiền của mình và giải trình khi giám đốc hỏi. Còn khi những khoản
chi lớn liên quan trực tiếp đến tình hình kinh doanh thì nhất thiết phải có sự đồng ý của
giám đốc. Nhân viên yêu cầu chi cho những khoản có tính chuyên môn có thể giải trình
trực tiếp với giám đốc, thuyết phục giám đốc về tính khả thi của khoản chi sau đó được
sự đồng ý của giám đốc kế toán sẽ chi tiền. Sau khi chi tiền kế toán có trách nhiệm
theo dõi tình hình biến động của việc chi tiền đó theo từng mảng mà kế toán viên được
giao, đồng thời theo yêu cầu của giám đốc sẽ kiểm soát việc thu tiền từ những khoản
chi đó chi ra. Như vậy tất cả luồng tiền trong doanh nghiệp đều phải qua phòng kế toán
và phải khớp giữa giấy tờ và thực tế, do đó kế toán viên luôn yêu cầu nhân viên có giấy
tờ hợp lệ cho tất cả các khoản thu chi để theo dõi và khớp số liệu. Việc giao tiền cho
nhân viên sử dụng hầu như chỉ diễn ra đối với những dự án lớn còn trực tiếp tại doanh
nghiệp thì việc trả tiền mua nguyên vật liệu hay chi mua mọi thứ đều do kế toán trực
tiếp trả tiền và trực tiếp thu khi khách hàng trả tiền.
Phòng kinh doanh: Đây là phòng ban sử dụng chi phí và vạch ra phương hướng
hoạt động cùng kế hoạch tài chính cho cả việc chi ra và thu vào. Nhân viên phòng kinh
doanh với nhiệm vụ chính là tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng với khách hàng,
Khi làm công việc đó nhân viên phải đánh giá được chi phí bỏ ra cho một đơn hàng và
doanh thu cần thu được để doanh nghiệp có lãi làm cơ sở trong việc đàm phán và ký
kết hợp đồng với khách hàng. Khi nhân viên kinh doanh ký kết hợp đồng sẽ quyết định
doanh thu của Công ty trong hợp đồng đó nên như thế sẽ quyết định rất lớn đến doanh
thu của Công ty. Để đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả khi ký kết hợp đồng thì nhân
viên kinh doanh phải nắm đước giá cả thống nhất và có thể trao đổi ngay với khách
hàng khi khách hàng yêu cầu. Nhân viên phòng kinh doanh sẽ là người trực tiếp trao


Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

12

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

đổi với khách hàng về giá cả và các chế độ dành cho khách hàng nên khi ký kết hợp
đồng sẽ ký kết theo những gì nhân viên kinh doanh đã trao đổi nên chính nhân viên
kinh doanh ấn định doanh thu. Như vậy nhân viên kinh doanh đóng vai trò rất lớn
trong việc tạo ra doanh thu cho công ty và phòng kinh doanh là phòng chiến lược của
công ty.
Phân xưởng: Công nhân ở phân xưởng là người trực tiếp sản xuất và sử dụng
nguyên liệu lắp ráp và sửa chữa xe nên bộ phận phân xưởng sẽ tác động nhiều đến yếu
tố chi phí của Công ty. Bởi vậy quản đốc trực tiếp theo dõi tại phân xưởng cần giám sát
chặt chẽ công nhân làm việc để tránh thất thoát do công nhân làm ẩu dẫn đến hoang phí
nguyên nhiên liệu từ đó làm tăng chi phí trong sản xuất. Nhân viên phân xưởng là
những người trực tiếp làm nên chất lượng sản phẩm và tạo uy tín cho khách hàng nên
sẽ thu hút khách hàng đến với công ty, điều này gián tiếp mang lại lợi nhuận cho công
ty.
Nói chung tất cả các phòng ban trong công ty để tác động đến doanh thu và chi
phí của doanh nghiệp cũng bởi mục đích cuối cùng của công ty chính là doanh thu, chi
phí để tạo ra lợi nhuận. Mỗi phòng ban làm công việc của mình để phục vụ cho đóng
góp vào sự phát triển chung và tạo nên tập thể công ty phát triển.
Với sơ đồ tổ chức quản lý của công ty thì quy trình kinh doanh của công ty

thường diễn ra như sau:
+ Đối với lĩnh vực lắp ráp xe: Khi nhân viên kinh doanh tìm kiếm được khách
hàng hoặc khách hàng đến đặt yêu cầu lắp ráp xe thì bộ phận hành chính sẽ soạn thảo
hợp đồng theo yêu cầu và thỏa thuận giữa hai bên. Sau đó khách hàng sẽ ký kết hợp
đồng trực tiếp với giám đốc công ty khi đồng ý các điều khoản trong hợp đồng. Sau khi
hợp đồng được ký kết kế toán có trách nhiệm theo điều khoản hợp đồng để tiến yêu cầu
khách hàng thanh toán và thu tiền theo đúng tiến độ. Tiếp đó sẽ đưa xuống bộ phận
phân xưởng, tại phân xưởng sẽ lập bảng kê linh kiện, phụ tùng sử dụng đưa lên phòng

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

13

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

kế toán. Phòng kế toán xem xét tình hình tồn kho các linh kiện và nều thiếu phải lập
tức đặt mua với nhà cung cấp để kịp thời có nguyên liệu sử dụng đảm bảo hợp đồng
được thực hiện đúng tiến độ. Sau khi thực hiện xong nhân viên kinh doanh cùng đại
diện công ty sẽ tiến hành giao xe cho khách hàng, khách hàng kiểm tra xe khi đạt yêu
cầu sẽ ký nhận và thực hiện nghĩa vụ thanh toán với kế toán theo đúng thỏa thuận về
phương thức và thời gian thanh toán đã được ký kết.
+ Đối với lĩnh vực sửa chữa xe: Khi khách hàng mang xe đến yêu cầu sửa chữa
thì công nhân phân xưởng sẽ tiến hành kiểm tra xe và sửa chữa cho khách hàng nếu là
những trường hợp nhỏ lẻ có thể sửa ngay được, khi sửa xong khách hàng sẽ trực tiệp
thanh toán với kế toán. Theo nội dung sửa chữa mà phân xưởng báo lên kế toán sẽ ghi

nhận doanh thu, chi phí cho việc sửa chữa đó. Nhưng nếu sửa chữa lớn cần nhiều thời
gian thì phân xưởng tiếp nhận xe, hẹn thời gian sửa xong và báo lên kế toán để theo dõi
quản lý, sau khi sửa xong sẽ giao cho khách hàng.
Như vậy tổ chức doanh thu, chi phí có sự vận động của tất cả các phòng ban trong
công ty tạo ra một quy trình kinh doanh. Nên để quản lý tốt doanh thu, chi phí thì cần
phải quản lý tổng thể toàn doanh nghiệp đến từng hoạt động nhỏ lẻ, từng phòng ban,
từng nhân viên. Việc quản lý doanh thu, chi phí là rất phức tạp và yêu cầu nhân viên kế
toán phải rất sát sao và chặt chẽ.
Xét trong sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ Bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp
Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

Kế toán
tiền lương
14

Kế toán kho
Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

Với mô hình tổ chức phòng kế toán của công ty mỗi nhân viên quản lý một công
việc riêng:

Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm theo dõi lương cho nhân viên và theo dõi các
quỹ trích theo lương. Qua đó kế toán lương phải theo dõi lương cho từng khoản mục
chi phí để từ đó phân bổ chi phí trực tiếp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý để tính toán
giá thành và doanh thu.
Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong
kho từ đó hạch toán lên chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho từng mục đích sử dụng
để hạch toán vào các khoản mục chi phí khác nhau. Kế toán kho thông qua theo dõi
của mình sẽ chịu trách nhiệm trong việc tổng hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu
vào các khoản mục chi phí và từng sản phẩm cụ thể.
Kế toán tổng hợp: Giữ một vai trò rất quan trọng trong phòng kế toán, kế toán
tổng hợp có vai trò tổ chức, phân công công việc, chi các chi phí trực tiếp bằng tiền sau
đó chuyển cho nhân viên trong phòng theo dõi. Đồng thời kế toán tổng hợp dựa vào số
liệu theo dõi của nhân viên trong phòng về các khoản mục cụ thể để lập báo cáo tài
chính cho công ty.
Kế toán trưởng: Người đứng đầu phòng kế toán và chịu trách nhiệm về công việc
của phòng kế toán với ban giám đốc công ty. Như thế nhiệm vụ của kế toán toán
trưởng rất quan trọng, tuy không phải là người trực tiếp theo dõi các khoản mục cụ thể
nhưng cần phải nắm bắt được tất cả các công việc và tình hình của từng công việc cụ
thể để trình bày với ban lãnh đạo và có biện pháp xử lý khi có yếu tố bất thường xảy ra.
Đồng thời kế toán trưởng sẽ phải đánh giá doanh thu, chi phí và các hệ số để phân tích
tình hình tài chính, nhận định nguyên nhân báo cáo lên ban giám đốc.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

15

Lớp: Kế toán 49B



Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

Như vậy từng nhân viên kế toán cụ thể sẽ hạch toán công việc trong phần hành
của mình nhưng trong đó đều chứa đựng yếu tố liên quan đến doanh thu, chi phí phát
sinh. Như thế tất cả nhân viên trong phòng kế toán cùng với lĩnh vực đảm nhiệm của
mình đều góp phần trong việc hạch toán doanh thu, chi phí từ đó xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh thu, chi phí chứa đựng trong tất cả quá trình của
doanh nghiệp và có mối quan hệ chặt chẽ với các phần hành khác trong công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

16

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NGHỆ VIỆT NAM
2.1 Kế toán doanh thu
2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
Bộ phận kế toán chủ yếu hạch toán doanh thu căn cứ vào các hợp đồng kinh tế về
lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng xe và các hóa đơn bán hàng, bên cạnh đó còn có phiếu
thanh toán, phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.

Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hóa hay dịch vụ, khách hàng sẽ đặt yêu cầu
với công ty và thỏa thuận hợp đồng giữa hai bên. Căn cứ vào các điều khoản trong hợp
đồng hai bên sẽ thực hiện đúng những nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong thời hạn
hợp đồng hiệu lực. Trong khi đó bộ phận kế toán của công ty căn cứ vào thời gian tiến
trình mà tiến hành ghi sổ doanh thu của hợp đồng đó.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

-----o0o-----

HỢP ĐỒNG LẮP RÁP XE TẢI
HĐ số 00384
BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NGHỆ VIỆT NAM
(Bên lắp ráp)
Đại diện

: Ông NGUYỄN TOÀN THẮNG Chức vụ: Giám đốc

Địa chỉ

: Tổ 10, xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, TP. Hà Nội

Điện thoại

: 04.37578982

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

Fax: 04.37578982

17

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

Mã số thuế

: 0101234565

Tài khoản

: 12510000059205 Ngân hàng Đầu tư và phát triển VN – CN Đông Đô

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

18

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

BÊN B: ÔNG LÊ VĂN BẢO
(Bên yêu cầu lắp ráp)
Địa chỉ


: 352 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Điện thoại

: 0917618686

Sau khi bàn bạc, trao đổi giữa hai bên, chúng tôi cùng nhau thống nhất và thoả
thuận ký kết Hợp đồng lắp ráp xe ô tô tải 5 tấn chi tiết như sau:
Điều I: NỘI DUNG
Bên A nhận lắp ráp 1 xe ô tô tải 5 tấn mã 5T0168 cho Bên B
Giá trị: 298.292.400 VNĐ (chưa có VAT 10%) (kèm theo giấy báo giá phụ tùng
lắp ráp sử dụng).
ĐIỀU II: TRÌNH TỰ VÀ THỜI GIAN LẮP RÁP
* Trình tự lắp ráp:
+ Khi có các yêu cầu về sử dụng phụ tùng ô tô của bên B đưa ra thì bên
A tiến hành nhập kho những phụ tùng còn thiếu ngay để tiến hành lắp ráp theo đúng
tiến đô, theo đó bên A phải giao cho bên B kiểm định chất lượng phụ tùng và giấy tờ
chứng nhận nguồn gốc linh kiện.
+ Sau khi lắp ráp xong bên B kiểm tra chất lượng cũng như linh kiện lắp
ráp sau đó bên B ký vào hóa đơn thanh toán cho bên A và nhận xe cùng giấy tờ chứng
thực.
* Thời gian sửa chữa:
Từ ngày 03/5/2010 đến ngày 29/5/2010
ĐIỀU III: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
+ Lần 1: Bên B đặt cọc 30% giá trị xe(có VAT) khi hợp đồng được ký kết xong bằng
chuyển khoản vào tài khoản 12510000059205 Ngân hàng Đầu tư và phát triển VN – CN
Đông Đô cuả Công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên

MSSV: CQ490250

19

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

+ Lần 2: Bên B sẽ thanh toán số tiền còn lại khi xe lắp ráp hoàn thành và bàn giao
bằng chuyển khoản.
ĐIỀU IV: TRÁCH NHIỆM CỦA HAI BÊN:
* Trách nhiệm của bên A:
- Chịu trách nhiệm lắp ráp đến khi hoàn thành theo đúng chủng loại phụ tùng đã
kê khai.
- Xuất hoá đơn tài chính và giao chứng từ giao nhận đầy đủ cho bên B
* Trách nhiệm của bên B:
Thanh toán đầy đủ và đúng thời gian quy định của hợp đồng.
Điều V: ĐIỀU KHOẢN CHUNG:
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng. Mọi điều
khoản sửa đổi hoặc bổ sung cho các điều khoản trên chỉ có giá trị khi được thực hiện
bằng văn bản có sự xác nhận của hai bên.
Các hoạt động phát sinh ngoài hợp đồng sẽ được lập thành phụ lục hợp đồng và
coi như là phần không thể tách rời của hợp đồng này. Nếu bên nào vi phạm sẽ hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có khó khăn trở ngại phát sinh thì phải
thông báo kịp thời để hai bên cùng nhau giải quyết. Mọi tranh chấp (nếu có) sẽ được
giải quyết trên cơ sở thương lượng, hai bên cùng có lợi. Trường hợp hai bên không
thoả thuận, giải quyết được thì sẽ đưa ra Toà án kinh tế (toà án nhân dân TP Hà Nội)

giải quyết. Phán quyết của toà án là kết luận cuối cùng và có giá trị bắt buộc thi hành.
Hợp đồng này được lập thành 02 (Hai) bản, mỗi bên giữ 01 (Một) bản có giá trị
pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

ĐẠI DIỆN BÊN B

20

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Kỹ nghệ Việt Nam đang áp dụng ba hình
thức thu tiền bán sản phẩm và dịch vụ gồm: Thu tiền ngay, trả chậm và mới triển khai
chương trình trả góp cho khách hàng để thu hút khách hàng trong giai đoạn cạnh tranh
trên thị trường.
+ Phương thức thu tiền ngay: Theo phương thức này sau khi xe được lắp ráp hay
sửa chữa xong theo đúng hợp đồng khách hàng sẽ đến nhận xe và kiểm tra các yêu cầu,
sau khi hoàn thành đúng theo yêu cầu khách hàng sẽ trực tiếp thanh toán với Công ty
đầy đủ chi phí. Khách hàng có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt tại phòng kế toán
của công ty hoặc chuyển tiền vào tài khoản tại ngân hàng của công ty.
Khi hai bên thỏa thuận xong hợp đồng lắp ráp xe khách hàng sẽ phải thanh toán
đặt cọc một khoản bằng 30% giá trị của xe. Theo đó kế toán lập phiếu thu giao cho
khách hàng và lưu lại công ty.

Công ty CP ĐT&PT Kỹ nghệ Việt Nam
Tổ 10 xã Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội

PHIẾU THU

Quyển số: 27
Số chứng từ: 1240
Ngày 03/05/2010
Nợ TK 1111
Có TK 131

Họ và tên: Lê Văn Bảo
Địa chỉ: 352 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Lý do: Thu tiền đặt cọc mua ô tô tải 5T0168
Số tiền:91.320.000
Viết bằng chữ: Chín mươi mốt triệu ba trăm hai mươi nghìn đồng chẵn./
Kèm theo:

02 Chứng từ

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

21

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam


Thủ trưởng

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Người nộp

(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Kế toán ghi sổ và lưu chứng từ tại phòng kế toán của công ty.

(Ký,họ tên)

Sau khi hoàn thành khách hàng thanh toán số tiền còn lại và nhận bàn giao xe kế
toán lập Hóa đơn GTGT:

HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 1(lưu)

Mẫu số: 01 GTKT - 3LL-01
Kí hiệu: AA/2010T

Ngày 29 tháng 5 năm 2010
N0:0004906
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Kỹ Nghệ Việt Nam
Địa chỉ: Tổ 10, xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, Hà Nội
Tài khoản: 12510000059205 tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – CN Đông Đô

Mã số thuế: 0101234565
Số điện thoại: 0437578982
Tên khách hàng: Ông Lê Văn Bảo

Fax: 7855973

Địa chỉ: 352 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Mã số thuế:
Số điện thoại:
STT Tên hàng hoá dịch vụ
A
B
Xe tải
Chiết khấu 2%
Thuế GTGT

Fax:
Đơn vị tính
C

Số lượng
1

Cộng tiền hàng:
Tiền thuế GTGT:

Đơn giá
2

Thành tiền

3 = 1 x2
304.380.000
6.087.600
298.292.400
29.829240
328.121.640

Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền bằng chữ: Ba trăm hai mươi tám triệu một trăm hai mươi mốt nghìn sáu trăm bốn
mươi đồng chẵn/
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

22

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam


+ Phương thức trả chậm: Phương thức này công ty chỉ áp dụng cho các tổ chức
kinh doanh có đăng ký kinh doanh hợp lệ và đã được công ty xác minh sự tồn tại của tổ
chức. Theo phương thức này khách hàng được phép nhận xe và phải cam kết trả tiền
trong thời gian thỏa thuận giữa hai bên bằng các giấy tờ ký kết có hiệu lực trước pháp
luật.
Khi hai bên ký kết hợp đồng khách hàng phải đặt cọc một khoản tiền theo thỏa
thuận của hai bên . Thời điểm này kế toán lập phiếu thu giao cho khách hàng, nếu
khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản kế toán chịu trách nhiệm thu thập các chứng
từ liên quan từ ngân hàng. Khi Công ty hoàn thành việc lắp ráp và bàn giao xe khách
hàng sẽ được phép trả phần tiền còn lại trong thời hạn từ 10 đến 20 ngày. Khi xe được
bàn giao và khách hàng ký nhận xe công ty sẽ phát hành hóa đơn GTGT ngay đê ghi
nhậ doanh thu và theo dõi nợ của khách hàng.
+ Phương thức trả góp: Đây là phương thức đang rất phổ biến trong giai đoạn
hiện nay, phương thức này tạo điều kiện cho khách hàng khi khách hàng không có đủ
tài chính tại thời điểm mua và gia tăng lựa chọn cho khách hàng trong việc thanh toán
chi phí của mình. Công ty hiện áp dụng phương thức này cho tất cả khách hàng có nhu
cầu trả góp, theo hình thức này khách hàng phải chứng minh được khả năng tài chính
của mình với ngân hàng phục vụ mình hoặc trực tiếp với Công ty. Sau khi ký kết hợp
đồng xong khách hàng sẽ thanh toán đặt cọc một khoản tiền theo thỏa thuận giữa hai
bên và kế toán phát hành phiếu thu cho khách hàng. Công ty tiến hành lắp ráp xe theo
yêu cầu của hợp đồng và đến khi hoàn thành khách hàng sẽ thanh toán phần còn thiếu
trong tổng số tiền thanh toán lần đầu và Công ty tiến hàng giao xe cho khách hàng, kế
toán sẽ phát hành hóa đơn GTGT ngay tại thời điểm này và ghi nhận doanh thu cho
Công ty. Định kỳ khách hàng thanh toán tiền gốc và lãi cho Công ty bằng cách trực
tiếp hay thông qua ngân hàng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

23


Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

Theo đó với đặc điểm tiền được thanh toán nhiều lần, mỗi lần thanh toán kế toán
sẽ ghi phiếu thu cho khách hàng, sau lần thanh toán cuối cùng kế toán sẽ lập bảng kê
các phiếu thu kèm theo giao cho khách hàng và lưu lại công ty làm chứng từ ghi nhận.
Ví dụ Ông Nguyễn Anh Đạt đặt xe tải 5 tấn thanh toán theo phương thức trả góp
với tổng giá trị hợp đồng là 402.563.000 số tiền trả lần đầu là 20% hợp đồng có thuế,
trong đó khi ký kết hợp đồng xong khách hàng đặt cọc 40.000.000 VNĐ. Hàng tháng
vào ngày cuối tháng khách hàng thanh toán gốc và lãi định kỳ trong vòng 12 tháng.
Sau mỗi tháng thanh toán tiền kế toán ghi phiếu thu, đến tháng cuối cùng thanh
toán tiền kế toán tổng hợp phiếu thu trên bảng kê phiếu thu để theo tổng hợp thu theo
hợp đồng.
Công ty CP ĐT&PT Kỹ Nghệ Việt Nam
Tổ 10, xã Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội

BẢNG KÊ PHIẾU THU
Xe tải 5 tấn
Tên khách hàng: Ông Nguyễn Anh Đạt
Địa chỉ : Hà Đông, Hà Nội
(ĐV: Việt Nam đồng)
Số Phiếu thu
Nội dung
Số tiền
1245
Thu tiền đặt cọc lắp ráp xe

40.000.000
Thu tiền còn thiếu thanh
1279
40.512.600
toán lần đầu
1355
Thu tiền trả đinh kỳ lần 1
26.837.534
…………… ……………………………. ……………………
2216
Thu tiền trả định kỳ lần 12
26.837.534
Cộng
402.563.000
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm linh hai triệu năm trăm sáu mươi ba nghìn đồng chẵn/
Biểu 2.1: Trích bảng kê phiếu thu tháng 05 năm 2010
Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

24

Lớp: Kế toán 49B


Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT và PT Kỹ Nghệ Việt Nam

Với hoạt động chính là lắp ráp ô tô, bên cạnh đó Công ty còn sửa chữa , bảo
dưỡng xe và có doanh thu cho lĩnh vực này. Đối với các hoạt động sửa chữa nhỏ lẻ
khách hàng thanh toán ngay kế toán chỉ ghi phiếu thu và viết hóa đơn GTGT để tập

hợp doanh thu của lĩnh vực này. Nhưng những hoạt động sửa chữa lớn cần phải có sự
thỏa thuận chặt chẽ về nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên thì nhất thiết phải làm hợp
đồng và thực hiện theo đúng hợp đồng đó. Căn cứ vào các phiếu thu và hóa đơn GTGT
kế toán tập hợp doanh thu cho hoạt động này.
2.1.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng
Doanh thu của công ty khá phức tạp và đa dạng vì thế khi có các nghiệp vụ phát
sinh căn cứ vào các chứng từ kế toán nhận được kế toán sẽ tổng hợp trên sổ chi tiết của
tài khoản doanh thu bán hàng 511
Công ty CP ĐT&PT Kỹ nghệ Việt Nam
Tổ 10, xã Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội

Sổ chi tiết tài khoản 511
Tháng 5/2010
(Đơn vị: VNĐ)
NT
ghi

Chứng từ
SH

sổ
A

B

2/5

0004809

TK

Diễn giải

NT
C
2/5

đối
ứng
E

D
Số dư đầu kỳ
Doanh thu sửa chữa 111

Số phát sinh

Ghi

Nợ



chú

1

2

F


580.000

xe 30N-7013
.....

……..

…..

……………………

29/

0004906

29/5

Doanh thu bán xe tải 112

Sinh viên: Nguyễn Thị Chuyên
MSSV: CQ490250

25



……….

……………



Lớp: Kế toán 49B

…..


×