Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đề tài 11. Nghiên cứu tìm hiểu về vi mạch định thời PIT – 82538254 (Programmable Interval Timer)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 22 trang )

BÀI TẬP LỚN
Môn: Kiến trúc máy tính
Đề tài:
Nghiên cứu tìm hiểu về vi mạch định
thời PIT – 8253/8254
(Programmable Interval Timer)
Giáo viên hướng dân:
Nhóm thực hiện:
Lớp:
Thành viên trong nhóm:
Nguyễn văn viêt


I. Lời mở đầu
Trong máy tính có nhiều bộ phận riêng lẻ được
ghép nối lại với nhau thành một thể thống nhất. Mỗi
bộ phận này có những nhiệm vụ riêng biệt và cách
thức hoạt động cũng khác nhau. Sau đây ta sẽ
nghiên cứu tìm hiểu về vi mạch định thời PIT –
8253/8254 (Programmable Interval Mạch định thời).

Ta sẽ tìm hiểu theo ba phần chính như sau:


Tổng quan, khái niệm, đặc điểm và chức năng
của vi mạch định thời PIT 8253/ 8254.



Sơ đồ chân và chức năng các chân tín hiệu.




Sơ đồ khối và chức năng của các khối.


II. Khái niệm vi mạch định thời
PIT –8253/8254

1. Khái niệm

.

Mạch định thời PIT – 8253/8254 là một

mạch phụ rất quan trọng trong các hệ vi xử lý. Nó có
thể đáp ứng được các yêu cầu ứng dụng khác nhau
như đếm thời gian, chia tần số, tạo ra dãy xung...

.

Được giới thiệu vào năm 1921, lúc đầu chúng được

thiết kế chủ yếu cho các chíp vi xử lý 8080/8085 Intel,
nhưng sau đó
chúng được sử dụng trong các hệ thống x86. (Hoặc
một mạch tương đương nhúng vào trong một chip lớn


hơn) được
IBM.


tìm thấy trong tất cả các đời máy tính

.

Hiện nay, PIT này không được bao gồm như là một chip
riêng biệt trong một máy tính x86. Thay vào đó, chức năng
của nó được bao gồm như là một phần của chipset chỉ nam
của bo mạch chủ. Trong một số chipset hiện đại, sự thay đổi
này có thể hiển thị như là sự khác biệt thời gian đo lường
trong việctruy cập vào một Pit bằng cách sử dụng không
gian địa chỉ I / O x86. Đọc và viết như thanh ghi PIT trong
không gian địa chỉ I/O có thể hoàn thành nhanh hơn nhiều.

.

Bo mạch chủ mới cũng bao gồm truy cập thông qua các
chi tiết cấu hình và giao diện nguồn (ACPI), truy cập vào các
địa phương trình điều khiển ngắt nâng cao(APIC địa
phương), và một sự kiện hẹn giờ chính xác. CPU chính nó
cũng cung cấp cơ sở số lượt truy cập Time Stamp Counter
(TSC).



2. Đặc điểm và chức năng

a. Đặc điểm

- Có 3 bộ đếm 16 bit độc lập Mỗi bộ đếm có tín hiệu xung clock

riêng (8254 tương tự như 8253 nhưng có thêm lệnh đọc thanh ghi từ
điều khiển CWR).
- Cung cấp 6 chế độ ra xung khác nhau.
- Cho phép đọc lại giá trị bộ đếm.


- Có thể đếm nhị phân hoặc BCD.
b. Chức năng
- Cập nhật đồng hồ hệ thống: bộ đếm 0 của PIT phát tuần hoàn
một ngắt cứng qua IRQ0 của 8259 để CPU có thể thay đổi đồng
hồ hệ thống. Bộ đếm hoạt động trong chế độ 2. Ngõ vào được cấp
xung clock tần số 1.19318 MHz. G0 = 1 để bộ đếm luôn được
phép đếm. Giá trị ban đầu được nạp là 0 cho phép PIT phát ra
xung chính xác với tần số:1.19318/65536 = 18.206Hz. Cạnh
dương của mỗi xung này sẽ tạo ra một ngắt cứng trong 8259. Yêu
cầu này sẽ dẫn tới ngắt 08h để cập nhật đồng hổ hệ thống 18.206
lần trong 1 giây.
- Làm tươi bộ nhớ: PIT nối với chip DMAC dùng làm tươi bộ nhớ
DRAM. Bộ đếm1 sẽ định kỳ kích hoạt kênh 0 của DMAC-8237A
để tiến hành 1 chu tr.nh đọc giả làm tươi bộ nhớ. Bộ nhớ 1 hoạt
động trong chế độ 3 phát sóng vuông với giá trị nạp ban đầu là 18.
Do đó sóng vuông được phát ra có tần số 1,19318 MHz/18 =
66288 Hz (chu kỳ bằng 0.015s). Như vậy cứ sau 15 ms cạnh
dương của sóng vuông này sẽ tạo 1 chu kỳ đọc giả để làm tươi bộ
nhớ.

- Phát sóng âm với tần số biến đổi ra loa của PC: Bộ đếm 2 của
PIT được dùng để phát sóng âm ra loa của PC

III. Sơ đồ chân và chức năng các chân.

1. Sơ đồ chân


2. Chức năng các chân
• D0...D7: 8 chân bit dữ liệu. Các chân này được kết nối với bus dữ
liệu để CPU có thể đọc và gửi lệnh.

• CLK 0, CLK 1, CLK 2: Ngõ vào xung clock cho các bộ đếm
• OUT 0,OUT 1, OUT 2: Ngõ ra bộ đếm
• GATE 0, GATE 1, GATE 2: Cho phép hay cấm các bộ đếm hoạt
động ( =1: cho phép, =0: cấm)

• GND: Chân tiếp đất
• Vcc: Nhập điện áp nguồn
• RD (đảo) ,WR (đảo) : Cho phép CPU đọc / ghi dữ liệu từ / đến các
thanh ghi của 8253

• CS (đảo) : Tín hiệu chọn Chip


• A0, A1: Giải mã chọn bộ đếm hay thanh ghi điều khiển,
thường được nối với bus địa chỉ của CPU.

IV. Sơ đồ khối và chức năng của
các khối.
1.

Sơ đồ khối

2. Chức năng các khối

Đệm dữ liệu:
Bộ đệm bus dữ liệu có ba chức năng cơ bản:


1. Chương trình chế độ 8253/54.
2. Tải đăng ký số.
3. Đọc các giá trị số.
Điều khiển đọc ghi:
Đọc/ghi logic có 5 tín hiệu: RD (đảo), WR (đảo), CS (đảo) và những
dòng địa chỉ A0 và A1. Trong chế độ I/O thiết bị ngoại vi, RD (đảo),
và WR (đảo) tín hiệu được kết nối với I/OR và I/OW, tương ứng.
Trong bộ nhớ ánh xạ I/O, chúng được kết nối với MEMR và
MEMW. Địa chỉ đường A0 và A1 của CPU thường được kết nối với
dòng A0 và A1 8253/54, và CS (đảo) được gắn với một địa chỉ
decoded.
Kiểm soát từ đăng ký và đồng hồ được lựa chọn theo các
tín hiệu trên dòng A0 và A1.

-

Thanh ghi từ điều khiển:

Đăng ký này được truy cập khi dòng A0 và A1 logic 1. Nó
được sử dụng để viết một từ lệnh chỉ định số lượt truy cập sẽ
được sử dụng (nhị phân hoặc BCD), hoặc là một hoạt động đọc
hoặc viết và chế độ của nó.

-

Bộ đếm:


Gồm 3 khối có chức năng giống hệt nhau trong hoạt động. Số lượt
truy cập mỗi bao gồm một lần duy nhất, 16 bit, pre-settable, xuống
số lượt truy cập. Truy cập có thể hoạt động trong hệ nhị phân hoặc
hoặc BCD các đầu vào, các chân và đầu ra được cấu hình bởi việc
lựa chọn chế độ lưu trữ trong đăng ký từ kiểm soát. Bộ đếm hoạt
động hoàn toàn độc lập. Các lập trình viên có thể đọc nội.
dung của bất kỳ 1 trong 3 công tơ mà không làm phiền các số
thực tế trong quá trình.


3. Thanh ghi
PIT 8253 có tất cả 6 chế độ đếm tùy thuộc vào giá trị trong thanh
ghi điều khiển.

Địa chỉ các thanh ghi của PIT đối với PC là:


4.Nguyên lý hoạt động Bảng phân
phối hoạt động theo địa chỉ:


Từ địa chỉ

Nguyên lý hoạt động
- Ba bộ đếm đều là các bộ đếm lùi 16 bit
- Thanh ghi từ điều khiển của bộ đếm qui định chế độ
làm việc và cách nạp số đếm (nạp)

- Đếm số xung đưa vào chân CLK

- Điều khiển hoạt động của các bộ đếm bằng tín hiệu
từ bên ngoài qua chân GATE
GATE=1: cho phép đếm


GATE=0: kết thúc quá trình đếm

- Tín hiệu xung trên đầu ra OUT qui định: (tùy chế
độ)
OUT==0: bắt đầu quá trình đếm
OUT=1: Kết thúc quá trình đếm (bộ đếm đạt tới 0)
Chế độ 0-Xung ngắt quãng (Interrupt on Terminal Count): tín
hiệu ngõ ra ở mức thấp cho tới khi bộ đếm tràn thì sẽ chuyển lên
mức cao.

Chế độ 1-Xung phát một lần (Programmable
Monoflop): tín hiệu ngõ ra chuyển xuống mức thấp tại


cạnh âm của xung clock đầu tiên và sẽ chuyển lên mức
cao khi bộ đếm kết thúc.

Chế độ 2-Xung xung gai (Rate Generator): tín hiệu ngõ ra
xuống mức thấp trong chu kỳ đầu tiên và sau đó chuyển lên
mức cao trong các chu kỳ còn lại.


Chế

độ 3-Xung xung vuông (Square-Wave Generator): tương tự

như chế độ 2 nhưng xung ngõ ra là sóng vuông khi giá trị đếm
chẵn và sẽ thêm một chu kỳ ở mức cao khi giá trị đếm lẻ.


Khi GATE=1 bộ đếm bắt đầu đếm ngược. Sau khi
nạp số đếm N thì đầu ra OUT sẽ:
N chẵn:
OUT=1 trong N/2 chu kỳ
xung xung OUT=0 trong
N/2 chu kỳ xung còn lại

N lẻ:
OUT=1 trong N+1/2 chu kỳ xung xung
OUT=0 trong N-1/2 chu kỳ xung còn lại
Chế độ 4-Xung kích mềm (Software-triggered Pulse): giống như
chế độ 2 nhưng xung Gate không khởi động quá trình đếm mà sẽ
đếm ngay khi số đếm ban đầu được nạp. Ngõ ra ở mức cao để
đếm và xuống mức thấp trong chu kỳ xung đếm. Sau đó, ngõ ra sẽ
trở lại mức cao.


Chế độ 5-Xung kích cứng (Hardware-triggered Pulse):
giống như chế độ 2 nhưng xung Gate không khởi động
quá trình đếm mà được khởi động bằng cạnh dương của
xung clock ngõ vào. Ngõ ra ở mức cao và xuống mức
thấp sau một chu kỳ clock khi quá trình đếm kết thúc.


Tác động của tín hiệu Gate



V. Kết luận

-Trên đây là đề tài mà tôi đã nghiên cứu. Sau khi tìm hiểu về
đề tài này tôi đã biết thêm được kiến thức về một số loại vi
mạch và chip, thành phần trong CPU, và cụ thể là vi mạch
định thời PIT-8253/8254. Tôi thấy đây là kiến thức khá thú vị
và bổ ích cho sinh viên nghiên cứu về kiến trúc máy tính.


-Song do thời gian nghiên cứu cùng cơ sở kiến thức vẫn còn
hạn chế, nên để hiểu rõ hơn bản chất, nguyên lý, cấu tạo và
hoạt động của các thiết bị vẫn khó khăn và sơ sài. Mong các
bạn và thầy thông cảm,cũng hi vọng với sự góp ý của các bạn
và thầy giáo tôi sẽ hoàn thành đề tài tìm hiểu này của mình.

VI. Danh mục các tài liệu tham khảo

 Tài liệu Cấu trúc máy tính & Hợp ngữ----------------------Nguyễn Mạnh Hoàng

 Giáo trình vi xử lý------------------------------------------------Đại học viễn thông
/>
 /> r
 Cùng 1 số tài liệu mềm ( đã dính kèm trong file).




×