ĐẠI HOC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM
LÊ THANH HÀ
PHÁT TRIỂN TƢ DUY VÀ RÈN LUYỆN KIẾN THỨC KỸ NĂNG THỰC HÀNH
HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA CHƢƠNG TRÌNH
SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC LỚP 12 NÂNG CAO
THEO HƢỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
( Bộ môn Hóa học)
Mã số
: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ĐẶNG THỊ OANH
HÀ NỘI – 2009
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài........................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Nhiệm vụ của đề tài ....................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
7. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 3
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hoá học ở trƣờng THPT hiện nay
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy hoạ hoá học ở trường THPT
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Phương pháp dạy học hoá học theo hướng dạy học tích cựcError! Bookmark not
defined.
1.1.3. Tư duy và phát triển tư duy trong dạy học hoá học.Error!
defined.
Bookmark
not
1.2. Thí nghiệm hoá học trong dạy học hoá học ở trƣờng phổ thôngError! Bookmark
not defined.
1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của TNHH trong dạy học hoá họcError! Bookmark not defined.
1.2.2. Phân loại, yêu cầu sư phạm của việc sử dụng TN trong dạy học
hoá học ................................................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học trong dạy học ở các trường THPT
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Thực trạng sử dụng TN hoá học ở trường phổ thôngError!
defined.
Bookmark
not
1.2.5. Sử dụng TN hoá học theo hướng dạy học tích cựcError! Bookmark not defined.
1.2.6. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa học theo hướng dạy
học tích cực ..................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kiến thức - kĩ năng thí nghiệm
cho học sinh THPT theo hƣớng dạy học tích cực
2.1. Xác định hệ thống kiến thức về kĩ năng thí nghiệm hóa học cho học sinh lớp 12Nâng cao ............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Kiến thức về kĩ năng sử dụng hóa chất ... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Kiến thức về kĩ năng sử dụng dụng cụ TNError! Bookmark not defined.
2.1.3. Kiến thức về kĩ năng tiến hành TN ......... Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Kiến thức về kĩ năng sử dụng TN ............ Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Kiến thức về kĩ năng quan sát, mô tả TNError! Bookmark not defined.
2.1.6. Kiến thức về kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học trong giải thích
hiện tượng ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Hệ thống các thí nghiệm hóa học trong chƣơng trình SGK Hoá học 12- Nâng
cao ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.Phát triển tƣ duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành hoá học cho học sinh
thông qua chƣơng trình SGK 12 - Nâng cao theo hƣớng dạy học tích cựcError!
Bookmark not defined.
2.3.1. Tăng cường sử dụng TN trong dạy học hoá học
theo hướng dạy học tích cực .............................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Tăng cường sử dụng các bài tập thực nghiệm nhằm
củng cố lí thuyết, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành cho HSError!
defined.
Bookmark
not
2.3.3. Tăng cường sử dụng TN và các bài tập thực nghiệm
trong kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS.Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Một số giáo án minh họa ..................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: Thực nghiệm sƣ phạm
3.1 . Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạmError! Bookmark not defined.
3.1.1. Mục đích ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Nhiệm vụ ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ........................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm . Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Chọn lớp thực nghiệm và GV dạy ........... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Cách tiến hành ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ................ Error! Bookmark not defined.
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm .................. Error! Bookmark not defined.
3.5. Xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm ..... Error! Bookmark not defined.
3.5.1. Lập bảng phân phối : tần suất, tần suất luỹ tíchError! Bookmark not defined.
3.5.2. Vẽ đồ thị đường luỹ tích theo bảng phân phối tần suất luỹ tíchError!
not defined.
3.5.3. Tính các tham số đặc trưng thống kê .. Error! Bookmark not defined.
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm.. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 134
PHỤ LỤC
Bookmark
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Hoá học ở trƣờng THPT hiện nay
1.1.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
1.1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học là một nhu cầu tất yếu của xã hội học tập
Để đáp ứng công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với các nước trong khu vực và trên
thế giới, ngành giáo dục nước nhà cần phải đào tạo nên những sản phẩm giáo dục có uy tín và
chất lượng, đó là những người lao động có tính sáng tạo, tích cực, chủ động và thích ứng nhanh
với sự phát triển phong phú và đa dạng của xã hội. Vì vậy, thế hệ lao động mới ngoài những yêu
cầu trước đây còn cần phải có các phẩm chất sau: Chủ động, năng động và sáng tạo trong công
việc, dám nghĩ, dám làm. Sẵn sàng tiếp nhận thông tin và xử lí thông tin. Biết phê phán, tiếp thu,
biết tự khẳng định mình. Có năng lực tự học, tự tìm hiểu thực tiễn, biết đúc kết và tự rút kinh
nghiệm. Có khả năng giao tiếp, ứng xử, tham gia các hoạt động xã hội. Có khả năng hợp tác,
tính kỉ luật cao, hiểu biết pháp luật...
Các phương pháp dạy học truyền thống tuy đã khẳng định được những thành công nhất
định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Phổ biến nhất là thuyết trình, thiên về truyền thụ kiến thức
một chiều, áp đặt không dáp ứng được các yêu cầu đã đưa ra ở trên. Bên cạnh đó, kiến thức cần
trang bị cho học sinh tăng nhanh do thành tựu các cuộc cánh mạng công nghệ, trong khi đó thời
lượng dạy học có giới hạn và luôn có sức ép giảm tải vì nhu cầu của cuộc sống hiện đại. Do đó,
cần có sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy cách học, dạy cách suy nghĩ, dạy
phương pháp tư duy theo hướng: Phát huy tính chủ động sáng tạo trong quá trình nhận thức, vận
dụng. Tạo điều kiện cho học sinh tự lực phát hiện, tìm hiểu, đặt và giải quyết vấn đề. Tăng
cường trao đổi, đối thoại để tìm ra chân lí. Tạo điều kiện hoạt động hợp tác trong nhóm. Tạo
điều kiện cho học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. Tận dụng tri thức thực tế của học sinh để
xây dựng kiến thức mới.
Tóm lại, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học hoá
học nói riêng là một yêu cầu khách quan và là nhu cầu tất yếu của xã hội vì hoá học là một môn
khoa học thực nghiệm gắn liền với sự phát triển khoa học kĩ thuật, ứng dụng khoa học công
nghệ phục vụ cuộc sống.
1.1.1.2. Những xu hướng dạy học hoá học hiện nay
a. Khai thác đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú giúp
học sinh chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng trong giờ học.
Do hoá học là một môn khoa học thực nghiệm nên trong dạy học hoá học cần phải tăng
cường sử dụng các phương tiện trực quan ( đặc biệt là thí nghiệm hoá học, phương tiện kĩ thuật
dạy học). Sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của học sinh, nhiều phương pháp dạy
học của giáo viên, trong đó chú trọng phương pháp dạy học trực quan, sử dụng thướng xuyên tổ
hợp phương pháp dạy học phức hợp-dạy học đặt và giải quyết vấn đề, nhằm giúp học sinh được
hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo.
Khi sử dụng thí nghiệm hoá học và phương tiện trực quan khác cần đảm bảo các yêu cầu
sau đây:
- Học sinh tự quan sát, nhận xét hiện tượng thí nghiệm và tính chất các chất khi quan sát
trực tiếp thí nghiệm, mẫu vật, mô hình, tranh ảnh, băng hình,...
- Học sinh được tự làm thí nghiệm khi học bài mới và khi ôn tập củng cố, tự lắp ráp mô
hình, các thiết bị thí nghiệm,...
- Tăng cường việc sử dụng phương pháp nghiên cứu trong khi tiến hành thí nghiệm hoá
học nói riêng và trong dạy học hoá học nói chung.
Khi lựa chọn và sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học của giáo viên và các hình thức
hoạt động của học sinh, cần chú ý ưu tiên các hình thức hoạt động và các phương pháp dạy học
thể hiện được phương pháp nhận thức đặc trưng của bộ môn hoá học. Cần đổi mới phương pháp
dạy học của giáo viên phục vụ cho việc đổi mới phương pháp học tập của học sinh, làm cho học
sinh được tự học, tự khám phá tri thức hoá học một cách chủ động tích cực, tự phát hiện và giải
quyết vấn đề. Muốn như vậy thì:
- Hoạt động của giáo viên trên lớp không phải là quá trình truyền thụ một chiều mà giáo
viên phải là người tổ chức, điều khiển các hoạt động của học sinh. Trước hết giáo viên phải tổ
chức làm xuất hiện vấn đề gây hứng thú nhận biết về nội dung hoá học mới. Tiếp đó giáo viên
định hướng, điều khiển, hỗ trợ để học sinh hoạt động trí não, xây dựng dự đoán, làm thí nghiệm,
quan sát, thu thập số liệu và tranh luận,... từ đó tìm ra các kiến thức hoá học mới. Giảm bớt thí
nghiệm biểu diễn, tăng cường thí nghiệm học sinh trực tiếp làm, tự quan sát các mô hình, mẫu
vật trực tiếp rút ra các nhận xét, đồng thời qua đó hình thành các khái niệm về hoá học. Để thực
hiện tốt chức năng định hướng, điều khiển, giáo viên phải xây dựng tình huống, phải thiết kế các
hoạt động, xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng phù hợp với nội dung, với logic phát triển vấn
đề và phù hợp với trình độ học sinh.
- Học sinh không phải chỉ thụ động ngồi nghe thuyết giảng, xem giáo viên biểu diễn thí
nghiệm mà phải chủ động trực tiếp tham gia hoạt động tìm tòi, phát hiện, giải quyết vấn đề. Bên
cạnh hình thức hoạt động đồng loạt cả lớp, cần phải đưa vào nhiều hơn hoạt động theo nhóm,
hoạt động tự lực cá nhân với sự nỗ lực cao để tìm hiểu, giải quyết các vấn đề đặt ra. Học sinh
tranh luận, đối thoại với các bạn trong nhóm, giữa các nhóm với nhau, tự tranh luận với bản
thân. Giáo viên là trọng tài, hoàn chỉnh các kết luận. Tăng cường khâu tự học, tự ôn tập, hệ
thống hoá kiền thức. Học sinh được tham gia nhận xét, đánh giá kết quả của bạn bè và tự đánh
giá bản thân.
b. Khai thác triệt để các nội dung hoá học trong bài dạy theo hướng liên hệ với thực tế
Sẽ hấp dẫn và thiết thực hơn khi giáo viên biết khai thác các nội dung hoá học trong bài
dạy theo hướng liên hệ với thực tế đời sống. Đây cũng là một yêu cầu quan trọng trong việc đổi
mới nội dung và phương pháp dạy học hoá học nhằm tăng tính thực tiễn của môn học. Một số
nội dung cần khai thác khi liên hệ với thực tiễn là: Hoá học với ứng dụng trong đời sống. Hoá
học với sự phát triển kinh tế, du lịch, quốc phòng. Hoá học với ngành sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp. Hoá học với việc bảo vệ môi trường. Hoá học với sức khoẻ.
c. Tăng cường sử dụng các loại bài tập có tác dụng phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng
thực hành hoá học
Để phát huy mặt mạnh của bài tập trong dạy học hoá học, đòi hỏi giáo viên phải biết thiết
kế và sử dụng các loại bài tập hoá học có tác dụng phát triển tư duy và rèn luyện các kĩ năng
thực hành hoá học, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của môn học.
d. Sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại và áp dụng các thành tựu của công
nghệ thông tin trong dạy học hoá học
Trước sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của khoa học
công nghệ thông tin đã làm xuất hiện những phương tiện kĩ thuật hiện đại, đa chức năng ( máy
tính điện tử, máy chiếu dữ liệu, mạng internet), dẫn đến hình thành những phương tiện dạy học
mới so với trước đây như: Phòng học đa chức năng, thư viện, SGK, giáo trình điện tử. Giáo án,
bài giảng điện tử, bài giảng trực tuyến. Phần mềm nghiên cứu dạy học hoá học. Phần mềm thí
nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng. Phần mềm kiểm tra trắc nghiệm và quản lí giáo dục.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện kĩ thuật và dạy học nêu trên sẽ góp phần
vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học hoá học nói riêng
theo hướng hiện đại.
1.1.1.3. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
Trong thời gian gần đây, một số chiến lược đổi mới PPDH được thử nghiệm đó là "dạy
học hướng vào người học", "hoạt động hoá người học"...
a. Dạy học hướng vào người học
Đây là quan điểm được đánh giá là tích cực vì việc dạy học chú trọng đến người học để
tìm ra PPDH có hiệu quả. Có thể nhấn mạnh những điểm quan trọng của việc dạy học hướng
vào người học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Chuẩn bị cho HS thích nghi với đời sống XH. Tôn trọng nhu cầu,
hứng thú, khả năng và lợi ích của HS.
- Về nội dung: Chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức,
năng lực giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn, hướng vào sự chuẩn bị thiết thực cho HS hoà
nhập với XH.
- Về phương pháp: Coi trọng rèn luyện cho HS PP tự học, tự khám phá và giải quyết vấn
đề, phát huy sự tìm tòi tư duy độc lập sáng tạo của HS thông qua hoạt động học tập. HS chủ
động tham gia các hoạt động học tập. GV là người tổ chức, điều khiển động viên, huy động tối
đa vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng HS trong việc tiếp thu kiến thức và xây dựng bài học.
- Về hình thức tổ chức: Không khí lớp học thân mật tự chủ, bố trí lớp học linh hoạt phù
hợp với hoạt động học tập và đặc điểm của từng tiết học. Giáo án bài dạy cấu trúc linh hoạt và
có sự phân hoá, tạo điều kiện cho sự phát triển năng khiếu của từng cá nhân.
- Về kiểm tra đánh giá: GV đánh giá khách quan, HS tham gia vào quá trình nhận xét đánh
giá kết quả học tập của mình (tự đánh giá), đánh giá nhận xét lẫn nhau. Nội dung kiểm tra chú ý
đến các mức độ: tái hiện, vận dụng, suy luận, sáng tạo.
- Kết quả đạt được: Tri thức thu được vững chắc bằng con đường tự tìm tòi, HS được phát
triển cao hơn về nhận thức, tình cảm, hành vi,tự tin trong cuộc sống.
Như vậy việc dạy học hướng vào người học đặt vị trí người học vừa là chủ thể vừa là mục
đích cuối cùng của quá trình dạy học, phát huy tối đa tiềm năng của từng người học. Do đó vai
trò tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của người học được phát huy. Người GV đóng vai trò là
người tổ chức, hướng dẫn, động viên các hoạt động độc lập của HS, đánh thức các tiềm năng
của mỗi HS giúp họ chuẩn bị các hành trang bước vào cuộc sống. Tuy nhiên lí thuyết coi HS là
trung tâm chịu sự chi phối của ý thức hệ tư sản nên đã đi sâu vào việc tuyệt đối hoá hứng thú,
nhu cầu, hành vi biệt lập của cá nhân HS nên khi áp dụng cần đề phòng khuynh hướng tuyệt đối
hoá nhu cầu nguyện vọng của HS.
b. Dạy học theo hướng “Hoạt động hoá người học”
+ Bản chất của việc đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hoá người học
Nét đặc trưng cơ bản của định hướng hoạt động hoá người học là sự học tập tự giác và
sáng tạo của HS. Theo định hướng đó, các nhà nghiên cứu đã đề xuất:
- HS phải được hoạt động nhiều hơn và trở thành chủ thể hoạt động, đặc biệt là hoạt động
tư duy.
- Các PPDH phải thể hiện được PP nhận thức khoa học bộ môn và tận dụng khai thác đặc
thù của bộ môn để tạo ra các hình thức họat động đa dạng, phong phú của HS trong giờ học.
- Chú trọng dạy HS PP tự học, PP tự nghiên cứu trong quá trình học tập.
+ Học tập và sáng tạo. Vai trò mới của người GV
Để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của HS, cách tốt nhất là
đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự lực, tự giác, tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến
thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành quan điểm đạo đức. Vì vậy cần phải coi xây dựng
phong cách “học tập sáng tạo” là cốt lõi của việc đổi mới PPDH.
Ngày nay việc học tập của HS mang nhiều ý nghĩa tự học, còn người GV cần chú ý đến
dạy cách học thông qua quá trình dạy học. Trong khi khẳng định vai trò của người GV không hề
suy giảm, cần phải thấy rằng tính chất của vai trò này đã thay đổi: người GV không phải là
nguồn phát thông tin duy nhất, không chỉ lo truyền thụ kiến thức, không phải là người làm mọi
việc cụ thể trên lớp. Trách nhiệm chủ yếu của GV là làm các công việc sau:
- Thiết kế: Lập kế hoạch, chuẩn bị kế hoạch dạy học, bao gồm: mục đích, nội dung, PP,
phương tiện và hình thức tổ chức (tức là soạn giáo án theo những yêu cầu mới, có chỉ rõ mục
tiêu, nội dung, cách tổ chức và điều khiển họat động của HS, chỉ rõ hệ thống họat động của HS
).
- Ủy thác, tạo động cơ: Biến ý đồ của dạy học của GV thành nhiệm vụ học tập tự nguyện,
tự giác của HS .
- Điều khiển: Điều khiển và tổ chức hoạt động của HS theo cá nhân hay nhóm, kể cả điều
khiển về mặt tâm lý, bao gồm sự động viên, trợ giúp, đánh giá.
- Thể chế hoá: Biến những kiến thức riêng của từng HS thành tri thức khoa học của XH
mà HS cần tiếp thu, tạo điều kiện cho HS vận dụng tri thức thu được để giải quyết một số vấn đề
liên quan trong đời sống và sản xuất.
+ Các biện pháp hoạt động hoá người học
Trong dạy học hoá học cần sử dụng các biện pháp hoạt động hoá người học như:
- Khai thác nét đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng phong phú
giúp HS chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức kĩ năng trong giờ học như: + Tăng cường sử dụng TN
hoá học, các phương tiện trực quan.
Trong giờ học cần sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của HS: TN, dự đoán
lí thuyết, mô hình hoá, giải thích, thảo luận nhóm ...
- Đổi mới hoạt động học tập của HS và tăng thời gian dành cho HS hoạt động trong giờ
học. Hoạt động của GV chú trọng đến việc thiết kế, hướng dẫn,điều khiển các hoạt động và tư
duy của HS khi giải quyết các vấn đề học tập thông qua các hoạt động cá nhân và hoạt động
nhóm. GV cần động viên HS hoạt động nhiều hơn trong giờ học, giảm tối đa các hoạt động nhận
thức thụ động.Việc tăng thời gian hoạt động của HS có thể thực hiện bằng nhiều cách như:
Giảm thuyết trình của GV xuống dưới 40-50% thời gian của một tiết học, tăng đàm thoại
giữa thầy và trò, trong đó ưu tiên sử dụng PP đàm thoại nêu vấn đề. Tập luyện cho HS được
thảo luận, tranh luận.
Khi HS nghiên cứu sách giáo khoa tại lớp, GV cần đặt ra những câu hỏi tổng hợp đòi hỏi
HS phải so sánh, khái quát hóa, suy luận nhằm khắc sâu và vận dụng sáng tạo kiến thức. Cần
yêu cầu HS phát biểu nội dung theo ý hiểu của các em mà không phụ thuộc vào từng từ trong
sách.
Dành thời gian thích đáng để chỉ dẫn, uốn nắn PP học tập của HS trên cơ sở luyện tập cho
HS được trình bày về PP tiếp cận vấn đề và vận dụng tổng hợp, sáng tạo kiến thức đã học để
giải quyết các vấn đề trong học tập hay trong thực tiễn.
- Tăng mức độ hoạt động trí lực chủ động tích cực sáng tạo của HS.
Có thể thực hiện biện pháp này bằng nhiều cách như:
Thường xuyên sử dụng tổ hợp PPDH phức hợp-dạy học nêu vấn đề và dạy cho HS giải
quyết các vấn đề học tập(bài toán nhận thức) và các vấn đề có liên quan đến thực tiễn từ thấp
đến cao.
Tăng cường sử dụng các câu hỏi, bài tập đòi hỏi HS phải suy luận, sáng tạo, trong đó có
các bài tập sử dụng hình vẽ.
Từng bước đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá cao(và ngày càng cao)
những biểu hiện chủ động sáng tạo của HS và đánh giá cao kiến thức về TN hoá học, kĩ năng
thực hành cũng như kĩ năng biết vận dụng sáng tạo kiến thức để giải quyết các vấn đề có liên
quan đến thực tiễn.
- Sử dụng phương tiện kĩ thụât dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin trong dạy học hoá
học. Các phương tiện kĩ thuật dạy học bao gồm: đèn chiếu, máy chiếu phim, rađio, catsset, tivi,
camera, máy vi tính ...,cùng các giá mang thông tin như: bản trong(sử dụng cho máy chiếu hắt ),
phim, đĩa và băng từ (sử dụng cho camera, máy vi tính, đầu kĩ thuật số...).
1.1.2. Phương pháp dạy học theo hướng dạy học theo hướng dạy học tích cực
1.1.2.1. Tính tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội, khác với
động vật con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên mà còn chủ động tạo ra
cơ sở vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội , sáng tạo ra những giá trị văn hoá
tinh thần, chủ động cải biến môi trường.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục
nhằm đào tạo những con người năng động thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Có thể
xem tính tích cực như là một điều kiện đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách
trong quá trình giáo dục.
1.1.2.2. Tính tích cực học tập
Tính tích cực hoạt động của con người được biểu hiện trong hoạt động chủ động của chủ
thể. Tính tích cực học tập là tính chủ động nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng
trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Quá trình nhận thức trong học tập
không nhằm phát hiện ra những điều mà loài người chưa biết mà nhằm lĩnh hội những điều loài
người đã tích luỹ được. Tuy nhiên, học sinh phải khám phá những hiểu biết mới đối với bản
thân. Học sinh sẽ hiểu và ghi nhớ những gì nắm được qua hoạt động chủ động của chính mình.
Khi tới một trình độ nhất định sự học tập tích cực sẽ mang tính chất nghiên cứu khoa học.
Các dấu hiệu của tính tích cực học tập là:
- Hăng hái trả lời câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý
kiến của mình trước những vấn đề được nêu ra.
- Hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ.
- Chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng để nhận thức những vấn đề mới.
- Tập trung chú ý vào những vấn đề đang học.
- Kiên trì hoàn thành công việc, không nản chí trước khó khăn.vv...
Tính tích cực học tập được các nhà lí luận đánh giá theo cấp độ từ thấp đến cao như sau:
- Bắt chước: gắng sức làm theo những mẫu hành động của thầy, của bạn
- Tìm tòi: Độc lập giải quyết những vấn đề được nêu ra, tìm kiếm những cách giải quyết khác
nhau về một vấn đề.
- Sáng tạo: tìm ra những cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.1.2.3. Phương pháp tích cực
Phương pháp tích cực là thuật ngữ chỉ những phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức
của người học và có nhiều nét đặc trưng nhất định. Ta có thể nêu bốn dấu hiệu đặc trưng cơ bản
của phương pháp tích cực để phân biệt với các phương pháp thụ động:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, đây cũng là mục tiêu dạy học
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp sự đánh giá của thầy và sự đánh giá của trò.
Phương hướng đổi mới PPDH hoá học đã thể hiện rõ được các nét đăc trưng của các
PPDH tích cực.
1.1.2.4. Dạy và học tích cực – Một số phương pháp dạy học tích cực
a. Dạy và học tích cực
“Học” là một quá trình chủ động. Chỉ có những thông tin nào được người học “sắp xếp,
cấu trúc và tổ chức” mới có thể chuyển thành trí nhớ lâu dài. Quá trình “ sắp xếp, cấu trúc và tổ
chức” này được thực hiện bởi việc người học “làm” hơn là người học nghe. Thông tin chỉ tồn tại
trong trí nhớ lâu dài nếu nó được sử dụng hoặc nhắc lại thường xuyên. Học hiệu quả hơn nêú
động cơ của nó là ham muốn được thành công hơn là lo sợ thất bại. HS cần có trách nhiệm tối
đa đối với việc học tập, đánh giá và đạt tiến bộ.
Do đó, bản chất của quá trình dạy và học tích cực là:
- Khai thác động lực tích cực của người học để phát triển chính họ.
- Cần coi trọng nhu cầu của cá nhân người học, đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã
hội.
Trong dạy và học tích cực, người GV cần:
-
Thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học tích cực.
-
Khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của HS.
-
Thử thách và tạo động cơ cho HS.
-
Khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra những vấn đề cần giải quyết.
Trong dạy và học tích cực, người học cần:
-
Chủ động trao đổi, xây dựng kiến thức.
-
Khai thác tư duy, liên hệ.
-
Kết hợp kiến thức mới với kiến thức đã có từ trước.
Do đó, không có một phương pháp dạy học nào phù hợp với mọi HS. Điều GV cần là sử
dụng những phương pháp dạy học khác nhau, vận dụng sáng tạo trong từng điều kiện cụ thể để
có thể kích thích được nhiều mặt khác nhau trong trí thông minh của học sinh.
b. Một số phương pháp dạy học tích cực
Trên thế giới hiện nay có một số PPDH, ví dụ: Dạy học theo mục tiêu; Dạy học phân hoá;
Dạy học theo dự án; Dạy học giải quyết vấn đề; Dạy học tương tác; Dạy học khám phá; Dạy
học tình huống.
Theo định hướng đổi mới đặt ra mục tiêu của việc đổi mới PPDH nhằm:
-
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh.
-
Bồi dưỡng phương pháp tự học.
-
Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
-
Tác động đến tình cảm, mang lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Nói tóm lại là đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động. Do đó để đáp ứng với yêu cầu thực tế, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của
nước ta việc đổi mới phương pháp dạy học tích cực cần:
- Sử dụng yếu tố tích cực của các PPDH nêu vấn đề, đàm thoại tìm tòi, TN nghiên cứu…
- Sử dụng các phương pháp trực quan, phương pháp thuyết trình… theo hướng tích cực.
- Vận dụng một cách sáng tạo có chọn lọc một số quan điểm dạy học trên thế giới, ví dụ:
dạy học hợp tác, dạy học kiến tạo, dạy học theo dự án…
- Sử dụng phối hợp các PPDH đã có với thiết bị dạy học hiện đại một cách linh hoạt,
sáng tạo giúp HS tự học theo cá nhân và nhóm để thu thập và xử lý thông tin.
c. Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học
- Khai thác yếu tố tích cực trong từng phương pháp dạy học và các phương pháp dạy học
đặc thù của hóa học để tạo điều kiện cho học sinh được hoạt động nhiều hơn
- GV cần tăng cường sử dụng các PPDH nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại tìm tòi
nghiên cứu.
- Kết hợp với TN, phương tiện nghe nhìn hiện đại.
- Các TN chủ yếu do HS thực hiện theo hướng nghiên cứu.
-
Hoạt động đàm thoại tìm tòi được thực hiện bằng phiếu học tập.
1.1.3. Tư duy và phát triển tư duy trong dạy học Hoá học
1.1.3.1. Tư duy và tư duy hoá học
a. Tư duy
Theo tâm lí học và giáo dục học, khái niệm tư duy được hiểu: Tư duy là quá trình tâm lí phản
ánh các thuộc tính bản chất , những mối quan hệ và liên hệ mang tính quy luật của sự vật và
hiện tượng trong thế giới khách quan.
Theo logic học: Tư duy là quá trình phản ánh hiện thực một cách gián tiếp và khái quát. Sự phản
ánh thế giới xung quanh bằng tư duy là giai đoạn nhận thức lí tính.
Dù xét khái niệm tư duy ở góc độ nào thì vẫn thống nhất với nhau ở những nhận định về bản
chất: Tư duy là hoạt động trí tuệ giúp con người tạo ra hoặc giải quyết một vấn đề , đưa ra một
quyết định hoặc có thêm một sự hiểu biết. Đó là một cuộc tìm kiếm cái mới (ý nghĩa mới, giải
pháp mới, tri thức mới,…) từ những kiến thức, kinh nghiệm đã có. Phần lõi của tư duy là một
hành động được diễn ra trong sự phối hợp của nhiều hoạt động trí tuệ khác nhau mà nhờ đó chủ
thể của tư duy tiến hành việc kiểm tra, điều khiển năng lực của các giác quan, hồi tưởng lại tri
giác để tạo nên ý nghĩa rồi tổng hợp và phán xét nó. Ở đây lấy tư duy ngôn ngữ làm phương
tiện và công cụ để tiến hành.
b. Tư duy hoá học
Từ cách hiểu như trên, dựa vào đặc thù môn học, chúng tôi cho rằng:
(Tư duy hoá học là quá trình tâm lí phản ánh các thuộc tính bản chất, những mối quan hệ và liên
hệ mang tính quy luật của các chất và các hiện tượng hoá học xảy ra trong tự nhiên, phản ánh
thông qua các khái niệm hoá học, các quá trình hoá học và các định luật hoá học”.
Tư duy hoá học giúp con người vận dụng các quy luật hoá học để cải tạo thế giới phục vụ cuộc
sống con người.
Trong logic học, thường có 3 phương pháp để hình thành những phán đoán mới: quy nạp, suy
diễn và loại suy. Ba phương pháp này có quan hệ chặt chẽ với các thao tác của tư duy như: so
sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá,…
1.1.3.2. Hình thành và phát triển tư duy hoá học cho học sinh trung học phổ thông.
Ngày nay, chúng ta vinh dự được sống và làm việc trong một xã hội tri thức và thông tin. Sự đổi
mới với tốc độ rất nhanh trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ tác động đến thông tin ở ba
khía cạnh:
-
Thông tin có giá trị không lâu dài
-
Khối lượng thông tin tăng nhanh
-
Nội dung thông tin ngày càng chuyên môn hoá và phức tạp.
Như vậy, cách dạy chỉ hướng tới cung cấp kiến thức (thông tin) sẽ luôn luôn lạc hậu với thời
đại. Xã hội chi thức thông tin đòi hỏi một nền giáo dục suốt đời cho mọi người.
Đáp ứng yêu cầu đó thì ở giáo dục phổ thông, ngoài việc cung cấp kiến thức cơ bản một
cách đúng đắn, cần phải chú trọng phương pháp hình thành và phát triển tư duy khoa học cho
học sinh với mục đích tiến tới bồi dướng cho học sinh “ một năng lực mới hết sức quý báu, đó là
năng lực tự học, tự đào tạo, không những học để thành công trong nhà trường, mà còn để tự học
trong suốt cuộc đời sau khi ra trường”.
PTTD cho học sinh không chỉ gắn với việc khơi dậy ở các em những xúc cảm, tình cảm trí
tuệ đặc biệt đối với quá trình và sản phẩm tư duy mà còn liên quan tới sự hình thành những thái
độ tư duy đúng đắn như mong muốn sự thật, khao khát tìm kiếm cái mới, sẵn sàng đón nhận
thách thức, sẵn sàng lí giải, tranh luận … cũng như sự tạo lập ở các em một niềm tin vào khả
năng của mình. Bởi “dạy cho trẻ TD không chỉ kích thích quá trình học tập có hiệu quả, mà còn
cung cấp một nền tảng thống nhất cho tất cả các lĩnh vực khác nhau của việc học hành, cho việc
chuyển dịch các kiến thức ra ngoài lớp học, ra ngoài cuốn SGK để đến với cuộc sống hàng
ngày”.
Một khó khăn đặt ra đối với giáo viên hoá học là: Làm thế nào để hình thành và phát triển
tư duy hoá học cho học sinh? Để tra lời cho câu hỏi này, chúng ta phải tìm được điểm “ Xuất
phát” cho một hoạt động của tư duy, nói cách khác là tiếp tục trả lời câu hỏi: Khi nào là học
sinh bắt đầu tư duy? Và câu tra lời, đúng như X.L.Rubinstien đã viết: “ Người ta bắt đầu tư duy
khi có nhu cầu hiểu biết về một cái gì. Tư duy thường xuất phát từ một vấn đề hay một câu hỏi,
từ một sự ngạc nhiên hay một điều trăn trở”. Cũng như vậy “ Con người chỉ bắt đầu tư duy tích
cực khi nảy sinh nhu cầu tư duy tức là khi đứng trước một khó khăn và nhận thức cần khắc
phục, một tình huống có vấn đề”.
1.1.4. Một số định hướng đổi mới PPDHHH theo hướng tích cực
1. Sử dụng thiết bị thí nghiệm hóa học theo định hướng là nguồn để học sinh nghiên cứu,
khai thác tìm tòi kiến thức hóa học.
2. Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học như là nguồn để học sinh tích cực thu nhận kiến
thức.
3. Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học hóa học giúp học sinh phát triển tư duy sáng
tạo và năng lực giải quyết vấn đề.
4. Sử dụng SGK hóa học như là nguồn tư liệu để học sinh tự đọc, tự nghiên cứu, tích cực
nhận thức, thu thập và xử lý thông tin có hiệu quả.
5. Tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ tăng cường khả năng cùng hợp tác…
6. Chú ý ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học.
1.2. Thí nghiệm Hoá học trong dạy học Hoá học ở trƣờng phổ thông
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm - vì vậy TNHH đóng một vai trò quan trọng và có ý
nghĩa to lớn trong dạy học hóa học phổ thông. TNHH có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong
dạy học hóa học?
1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của TNHH trong dạy học hoá học
TN hoá học có ý nghĩa to lớn trong dạy học hoá học, nó giữ vai trò cơ bản trong việc thực
hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hoá học ở trường phổ thông vì những lí do sau đây:
- TN giúp HS dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. TN là cơ sở, điểm xuất phát cho quá trình
học tập - nhận thức của HS. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm tính của HS, để sau đó
diễn ra sự trừu tượng hóa và tiến lên đến cụ thể trong tư duy.
- TN giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học và phát triển tư duy của HS. TN là cầu
nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực
cho tư duy sáng tạo. Nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở HS kĩ năng kĩ xảo thực hành
và tư duy kĩ thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Phạm Đức Bình, Phương pháp giải bài tập hoá kim loại, NXN Giáo dục, 2007
2.
Từ Sỹ Chƣơng (chủ biên), Trƣơng Duy Quyền, Thiết kế bài giảng Hoá học 12 (cơ bản
và nâng cao), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2008
3.
Hoàng Chúng, Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.
4.
Nguyễn Cƣơng, Phương pháp dạy học và thí nghiệm hoá học, Chuyên đề bồi dưỡng
thường xuyên chu kì 1997- 2000 cho giáo viên THPT , NXB Giáo Dục, 1999.
5.
Nguyễn Cƣơng, Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học hiện đại và phương tiện kĩ
thuật dạy học để nâng cao chất lượng dạy học hoá học, Bài giảng lớp tập huấn giảng viên
cao đẳng sư phạm.
6.
Nguyễn Cƣơng, Nguyễn Mạnh Dung, Phương pháp dạy học hoá học, Tập 1- NXB Hà
Nội, 2005.
7.
Nguyễn Cƣơng, Nguyễn Tinh Dung, Nguyễn Trọng Thọ, Giảng dạy hoá học- Hội nghị
hóa học toàn quốc lần thứ 4 , Hà Nội tháng 10 - 2003.
8.
Nguyễn Cƣơng, Cao Thị Thặng, Đặng Thị Oanh, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho
GV THCS chu kì III, NXB Giáo dục-2005.
9.
Nguyễn Cƣơng, Nguyễn Xuân Trƣờng, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Hoàng Văn
Côi, Trần Trung Ninh, Thí nghiệm thực hành Phương pháp dạy học hóa học, NXB Đại
học sư phạm- 2005.
10. Nguyễn Cƣơng, Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông và đại học, NXB giáo
dục, 2007
11. Đoàn Thị Diệp, Nguyễn Kim Hạnh, Nguyễn Tấn Trung, Bài tập trắc nghiện Hoá học
12, NXB Giáo Dục, 2008
12. PGS. TS. Trần Quốc Đắc, Hướng dẫn thí nghiệm Hóa học 12, NXB Giáo dục, 2009
13. Cao Cự Giác, Thiết kế bài giảng hóa học nâng cao 12 Tập 1,2, NXB Hà Nội, 2008.
14. Cao Cự Giác, Bài tập lí thuyết và thực nghiệm hóa học tập 1,2 -NXB Giáo Dục, 2006.
15. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Tâm lí học, NXB Giáo dục, 1997
16. Nguyễn Thị Hoa, Sử dụng thí nghiệm và các phương tiện kĩ thuật dạy học để nâng cao
tính tích cực, chủ động cho học sinh trong học tập hoá học 10,11 THPT ở Hà Nội, Luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục-2003.
17. Trần Văn Kiên, Dạy học giải quyết vấn đề ở trường trung học phổ thông, Tạp chí giáo
dục, số 121, tháng 9 năm 2005.Trang 23.
18. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu, Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng
trong chương trình sách giáo khoa Hoá học phổ thông (học phần-PPDH2), Hà Nội 2006
19. Th.S Nguyễn Khoa Thị Phƣợng , Phương pháp giải bài tập Hoá học hữu cơ 12(cơ bản
và nâng cao), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nôi, 2008
20.
Th.S Nguyễn Khoa Thị Phƣợng , Phương pháp giải bài tập Hoá học hữu cơ 12(cơ bản
và nâng cao), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nôi, 2008
21. Th.S Nguyễn Khoa Thị Phƣợng , Phương pháp giải bài tập Hoá học đại cương - vô cơ
12(cơ bản và nâng cao), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nôi, 2008
22. Nguyễn Ngọc Quang , Lý luận dạy học hóa học, tập 1 , NXB Giáo dục Hà Nội- 1994.
23. Phan Thị Hạnh Mai, "Tư duy và việc dạy tư duy cho học sinh", tạp chí giáo dục, (79),
tr.13-14, 2004
24. Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn Côi, Thí nghiệm Hóa học ở trường phổ thông, NXB Khoa
học và kĩ thuật, 2008
25. Cao Thị Thặng, Phạm Thị Lan Hƣơng , áp dụng dạy học tích cực bộ môn hóa học - Bộ
GD&ĐT, Dự án Việt - Bỉ đào tạo giáo viên các trường sư phạm 7 tỉnh miền Bắc Việt Nam
- Hà Nội - 2002.
26. Nguyễn Văn Thoại, Nguyễn Hữu Thạc, Chuyên đề bồi dưỡng trắc nghiệm 12 (trắc
nghiệm và tự luận), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2008
27. Lê Xuân Trọng, Cao Thị Thặng , Các loại bài tập hóa học và phương pháp giải - tập 1,2
, NXB KH&KT - 1997.
28. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Cao Thị Thặng,
Hoá học 12 nâng cao, NXB Giáo dục, 2008
29. Lê Xuân Trọng, Ngô Ngọc An, Phạm văn Hoan, Nguyễn Xuân Trƣờng, Bài tập Hoá
học 12 nâng cao, NXB Giáo dục, 2008
30. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Xuân Trƣờng, Trần Quốc Đắc, Đoàn Việt Nga, Cao Thị
Thặng, Lê Trọng Tín, Đoàn Thanh Tƣờng, Sách giáo viên Hoá học 12 nâng cao, NXB
Giáo dục, 2008
31. Nguyễn Xuân Trƣờng, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh, Tài liệu
bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông(chu kì 2004-2007)-NXBĐHSP2005.
32. Vũ Minh Tiến (chủ biên), Quách Phạm Thuỳ Trang, Luyện tập các dạng bài tập trắc
nghiệm hoá học 12, NXB Giáo dục, 2008
33. Vũ Anh Tuấn (chủ biên), Nguyễn Huyền Chƣơng, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thị
Tuyết Trân, Trần Thị Thu Nga, Giới thiệu giáo án 12, NXB Hà Nội, 2008
34. Nguyễn Thị Từ , Phát triển tư duy hóa học cho HS trung học phổ thông qua hệ thống bài
tập cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học và định luật tuần hoàn, Luận văn thạc sĩ khoa học
giáo dục, trường ĐHSP Vinh, 2000
35. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Tâm lí học đại cương, NXB ĐHQG Hà Nội, 2001
36. Đào Hữu Vinh , 250 bài tập hóa học chọn lọc , NXBGD - 1998.
37.
Lê Thanh Xuân, Các dạng toán và phương pháp giải bài tập 12 (phần vô cơ), NXB Giáo
dục, 2008
38. Lê Thanh Xuân, Các dạng toán và phương pháp giải bài tập 12 (phần hữu cơ), NXB
Giáo dục, 2008