Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nghiên cứu xử lý bùn thải ao nuôi tôm thâm canh thành phân hữu cơ tại huyện đầm dơi, tỉnh cà mau (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.08 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Môi trường đất và nước
Mã ngành: 62040303

TÊN NCS: NGUYỄN VĂN MẠNH

TÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BÙN THẢI AO NUÔI TÔM
THÂM CANH THÀNH PHÂN HỮU CƠ TẠI HUYỆN
ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

Cần Thơ, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Môi trường đất và nước
Mã ngành: 62040303

TÊN NCS: NGUYỄN VĂN MẠNH

TÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BÙN THẢI AO NUÔI TÔM
THÂM CANH THÀNH PHÂN HỮU CƠ TẠI HUYỆN
ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU


Cần Thơ, 2016


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Bùi Thị Nga
Người hướng dẫn phụ: TS. Cao Văn Phụng

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
trường. Họp tại: .......................................................................
Vào lúc …... giờ …... ngày …....... tháng …...... năm …........

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.


Chương 1
GIỚI THIỆU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nuôi thâm canh tôm ven biển đã phát triển nhanh trong
những năm gần đây, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
luôn tăng hàng năm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau nói riêng và cả nước nói chung.
Tuy nhiên, bùn đáy ao nuôi tôm thâm canh chứa hàm
lượng dinh dưỡng khá cao; nếu không được quản lý kịp
thời sẽ gây ô nhiễm cho môi trường nước ao nuôi và ảnh

hưởng đến môi trường đất và nước lân cận khi bùn được
sên vét sau mỗi vụ nuôi. Việc thâm canh hóa nghề nuôi
tôm đã dẫn đến nhiều hệ lụy như sự tự ô nhiễm, mất cân
đối sinh thái vùng ven biển, nhiễm bệnh là nguyên nhân
gây thiệt hại nặng nề nhất cho nghề nuôi tôm. Báo cáo về
bệnh nhiễm khuẩn trên tôm cho thấy tần số nhiễm bệnh tỉ
lệ thuận với mức độ nuôi thâm canh và điều kiện môi
trường bất lợi (Alderman and Hastings, 1998). Mặt khác,
nuôi tôm thâm canh dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi
trường do lượng lớn bùn đáy ao được thải bỏ sau khi thu
hoạch tôm. Nếu lượng bùn này thải trực tiếp ra sông, rạch
lân cận là nguy cơ gây phú dưỡng thủy vực và ảnh hưởng
xấu đến môi trường nước vùng nuôi; kết quả là tôm dễ bị
sốc và dễ bị bệnh (Phạm Thị Tuyết Ngân và ctv, 2011).
Cho đến nay, sử dụng bùn thải ao nuôi tôm thâm canh để ủ
phân compost vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu. Để ủ
được phân từ bùn thải ao nuôi thâm canh, vấn đề được đặt
ra là bùn đáy ao nuôi tôm thâm canh sau rửa mặn phải đạt
EC dưới ngưỡng gây độc cho cây trồng (EC≤4mS/cm) và
được phối trộn với vật liệu hữu cơ ủ phân quy mô nông
hộ, không chỉ tái sử dụng nguồn dinh dưỡng trong bùn mà
còn giúp giảm ô nhiễm môi trường từ bùn thải ao nuôi tôm
thâm canh và góp phần phát triển nghề nuôi tôm được bền
vững. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu xử lí bùn thải ao nuôi


tôm thâm canh thành phân hữu cơ tại huyện Đầm Dơi,
tỉnh Cà Mau” đã được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá lượng bùn và chất dinh dưỡng trong bùn thải từ

hoạt động nuôi tôm thâm canh tại huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà
Mau.
Nghiên cứu biện pháp rửa mặn bùn đáy ao nuôi tôm thâm
canh đạt giá trị EC dưới ngưỡng gây độc cho cây trồng
(EC≤4mS/cm) làm vật liệu chính để ủ phân.
Nghiên cứu phối trộn vật liệu hữu cơ có bổ sung chế phẩm
sinh học nhằm tạo ra phân compost sử dụng trồng rau quy
mô hộ gia đình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Bùn đáy ao nuôi tôm thâm canh,
rơm và vỏ trấu, chế phẩm sinh học EcoMarine, nấm
Trichoderma spp.
Nghiên cứu ủ phân compost với vật liệu là bùn đáy ao
nuôi tôm sau rửa mặn và sử dụng phân compost trồng cải
ngọt, xà lách và rau muống quy mô nông hộ.
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Tình hình nuôi tôm thâm canh và ô nhiễm
môi trường nuôi tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau.
Nội dung 2: Đánh giá biến động dinh dưỡng của bùn theo
thời gian với điều kiện rửa mặn trong phòng thí nghiệm và
ngoài đồng.
Nội dung 3: Đánh giá biến động dinh dưỡng trước và sau
khi ủ phân compost từ bùn thải ao nuôi tôm thâm canh.
Nội dung 4: Đánh giá tăng trưởng của rau trồng trên phân
compost theo thời gian.
5. Cấu trúc của luận án
Luận án được phân thành 05 chương:
Chương 1: Giới thiệu (gồm 3 trang)
Chương 2: Tổng quan tài liệu (gồm 25 trang)
2



Chương 3: Phương pháp nghiên cứu (gồm 14 trang)
Chương 4: Kết quả và thảo luận (gồm 86 trang)
Chương 5: Kết luận và đề xuất (gồm 01 trang)
6. Giả thuyết nghiên cứu
Bùn thải ao nuôi tôm thâm canh sau rửa mặn có EC dưới
ngưỡng gây độc cây trồng và hàm lượng dinh dưỡng ở
mức khá giàu để ủ phân?. Tạo được phân compost từ bùn
thải ao nuôi tôm thâm canh và trồng được rau quy mô hộ
gia đình?.
7. Điểm mới của luận án
Phương pháp rửa mặn bùn đáy ao nuôi tôm thâm canh
(EC≤4mS/cm) dưới ngưỡng gây độc cho cây trồng và
đánh giá biến động dinh dưỡng trong quá trình rửa mặn.
Bùn thải ao nuôi tôm thâm canh ven biển tạo được phân
compost và được sử dụng trồng cho cây rau quy mô nông
hộ.
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Bùn đáy ao nuôi tôm thâm canh
Chất dinh dưỡng trong bùn phụ thuộc chủ yếu vào chế độ
quản lý ao nuôi và các nguồn dinh dưỡng đầu vào, bao
gồm: mật độ tôm nuôi, tần suất sử dụng chế phẩm sinh
học, chất hóa học, liều lượng vôi và Zeolite bón vào ao
nuôi, lượng thức ăn sử dụng... (Smith, 1993; Hopkins et
al., 1994; Smith, 1996; Latt, 2002). Trong ao nuôi tôm
thâm canh có lượng thức ăn dư thừa và vật chất hữu cơ
chôn vùi nhiều vào trong đất sẽ tạo điều kiện yếm khí cho
vi khuẩn phát triển và gây độc cho nguồn nước ao nuôi

(Peterson, 1999). Nguồn nước thải trong nuôi tôm chứa
các chất photpho, ammonia, nitrat và chất hữu cơ với hàm
lượng cao (Tilley et al., 2002). Lượng bùn sau một vụ
nuôi tôm sú ước lượng khoảng 90 m3/ha với độ ẩm là
73,8%, độ khô là 26,2%, mỗi ha tôm nuôi thải ra khoảng
99 tấn bùn ướt (khoảng 26 tấn bùn khô) trong một vụ nuôi
3


(Latt, 2002). Tuy nhiên, lượng bùn đáy tích tụ sẽ còn cao
hơn vào khoảng 291 tấn/ha/vụ (Martin et al., 1998).
Lượng đạm và lân tích lũy trong ao từ thức ăn chiếm 7692% N và 70-91% P tổng lượng đầu vào, lượng tích lũy ở
bùn đáy ao chiếm 14-53% N và 39-67% P tổng lượng đầu
vào (Thakur et al., 2003). Lượng đạm tích lũy trong nước
và trong bùn đáy lần lượt là 29% và 28%, tương tự đối với
lân là 2% và 40%, lượng bùn thải ra môi trường của mỗi
hecta nuôi tôm thâm canh khoảng 18,4 m3/năm, khi sản
xuất ra 1 tấn tôm sú thì thải ra môi trường khoảng
118÷120 kg N và 30÷33 kg P (Nguyễn Thanh Long và Võ
Thanh Toàn, 2008).
2. Sơ lược đất mặn và phương pháp rửa mặn
Đất bị nhiễm mặn phụ thuộc vào loại đất, khí hậu, chế độ
sử dụng nước và các yếu tố thủy lợi (Nikos at el., 2002).
Các muối clorua, sunfat, cacbonat hoặc bicacbonat, canxi,
magiê, natri và kali có khả năng hòa tan trong nước,
thường ở dạng ion hóa là cation và anion (Buckman and
Brady, 1967). Kali và natri bicacbonat có thể tồn tại dưới
dạng muối rắn, nhưng canxi và magiê bicacbonat chỉ được
tìm thấy trong dung dịch đất (Western Fertilizer
Handbook, 1995). Độ mặn của dung dịch đất ở mức cao sẽ

tác động tiêu cực và có khả năng gây chết cây trồng
(USDA, 2002).
Muối có trong dung dịch đất cùng với nước trong đất chảy
qua các lớp đất và thường có hướng di chuyển đi xuống
(Hanson et al., 1999; Van and Patterson, 2001). Theo
Mostafazadeh-Fard et al. (2008), đất nhiễm mặn với ba
cấp độ nước tưới (4 mS/cm, 9 mS/cm và 12 mS/cm) và
bốn mức độ rửa mặn (3%, 20%, 29% và 37%). Kết quả
cho thấy, độ mặn của nước thoát ban đầu cao và sau đó bắt
đầu giảm và tùy thuộc vào chất lượng và lượng nước rửa
mặn. Độ mặn của nước thoát tiếp tục giảm theo thời gian,
nước tưới ở độ mặn 4 mS/cm với mức độ rửa mặn 37% là
nghiệm thức tốt nhất trong việc tách muối của đất.
4


Nghiên cứu của Tất Anh Thư và Võ Thị Gương (2010b),
độ mặn của các mẫu bùn giảm xuống dưới ngưỡng mặn
(EC trong đất dưới 4 mS/cm) sau ba tháng rửa mặn vào
mùa mưa đối với mô hình tôm thâm canh. Hàm lượng
dinh dưỡng trong bùn ao nuôi tôm thâm canh vẫn còn ở
khoảng khá giàu sau 3 tháng rửa mặn vào mùa mưa (lân
hữu dụng lớn hơn 20mg/kg, đạm hữu dụng trên 30mg/kg).
Bùn thải ao nuôi tôm có thể sử dụng cho sản xuất nông
nghiệp qua rửa mặn tự nhiên trong mùa mưa khoảng 1-3
tháng.
3. Khái niệm ủ phân compost
Quá trình ủ phân compost là một hoạt động tái sử dụng
chất thải hữu cơ, là quá trình phân hủy và cố định các chất
hữu cơ bởi các vi sinh vật. Nhiệt độ được sản sinh ra trong

quá trình phân hủy sinh học này làm cho nhiệt độ trong
khối ủ tăng lên đến mức thích hợp cho sự phát triển của vi
sinh vật ưa nhiệt, tạo ra sản phẩm ổn định, không còn
mầm bệnh và cỏ dại, có thể dùng để bón cho cây trồng
(Haug, 1993). Ủ phân compost hiếu khí là quá trình phân
giải các chất thải hữu cơ có sự hiện diện của oxy cho ra
CO2, H2O, NH3 và năng lượng. Ủ phân compost yếm khí
là sự phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện không có oxy
cho ra CH4, CO2, NH4+, một số gas khác và axít hữu cơ
phân tử thấp, NH4+ sau đó được oxy hóa thành NO3- bởi vi
khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter (Lê Hoàng Việt và
Nguyễn Hữu Chiếm, 2013).
4. Vi sinh trong ủ phân
Trong quá trình ủ phân còn có sự tham gia của vi khuẩn,
xạ khuẩn, nấm... là những cơ thể đơn bào, phân bố rộng
rãi và chúng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình
chuyển hóa vật chất trong thiên nhiên (Nguyễn Đức
Lượng và Nguyễn Thị Thùy Dương, 2003). Theo Lê
Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013) chất thải được
phân hủy và ổn định chủ yếu bởi hoạt động của các loài vi
5


khuẩn. Vi khuẩn ưa ấm xuất hiện trước tiên trong khối ủ,
sau đó đến vi khuẩn ưa nhiệt. Nấm thường phát triển trong
giai đoạn sau của quá trình ủ phân hữu cơ khi chất liệu ủ
còn chủ yếu là cellulose và lignin là những thành phần khô
khó phân hủy (De Bertoldi et al., 1988).
5. Các nghiên cứu ủ phân từ bùn ao nuôi thủy sản
Nghiên cứu của Nemati et al. (2010), phân compost làm từ

bùn ao nuôi tôm ủ với các vật liệu hữu cơ được sử dụng để
bổ sung hữu cơ cho cây trồng. Theo Karak et al. (2013)
cho rằng rơm rạ/rơm lúa mì/cây khoai tây/rơm mù tạt, tỉ lệ
1:1:2:1 với bùn đáy ao cá sản xuất phân hữu cơ có chất
lượng tốt hơn. Tỷ lệ phối trộn: 400 kg bùn ao nuôi tôm
(khô); 600 kg than bùn (khô); 4 kg rỉ đường; 1 kg vi sinh
vật; 50 kg quặng nghèo lân; hỗn hợp có ẩm độ khoảng 5055%, ủ thành khối trong thời gian 3 tuần, sản phẩm phân ủ
có chất lượng tương đối tốt (Đặng Đình Kim, 2004). Bùn
thải ao nuôi tôm 80% + Lân supper 1% + Phân SA 1% +
mụn dừa 18% bổ sung thêm chế phẩm vi sinh để ủ phân và
trồng thử nghiệm hành lá cho kết quả khá tốt (Lê Ngọc
Hùng và ctv, 2008). Theo Hà Thanh Toàn (2010), chế
phẩm sinh học gồm hỗn hợp nấm Trichoderma và các
nhóm vi khuẩn phân hủy cellulose, tinh bột, protein giúp
xử lí rác thải hữu cơ hiệu quả; tỉ lệ C/N của khối rác ủ,
lượng khí CH4 và CO2 sinh ra thấp. Chế phẩm sinh học
thúc đẩy quá trình mùn hóa và giảm thời gian ủ rác từ 2835 ngày xuống còn 21 ngày.
Theo công bố tiêu chuẩn của Công ty TNHH Virbac Việt
Nam thì thành phần chủ yếu của chế phẩm EcoMarine
gồm: Bacillus licheniformis, Bacillus pumilus, Bacillus
Megaterium, Bacillus Mesentericus, Bacillus Subtilis,
Aspergilus Niger, Nitrosomonas, Nitrobacter, các enzym
Protease, Lipase, Alpha-Amylase, Xylanase. Chế phẩm có
tác dụng cải thiện môi trường bùn đáy ao, phân hủy chất
hữu cơ, thức ăn dư thừa, chất thải của tôm, cá, xác tảo và
bùn cháo.
6


Trong tự nhiên có nhiều loại vi sinh vật có khả năng phân

hủy tốt các chất thải hữu cơ, một trong các loài này là nấm
hoại sinh Trichoderma có khả năng phân hủy cellulose
trong hợp chất hữu cơ (Phạm Văn Kim, 1998; Gams và
Biselt, 1998). Chất hữu cơ trong đất được phân hủy nhanh
hơn nhờ các men phân hủy glucose, cellulose do nấm
Trichoderma tiết ra trong hoạt động sống (Nguyễn Văn
Tuất và Lê Văn Thuyết, 2000). Nấm Trichoderma có khả
năng phân hủy tốt xác bã thực vật, hữu dụng trong quá
trình ủ phân hữu cơ, Nghiên cứu của Dương Minh và ctv
(2003) cho thấy sau 9 tuần xử lí 7 loại xác bã thực vật như:
lục bình, thân đậu nành, thân và lá bắp, thân chuối, rơm và
vỏ trấu bằng Trichoderma spp. thì các thực vật đều bị
phân hủy cao tới 25,9%. Theo Bowen and Harper (1990),
thấy rằng Trichoderma có thể phân hủy 20% cellulose
của rơm nguyên cọng sau 84 ngày xử lí.
Tóm lược chương 2:
Tổng hợp, đánh giá các phương pháp và kết qủa nghiên
cứu về sự tích tụ dinh dưỡng trong bùn thải ao nuôi tôm
thâm canh, ảnh hưởng bất lợi của bùn thải đến môi trường
đất, nước và tôm, cá sinh sống dưới nước; một số phương
pháp rửa mặn đất; một số nghiên cứu ủ phân từ bùn thải ao
nuôi thủy sản và một số chế phẩm sinh học có khả năng
phân hủy chất hữu cơ được ứng dụng trong quá trình ủ
phân.
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nuôi tôm thâm canh và ô nhiễm môi
trường nuôi tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau
Thu thập số liệu thứ cấp: tổng diện tích nuôi tôm thâm
canh, tỉ lệ phầm trăm loại tôm nuôi (tôm sú/tôm thẻ),

phương pháp quản lý môi trường trong nuôi tôm thâm
canh.

7


Thu thập thông tin sơ cấp: diện tích, đối tượng, năng suất,
số vụ nuôi trong năm, thời gian của mỗi vụ nuôi; nguyên
nhân của những thuận lợi và những khó khăn trong nuôi
tôm; phương pháp quản lý nước thải, bùn thải được sên
vét sau vụ nuôi.
Phân tích hàm lượng CHC, TN, TP trong bùn, từ đó đánh
giá tổng lượng hữu cơ, tổng đạm và tổng lân thải ra môi
trường mỗi năm trên địa bàn huyện Đầm Dơi.
2. Biến động dinh dưỡng của bùn theo thời gian với
điều kiện rửa mặn trong phòng thí nghiệm và ngoài
đồng
2.1 Rửa mặn bùn trong phòng thí nghiệm
Thí nghiệm 2 nhân tố được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
với 9 nghiệm thức và 3 lần lặp lại: nước dùng để rửa mặn
ở 3 mức độ mặn là: nước 0ppt, 2ppt và 4ppt; bề dầy lớp
bùn có 3 mức độ là: 0-10cm, 0-20cm, 0-30cm.
Phân tích sa cấu của bùn trước khi rửa mặn; theo dõi thời
gian để lượng nước rửa mặn thoát hết qua ống chứa bùn;
đo EC và Na+ của nước rửa ban đầu và nước thoát sau mỗi
lần rửa mặn với bề dầy lớp nước 5cm. Phân tích mẫu ban
đầu và kết thúc thí nghiệm TC, TN, TP, NH4+ và NO3-,
AP, TK, EC, pH, CEC, Cl-, Na+.
2.2 Rửa mặn bùn ngoài đồng
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3

nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Bề dầy lớp bùn 0-10cm,
0-20cm, 0-30cm rửa mặn bằng nước mưa trong 3 tháng
vào mùa mưa.
Thu mẫu: lần 1 trước khi tiến hành rửa mặn (đầu mùa
mưa); lần 2 khi thời gian rửa mặn được 60 ngày; lần 3 khi
thời gian rửa mặn được 90 ngày. Phân tích các chỉ tiêu
TC, TN, TP, NH4+ và NO3-, TK, EC, pH.

8


3. Biến động dinh dưỡng trước và sau khi ủ phân
compost từ bùn thải ao nuôi tôm thâm canh
Bùn đáy ao nuôi tôm thâm canh sau khi rửa mặn đạt EC≤4
mS/cm; rơm rạ và vỏ trấu được phân tích C tổng, TN, TP,
ẩm độ. Từ chỉ tiêu phân tích phối trộn khối ủ có tỉ lệ C/N
là 35/1, với tỉ lệ thành phần như Bảng 1.
Bảng 1: Thành phần phối trộn nguyên liệu
Nghiệm thức
Bùn
Bùn-Rơm
Bùn-Trấu
Bùn-Rơm-Trấu

C/N
7,57
35
35
35


Tỉ lệ khô
1
1 : 0,23
1 : 0,2
1 : 0,11 : 0,11

Tỉ lệ tươi
1,18
1,18 : 0,42
1,18 : 0,24
1,18 : 0,2 : 0,13

3.1 Thí nghiệm với nấm Trichoderma
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4
nghiệm thức, 3 lần lặp lại với phương pháp ủ nóng hiếu
khí. Bột nấm Trichoderma được hòa tan với nước tưới vào
nguyên liệu ủ, liều lượng 30 g/m 3 chất ủ, ẩm độ khoảng
60-70%. Sau đó phủ bạt xung quanh khối ủ để tránh mất
nhiệt và thoát hơi nước. Trong 45 ngày ủ đầu tiên thì tiến
hành xới đảo khối ủ 1 lần/tuần, sau 45 ngày bắt đầu xới
đảo 2 lần/tuần đến khi kết thúc thí nghiệm (75 ngày). Các
nghiệm thức ủ không nấm (4 nghiệm thức đối chứng)
được tiến hành tương tự như có bổ sung nấm.
3.2 Thí nghiệm với Ecomarine và Trichoderma
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 8
nghiệm thức, 3 lần lặp lại với phương pháp ủ nóng hiếu
khí. Bột Ecomarine được hòa tan với nước và tưới vào
nguyên liệu ủ, liều lượng 30 g/1m 3 chất ủ, ẩm độ khoảng
60-70%. Sau đó phủ bạt xung quanh khối ủ để tránh mất
nhiệt và thoát hơi nước. Trong 45 ngày ủ đầu tiên thì tiến

hành xới đảo khối ủ 1 lần/tuần, sau 45 ngày bắt đầu xới
đảo 2 lần/tuần đến khi kết thúc thí nghiệm (75 ngày). Các
9


nghiệm thức ủ nấm Ecomarine + Trichoderma spp. được
tiến hành đồng thời và tương tự với thí nghiệm Ecomarine,
nhưng với liều lượng (15g Ecomarine + 15g Trichoderma
spp.)/1m3 chất ủ.
3.3. Phương pháp thu và phân tích mẫu
Thu mẫu: lần 1 lúc trước khi ủ phân; lần 2 khi ủ phân
được 45 ngày; lần 3 khi ủ phân được 75 ngày (kết thúc quá
trình ủ phân). Nhiệt độ được đo mỗi ngày vào buổi sáng,
ẩm độ được ghi nhận 3 ngày/lần trong suốt thời gian ủ
phân. Phân tích các chỉ tiêu: TC, TN, TP, NH 4+ và NO3-,
AP, TK, AK, EC, pH trước và sau ủ phân.
4. Đánh giá tăng trưởng của rau trồng trên phân
compost theo thời gian
Thí nghiệm trồng 3 loại rau: Cải ngọt (Brassica
integrifolia), Xà lách (Lactuca sativa var. capitata L.),
Rau muống (Ipomoea aquatica) được bố trí khối hoàn
toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức với liều lượng phân
khác nhau, 3 lần lặp lại và được trồng 2 vụ liên tiếp để
theo dõi về sinh trưởng và phát triển của rau. Sử dụng
phân compost của nghiệm thức Bùn-Rơm-EcoMarineTrichoderma để trồng rau, vì có hàm lượng TN, TP và TK
cao nhất.
Theo dõi sự tăng trưởng của rau gồm: chiều cao cây (cm);
chiều dài lá (cm); chiều rộng lá (cm); đếm số lá; xác định
năng suất và mật độ cây lúc thu hoạch.
5. Xử lí số liệu

Số liệu được phân tích bằng phương pháp biến động 1
chiều ANOVA ở mức ý nghĩa 5% của phần mềm SPSS
16.0. Phép thử độ khác biệt nhỏ nhất có ý nghĩa (Duncan)
được dùng để phân biệt sự khác biệt của giá trị trung bình
giữa các nghiệm thức. Phép thử T-test để đánh giá sự khác
biệt của một nghiệm thức tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm
và kết thúc thí nghiệm ở mức ý nghĩa 5%.
10


Tóm lược chương 3:
Căn cứ vào kết quả điều tra phỏng vấn về thực trạng và
tình hình ô nhiễm môi trường nuôi tôm, từ đó đề ra hướng
nghiên cứu giải pháp xử lí bao gồm: thí nghiệm rửa mặn
bùn thải ao nuôi tôm trong phòng, ngoài đồng đạt EC dưới
ngưỡng gây độc cây trồng; dùng chất hữu cơ phối trộn với
bùn thải để ủ phân compost có bổ sung chế phẩm sinh học;
trồng thử nghiệm 3 loại rau ăn lá trên phân compost đã ủ
nhằm đánh giá sự thích nghi của rau thông qua các chỉ tiêu
sinh trưởng. Các phương pháp phân tích, phương pháp
tính toán và thống kê số liệu của mỗi nội dung nghiên cứu
đã được trình bày chi tiết.
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Tình hình nuôi tôm thâm canh và ô nhiễm môi
trường nuôi tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau
1.1 Tình hình nuôi tôm tại Đầm Dơi - Cà Mau
Kết quả điều tra cho thấy, tổng diện tích nuôi tôm thâm
canh trên địa bàn huyện Đầm Dơi là 1.923 ha, chiếm
2,33% diện tích đất tự nhiên toàn huyện.

Bảng 2: Mật độ và năng suất của tôm nuôi thâm canh
Đối

Mật độ

Năng suất

Số vụ

a
tấn/ha/vụ

a
nuôi

8,80 ±0,3
5,08 ±0,4

2,57b±0,7
1,54 ±0,1

2

tượng
T. thẻ
T. sú

a
con/m


93,9 ±2,2
27,5 ±1,5
b

b

Thời gian nuôi (ngày)
Từ
Đến
72,8±1,0
140,8±3,

97,8±1,5
168,8±4,8

Ghi chú: Sai số = ±S.E, n=13. Các cột có cùng ký tự (a,b) theo sau thì không khác biệt
có ý nghĩa 5% qua phép thử T-Test.

Mật độ tôm nuôi có liên quan mật thiết với năng suất tôm
trong các mô hình nuôi, năng suất tôm sú trung bình đạt
5,08±0,45 tấn/ha/vụ và tôm thẻ 8,8±0,30 tấn/ha/vụ, năng
suất biến động theo mật độ nuôi. Thời gian nuôi tôm sú
trung bình 141-169 ngày (1,54 vụ/năm) và tôm thẻ 73-98
ngày (2,57 vụ/năm) (Bảng 2). Mật độ tôm nuôi với năng
11


suất có mối tương quan thuận chặt chẽ với hệ số tương
quan R2=0,931, ở mức ý nghĩa 5%.
1.2 Thuận lợi và khó khăn của nghề nuôi tôm

Kết quả điều tra 60 hộ nuôi tôm cho thấy, có 10% hộ nuôi
được thuận lợi và 90% hộ gặp khó khăn trong hoạt động
nuôi tôm. Trong thuận lợi: có 48,3% ý kiến cho rằng
nguyên nhân của thuận lợi chủ yếu là tôm giống có chất
lượng tốt, có 66,6% ý kiến cho rằng do trình độ kỹ thuật cao,
khoảng 25% ý kiến cho rằng do môi trường ít ô nhiễm và
26,7% là do thời tiết thuận lợi. Trong khó khăn: có 85% ý
kiến cho rằng do dịch bệnh và 40% do môi trường nuôi ô
nhiễm là 2 nguyên nhân khó khăn chủ yếu của người nuôi
tôm. Đồng thời có 23,3% ý kiến cho rằng khó khăn do thời
tiết khắc nghiệt và 18,3% có kỹ thuật nuôi tôm còn hạn
chế.
Tổng diện tích chứa bùn trên địa bàn huyện là 72,49 ha,
chiếm 3,77% tổng diện tích nuôi tôm thâm canh toàn
huyện (1.923 ha), diện tích này không đảm bảo sức chứa
sau một khoảng thời gian dài của hoạt động sản xuất.
Tổng số 2.142 hộ nuôi tôm thâm canh, trong đó có 1.624
hộ có khu chứa bùn chiếm 75,82%, có 518 hộ không có
khu chứa bùn chiếm 24,18%, nên sên vét bùn thải trực tiếp
ra sông, với hàm lượng dinh dưỡng như Bảng 3.
Bảng 3: Lượng bùn và nước thải cuối vụ nuôi tôm
Đối tượng nuôi
Tôm thẻ
Tôm sú

Bùn thải (m3/ha/vụ)
b

93,77a±0,60
111,92 ±1,34


Nước thải (m3/ha/vụ)
b

14.306 a±82,65
15.030 ±56,23

Ghi chú: Sai số = ±S.E, n=13. Các cột có cùng ký tự (a, b) theo sau thì không khác
biệt có ý nghĩa 5% qua phép thử T-Test.

2. Lượng thải ra môi trường
2.1 Lượng bùn thải
Kết quả điều tra cho thấy, chu kỳ nuôi tôm sú trung bình là
1,54 vụ/năm và tôm thẻ là 2,57 vụ/năm; lượng bùn thải
tôm thẻ là 93,77 m3/ha/vụ và tôm sú là 111,92 m3/ha/vụ;
12


có 83,4% lượng bùn bơm vào nơi chứa và 16,6% lượng
bùn thải ra sông. Ước tính tổng lượng bùn thải ra môi
trường trên địa bàn huyện trong một năm là 434.384 m 3,
trong đó có 362.276 m3 bùn được bơm vào nơi chứa và
72.108 m3 bùn được bơm trực tiếp ra sông.
2.2 Lượng chất thải
Trung bình lượng CHC, TN và TP trong bùn ao nuôi tôm
thẻ lần lượt là 2,32 tấn/ha/năm, 98,87 kg/ha/năm và
115,35 kg/ha/năm, ao nuôi tôm sú lần lượt là 1,72
tấn/ha/năm, 102,14 kg/ha/năm và 118,1 kg/ha/năm. Lượng
TP trong bùn ao nuôi tôm thẻ lớn hơn và khác biệt có ý
nghĩa so với ao nuôi tôm sú là (Bảng 4).

Bảng 4: Lượng chất dinh dưỡng trong bùn
Đối tượng

Chất hữu cơ

Tổng đạm

Tổng lân

nuôi

(tấn/ha/năm)

(kg/ha/năm)

(kg/ha/năm)

Tôm thẻ
Tôm sú
Trung

2,32a±0,06

98,87a±4,76

115,35a±4,75

1,72a±0,11

102,14a±8,57


72,68b±3,93

2,02

100,51

94,02

bình
Ghi chú: Sai số = ±S.E, n=3. Các cột có cùng ký tự (a,b) theo sau thì không khác biệt
có ý nghĩa 5% qua phép thử T-Test.

Tổng lượng CHC, TN và TP (gồm tôm sú và tôm thẻ) thải
ra môi trường theo thứ tự lần lượt là 4.030 tấn/năm, 199,0
tấn/năm và 186,1 tấn/năm, trong đó lượng thải trực tiếp ra
sông theo thứ tự là 669 tấn/năm, 33 tấn/năm và 30,9
tấn/năm (Bảng 5).
Bảng 5: Lượng chất dinh dưỡng thải ra môi trường
Nơi thải
Thải ra sông

Chất hữu cơ
(tấn/năm)
669

13

Tổng đạm
(tấn/năm)

33,0

Tổng lân
(tấn/năm)
30,9


Thải vào nơi chứa
Tổng số

3.361
4.030

166,0
199,0

155,2
186,1

Tóm lại, nuôi tôm thâm canh đã phát sinh nhiều chất
thải chứa hàm lượng dinh dưỡng cao; CHC, TN và TP
thải ra môi trường lần lượt là 4.030 tấn/năm, 199,0
tấn/năm và 186,1 tấn/năm. Trong đó lượng thải trực
tiếp ra sông theo thứ tự là 669 tấn/năm, 33 tấn/năm và
30,9 tấn/năm. Theo thang đánh giá của Chiurin (1951,
1972); Kyuma (1976); Lê Văn Căn (1978), dinh dưỡng
trong bùn có hàm lượng CHC thuộc dạng nghèo,
nhưng TN và TP trong bùn đạt ở mức khá và giàu. Vì
vậy thực tế yêu cầu cần phải có các nghiên cứu về
phương pháp quản lý, xử lí hoặc tái sử dụng bùn ao

nuôi tôm phục vụ cho trồng cây nông nghiệp là cần
thiết nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi
trường, tác động xấu đến nghề nuôi tôm ven biển.
Nhưng để thực hiện được nghiên cứu này trước hết
phải rửa mặn bùn đạt EC dưới ngưỡng gây độc cho
cây trồng (EC≤4 mS/cm) là điều tiên quyết.
2. Biến động dinh dưỡng của bùn theo thời gian với
điều kiện rửa mặn trong phòng thí nghiệm và ngoài
đồng
2.1 Rửa mặn trong phòng thí nghiệm
2.1.2 Biến động lượng nước và thời gian
Bảng 6: Lượng nước và thời gian rửa mặn bùn
Nghiệm
thức
10cm
20cm
30cm
TB

0ppt
Lượng
nước
30
35
40
35

Độ mặn của nước rửa
2ppt
4ppt

Thời
Lượng
Thời
Lượng
Thời
gian
nước
gian
nước
gian
133,4
30
139,3
40
162,1
195,6
35
182,6
40
174,8
211,7
40
214,9
45
244,2
180,2
35
179,9
41,67
193,7


Ghi chú: Sai số = ±S.E, n=3, TB trung bình; cột lượng nước đơn vị tính (cm); cột thời
gian đơn vị tính (ngày).

14


Các nghiệm thức có bề dầy lớp bùn lớn hơn sẽ có thời
gian rửa mặn lâu hơn và tiêu tốn lượng nước rửa nhiều
hơn. Đồng thời khi rửa nước có độ mặn 2ppt và 4ppt sẽ
tiêu tốn lượng nước rửa nhiều hơn và thời gian cũng lâu
hơn so với sử dụng nước có độ mặn 0ppt. Như vậy, sử
dụng nước rửa có độ mặn 0ppt sẽ đạt hiệu quả giảm mặn
bùn cao hơn so với sử dụng nước có độ mặn 2ppt và 4ppt.

2.1.3 Biến động EC của bùn
Kết quả cho thấy EC của mỗi nghiệm thức biến động giảm
ở thời điểm trước và sau rửa mặn, EC các nghiệm thức
giảm từ 28,5 mS/cm đến khoảng 1,73-4,23 mS/cm. Khi
EC≤4mS/cm sẽ không ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cây trồng (Slavich and Betterson, 1990).
Hình 1 thể hiện sự tương quan của EC nước thoát với EC
của bùn khi rửa mặn trong phòng thí nghiệm, phương trình
tương quan có dạng y = x + 1,179; với hệ số tương quan
R2=0,85; độ tin cậy 95%. Có thể căn cứ vào phương trình
tương quan này để xác định EC bùn thông qua đo EC của
nước thoát trong quá trình rửa mặn.

Hình 1: Tương quan giữa EC nước thoát và EC bùn


15


Hình 2: Tương quan giữa EC bùn với thời gian rửa mặn
Ghi chú: Phương trình tương quan của các nghiệm thức tính từ phía dưới lên trên biểu
đồ có độ tin cậy 95%. Ln(x) = Loge(x).
Y1 = -11,2ln(x) + 57,37; R² = 0,988; Y2 = -11,3ln(x) + 60,22; R² = 0,982;
Y3 = -11,2ln(x) + 61,92; R² = 0,975; Y4 = -16,1ln(x) + 88,42; R² = 0,920;
Y5 = -17,7ln(x) + 98,01; R² = 0,943; Y6 = -16,4ln(x) + 94,07;R² = 0,930;
Y7 = -17,0ln(x) + 97,28; R² = 0,891; Y8 = -15,8ln(x) + 93,74; R² = 0,852;
Y9 = -15,9ln(x) + 95,69;R² = 0,887.

Dựa vào phương trình tương quan ở Hình 2 để xác định
thời gian cần thiết để rửa mặn bùn đạt một giá trị EC nhất
định.

Hình 3: Tương quan giữa EC bùn với lượng nước
Ghi chú: Phương trình tương quan của các nghiệm thức tính từ phía dưới lên trên biểu
đồ có độ tin cậy 95%. Ln(x) = Loge(x).
Y1 = -11,4ln(x) + 40,85;R² = 0,987; Y2 = -11,6ln(x) + 43,29; R² = 0,991;
Y3 = -11,3ln(x) + 45,12; R² = 0,965; Y4 = -15,4ln(x) + 58,81; R² = 0,939;
Y5 = -16,0ln(x) + 63,31; R² = 0,947; Y6 = -15,5ln(x) + 62,99; R² = 0,906;

16


Y7 = -14,5ln(x) + 60,63; R² = 0,948; Y8 = -14,6ln(x) + 61,89; R² = 0,887;
Y9 = -14,3ln(x) + 62,75; R² = 0,914 .

Dựa vào phương trình tương quan ở Hình 3 để xác định

lượng nước cần thiết để rửa mặn bùn đạt giá trị EC nhất
định.
Tóm lại, nghiên cứu rửa mặn trong phòng thí nghiệm cho
thấy, EC bùn giảm dần khi tăng dần thời gian và lượng
nước rửa mặn. Với EC bùn trước rửa mặn là 28,5mS/cm
và bề dầy lớp bùn rửa mặn ≤30 cm, EC bùn giảm về 1,734,23mS/cm sau thời gian rửa mặn 133,4-244,2 ngày và
tiêu tốn lượng nước từ 30-45cm. Khi nước rửa có cùng độ
mặn, bề dầy lớp bùn nhỏ hơn thì EC sẽ giảm nhanh và
ngược lại. Các nghiệm thức có bề dầy lớp bùn giống nhau,
EC giảm nhanh hơn ở nghiệm thức có nồng độ muối nước
rửa thấp hơn. Nhìn chung, sử dụng nước rửa có nồng độ
muối thấp (2ppt và 4ppt) sẽ không mang lại hiệu quả cao
hơn so với nước 0ppt, đồng thời bề dầy lớp bùn nhỏ hơn
thì thời gian rửa mặn sẽ nhanh hơn.
2.1.4 Biến động hàm lượng dinh dưỡng
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, với thời gian rửa mặn
180 ngày bùn có giá trị EC giảm từ 28,5 mS/cm đến 2,02
mS/cm và 3,21 mS/cm với nước rửa có độ mặn 0ppt và
2ppt tương ứng, nhưng nước rửa có độ mặn 4ppt thì EC
của bùn giảm còn 4,04mS/cm với thời gian 194 ngày. Ở
độ mặn nước rửa 0ppt, trung bình chất hữu cơ trong bùn là
2,62% ở mức nghèo, đạm NH4+ là 34,66 mg/kg và lân dễ
tiêu 98,44 mg/kg ở mức nghèo và rất cao, kali tổng 1,42%
ở mức trung bình.
2.2 Rửa mặn ngoài đồng
Dựa theo bề dầy lớp bùn và độ mặn nước dùng để rửa mặn
hiệu quả nhất trong phòng thí nghiệm để bố trí thí nghiệm
rửa mặn ngoài đồng.
2.2.1 Lượng nước mưa rửa mặn


17


Trong 90 ngày rửa mặn tổng lượng mưa đạt 822 mm lớn
hơn gấp 4 lần so với bề dầy lớp bùn rửa mặn, trung
bình 9,13 mm/ngày. Tuy lượng mưa lớn nhưng phân
phối không đều nên chưa phát huy được tối đa hiệu
quả rửa mặn. Khi mưa lớn, một lượng nước chảy tràn
trên bề mặt lớp bùn nên không tác dụng làm giảm
nồng độ Na+, Cl-, EC của lớp bùn rửa mặn. Ngược lại,
do lượng mưa phân phối không đều theo thời gian,
lượng nước rửa mặn không liên tục trong khoảng thời
gian không mưa nên làm cho muối di chuyển ngược
lên bề mặt lớp bùn rửa mặn.
Bảng 7: Diễn biến lượng mưa trong 90 ngày rửa mặn
Chỉ tiêu
Lượng mưa (mm)
Lượng nước mưa
phân bổ theo thời
gian (mm)

01
00

15
280

Thời gian (ngày)
30
45

60
538
636
730

75
788

90
822

00

280

258

58

34

98

94

Ghi chú: Số liệu theo Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Cà Mau, 2013.

2.2.2 Biến động EC bùn theo thời gian
EC của mỗi nghiệm thức biến động giảm dần và khác biệt
theo thời gian rửa mặn, EC các nghiệm thức đều giảm đến

khoảng 3,50-4,15 mS/cm (Bảng 8), do hàm lượng các ion
dẫn điện tự do trong bùn bị hoà tan và rửa trôi theo lượng
nước thoát.
Bảng 8: Biến động EC (mS/cm) theo thời gian rửa mặn
Nghiệm
Thức
M10
M20
TN30
TB

Thời gian rửa mặn (ngày)
01
60
90
a;x
b,y
13,27 ±0,70
6,02 ±0,12
3,50b,x±0,12
a,y
b,x
11,97 ±0,06
7,27 ±0,08
4,09b,x±0,09
13,47a,x±0,32
6,04b,y±0,07
4,15b,x±0,02
12,90
6,44

3,91

Ghi chú: Sai số = ± S.E, n=3, TB trung bình. Các hàng có cùng ít nhất 1 ký tự (a, b)
theo sau thì không khác biệt có ý nghĩa 5% qua phép thử T-Test (01 và 60; 01 và 90).
Các cột có cùng ít nhất 1 ký tự (x, y) theo sau thì không khác biệt có ý nghĩa 5% qua
phép thử Duncan. M10 và M20 là nghiệm thức có bề dầy lớp bùn 10cm và 20cm. TN30
là nghiệm thức theo điều kiện chứa bùn của nông dân, có bề dầy lớp bùn 30cm.

2.2.3 Biến động hàm lượng dinh dưỡng
18


Khi rửa mặn ngoài đồng bằng nước mưa thì EC bùn giảm
từ 12,9 mS/cm đến 3,91 mS/cm sau 90 ngày rửa mặn, hàm
lượng chất hữu cơ sau rửa mặn là 2,25% ở mức nghèo, với
đạm NH4+ là 42,5 mg/kg và lân dễ tiêu khoảng 7,42 mg/kg
ở mức trung bình và cao, tổng kali 2,01% ở mức giàu. Do
vậy có thể sử dụng bùn đáy ao nuôi tôm thâm canh sau rửa
mặn để trồng cây nông nghiệp hoặc phối trộn với vật liệu
giàu cacbon để ủ phân compost dùng cải tạo đất trong
canh tác rau màu.
3. Biến động dinh dưỡng trước và sau khi ủ phân
compost từ bùn thải ao nuôi tôm thâm canh
3.1 Diễn biến nhiệt độ - ẩm độ
Nhìn chung, nhiệt độ tăng cao trong 3 tuần đầu từ 31 oC lên
đến 59oC, vào những ngày từ 45 đến 75 nhiệt độ của các
nghiệm thức giảm trở lại và dần dần đạt cân bằng nhiệt độ
môi trường. Như vậy, việc sử dụng rơm để phối trộn với
bùn đáy ao là có hiệu quả nhất trong việc ủ phân, thể hiện
qua nhiệt độ khối ủ được ghi nhận. Sự kết hợp giữa chế

phẩm EcoMarine và nấm Trichoderma spp. cho thấy hiệu
quả hơn hẳn khi bổ sung đơn lẻ chế phẩm EcoMarine hoặc
nấm Trichoderma spp.

19


Hình 4: Diễn biến nhiệt độ (oC) theo thời gian
Ghi chú: B = Bùn, B-R = Bùn-rơm, B-T = Bùn-trấu, B-R-T = Bùn-rơm-trấu, B-Tr =
Bùn-Trichoderma, B-R-Tr = Bùn-rơm-Trichoderma, B-T-Tr = Bùn-trấu-Trichoderma,
B-R-T-Tr = Bùn-rơm-trấu-Trichoderma, B-Eco = Bùn-EcoMarine, B-R-Eco = Bùnrơm-EcoMarine, B-T-Eco = Bùn-trấu-EcoMarine, B-R-T-Eco = Bùn-rơm-trấuEcoMarine, , B-Eco-Tr = Bùn-EcoMarine-Trichoderma, B-R-Eco-Tr = Bùn-rơmEcoMarine-Trichoderma, B-T-Eco-Tr = Bùn-trấu-EcoMarine-Trichoderma, B-R-TEco-Tr = Bùn-rơm-trấu-EcoMarine-Trichoderma.

Ngoài ra, ẩm độ của các nghiệm thức cũng giảm do quá
trình phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật hiếu khí làm
tăng nhiệt độ các nghiệm thức, dẫn đến sự bốc thoát hơi
nước. Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Konstanczak
(1999) ẩm độ tối ưu cho ủ phân hữu cơ 50-60% và nên
duy trì trong suốt thời gian hoạt động của vi sinh vật. Như
vậy, sau 75 ngày ủ ẩm độ của các nghiệm thức giảm từ 5072% còn 26-35%.
3.2 Tỉ lệ C/N
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ C/N của các nghiệm
thức giảm khác biệt theo thời gian ủ, trừ nghiệm thức Bùn
không phối trộn vật liệu hữu cơ. Tỉ lệ C/N của các nghiệm
thức có phối trộn vật liệu hữu cơ trước khi ủ dao động
khoảng 34,7-34,9 (Hình 5).
20


Hình 5: Tỉ lệ C/N giữa nghiệm thức sau 75 ngày ủ
Các nghiệm thức sử dụng kết hợp EcoMarine và nấm

Trichoderma spp. cho tỉ lệ C/N thấp hơn các nghiệm thức
chỉ bổ sung EcoMarine hoặc nấm Trichoderma. Theo
Alexander (1977) trích dẫn của Võ Thị Gương (2010), sự
phát triển ban đầu của vi khuẩn sẽ tạo điều kiện cho nấm
và xạ khuẩn phát triển ở giai đoạn tiếp theo. Điều này
chứng tỏ nấm Trichoderma spp. sẽ hoạt động tốt hơn khi
có bổ sung chế phẩm EcoMarine chứa vi khuẩn Bacillus
spp., Nitrosomonas, Nitrobacter và một số enzym khác.
3.3 Biến động một số chỉ tiêu dinh dưỡng
Qua các thí nghiệm ủ phân cho thấy việc bổ sung kết hợp
chế phẩm EcoMarine và nấm Trichoderma spp. trong quá
trình ủ phân sẽ làm gia tăng hàm lượng TN, đạm NH 4+,
NO3-, TP, lân dễ tiêu, TK và Kali trao đổi sau 75 ngày ủ.
Trong đó nghiệm thức Bùn-rơm-EcoMarine-Trichoderma
có tổng đạm (0,435%), đạm NO3- (32,51 mg/kg), lân dễ
tiêu (89,82 mg/kg) và Kali trao đổi (7,67 meqK/100g) đạt
giá trị cao nhất trong các nghiệm thức. Riêng đạm NH4+
(25,60 mg/kg), tổng Kali (1,88%) cao thứ 2 và tổng lân
(0,252%) cao thứ 3 so với tất cả các nghiệm thức được thí
nghiệm. Điều này chứng minh rằng việc sử dụng rơm rạ
phối trộn với bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm nước mặn và
bổ sung kết hợp chế phẩm EcoMarine và nấm
Trichoderma spp. để ủ phân compost sẽ đạt hiệu quả tốt
nhất. Từ đó có thể khẳng định hiệu quả vượt trội của sự
kết hợp 2 dòng vi sinh (EcoMarine và Trichoderma spp.)

21


trong quá trình ủ phân compost sẽ góp phần làm tăng hàm

lượng dinh dưỡng của phân sau ủ (Bảng 9).
Bảng 9: Hàm lượng dinh dưỡng của phân sau 75 ngày ủ
Nghiệm thức
B-R-Tr
B-T-Tr
B-R-T-Tr
B-R-Eco
B-T-Eco
B-R-T-Eco
B-R-Eco-Tr
B-T-Eco-Tr
B-R-T-Eco-Tr

Hàm lượng dinh dưỡng sau 75 ngày ủ phân
TN NH4+ NO3- TP
AP
TK
AK
0,355 25,64 21,47 0,271 83,91 1,87 7,52
0,220 29,51 15,16 0,221 79,22 1,71 4,34
0,378 21,73 11,52 0,234 84,44 1,83 6,74
0,374 22,12 21,98 0,229 74,24 1,91 6,99
0,241 27,07 12,24 0,226 62,85 1,70 4,28
0,376 20,78 10,98 0,220 70,60 1,86 6,46
0,435 25,60 32,51 0,252 89,82 1,88 7,67
0,239 31,03 16,32 0,224 73,78 1,69 5,43
0,381 22,63 13,48 0,266 86,60 1,82 7,20

Ghi chú: Tổng đạm, tổng lân, Tổng kali có đơn vị tính là (%); Đạm NH4+, đạm NO3-,
lân dễ tiêu có đơn vị tính là (mg/kg); Kali trao đổi có đơn vị tính là (meqK/100g). B =

Bùn, B-R = Bùn-rơm, B-T = Bùn-trấu, B-R-T = Bùn-rơm-trấu, B-Tr = BùnTrichoderma, B-R-Tr = Bùn-rơm-Trichoderma, B-T-Tr = Bùn-trấu-Trichoderma, B-RT-Tr = Bùn-rơm-trấu-Trichoderma, B-Eco = Bùn-EcoMarine, B-R-Eco = Bùn-rơmEcoMarine, B-T-Eco = Bùn-trấu-EcoMarine, B-R-T-Eco = Bùn-rơm-trấu-EcoMarine,
B-Eco-Tr = Bùn-EcoMarine-Trichoderma, B-R-Eco-Tr = Bùn-rơm-EcoMarineTrichoderma, B-T-Eco-Tr = Bùn-trấu-EcoMarine-Trichoderma, B-R-T-Eco-Tr = Bùnrơm-trấu-EcoMarine-Trichoderma.

4. Đánh giá tăng trưởng của rau trồng trên phân
compost theo thời gian
Như vậy, cải ngọt, xà lách và rau muống được trồng thử
nghiệm trên phân của nghiệm thức Bùn-rơm-EcoMarineTrichoderma trong 2 vụ liên tiếp, kết quả cho thấy chỉ tiêu
sinh trưởng (số lá, dài lá, rộng lá, thân cao) và năng suất
của ba loại rau phát triển tốt trong 2 vụ canh tác và cao
hơn nghiệm thức đối chứng. Đối với cải ngọt có mật độ và
năng suất khi thu hoạch dao động 336,0-346,7 cây/m 2 và
1,79-2,86 kg/m2, xà lách dao động 240,0-256,0 cây/m 2 và
1,24-2,00 kg/m2, rau muống 309,3-336,0 cây/m2 và 3,574,59 kg/m2 (Bảng 10).

22


×