Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Xây dựng chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng lò đốt để bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái ở khu vực nông thôn (nghiên cứu trường hợp hải dương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 100 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC .................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ 6
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ............................................... 7
1. Lý do nghiên cứu ..................................................................................... 8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................... 10
3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 14
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14
5. Mẫu khảo sát ......................................................................................... 14
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 14
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 14
8. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 14
9. Luận cứ................................................................................................... 16
10. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ XỬ
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT .......................................................... 17
1.1. Một số vấn đề lý luận về chất thải rắn sinh hoạt ............................ 17
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt .......................................... 17
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh CTRSH ...................................................... 17
1.1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt ................................................ 18
1.1.4. Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt ............... 18
1.1.5. Một số ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường 19
1.2. Chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt ....................... 21
1.2.1. Chính sách .................................................................................... 21
1.2.2. Chính sách công ........................................................................... 22
1.2.3. Công nghệ ..................................................................................... 23
1.2.4. Chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt ................. 25
1.3. Phát triển bền vững............................................................................ 26
1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững .................................................... 26




1.3.2. Phát triển bền vững khu vực nông thôn ..................................... 27
1.3.3. Yêu cầu phát triển bền vững đối với công nghệ xử lý CTRSH.. 27
1.4. Các công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt ................................... 28
1.4.1. Tái chế và tận dụng ...................................................................... 28
1.4.2. Chôn lấp hợp vệ sinh ................................................................... 28
1.4.3. Thiêu đốt chất thải rắn ................................................................ 29
1.4.4. Chuyển rác thành năng lượng ..................................................... 30
1.4.5. Chế biến phân compost ................................................................ 30
1.4.6. Chế biến phân vi sinh bằng công nghệ Seraphin ....................... 31
1.4.7. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt 4 R.............................. 32
1.5. Yêu cầu xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa phƣơng vì phát triển
bền vững. ........................................................................................................ 33
* Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................... 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ......................... 35
2.1. Chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới . 35
2.1.1. Chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt ................. 35
2.1.2. Bài học kinh nghiệm .................................................................... 39
2.2. Thực trạng phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu
vực nông thôn tại Việt Nam.......................................................................... 40
2.2.1. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt ................................................ 40
2.2.2. Thu gom chất thải rắn sinh hoạt ................................................. 42
2.2.3. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt ....................................................... 43
2.3. Thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn trên
địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ................................................................................ 48
2.3.1. Thực trạng phát sinh, thành phần, phân loại chất thải rắn sinh
hoạt.................................................................................................................. 48
2.3.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển ................................. 50

2.3.3. Thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn ... 56
2


2.4. Thực trạng chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu
vƣc nông thôn tỉnh Hải Dƣơng .................................................................... 58
2.4.1. Các công nghệ áp dụng xử lý và mức độ hiệu quả của các quá
trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hải Dương................ 58
2.4.2. Một số vấn đề đặt ra đối với công nghệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt bằng lò đốt tại Hải Dương hiện nay ..................................................... 63
2.4.3. Thực trạng chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
......................................................................................................................... 64
2.5. Đánh giá tác động của chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt bằng lò đốt trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ................................... 65
2.5.1. Tác động tích cực ......................................................................... 65
2.5.2. Tác động tiêu cực ......................................................................... 66
2.6. Yêu cầu từ phát triển bền vững đối với chính sách công nghệ xử lý
chất thải rắn sinh hoạt bằng lò đốt trong giai đoạn hiện nay ................... 68
2.6.1. Quan điểm phát triển ................................................................... 68
2.6.2. Mục tiêu ........................................................................................ 68
2.6.3. Định hướng nội dung chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt bằng lò đốt nhằm đảm bảo phát triển bền vững trong giai đoạn
2011-2020........................................................................................................ 69
* Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................... 71
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ
XỬ LÝ CHẤT THẢI RĂN SINH HOẠT BẰNG LÒ ĐỐT ĐỂ BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔI TRƢỜNG SINH THÁI KHU VỰC
NÔNG THÔN ................................................................................................ 73
3.1. Căn cứ xây dựng chính sách ............................................................. 73
3.1.1. Căn cứ pháp lý.............................................................................. 73

3.1.2. Căn cứ yêu cầu thực tiễn xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng lò
đốt .................................................................................................................... 75
3.1.3. Căn cứ thực trạng chính sách ..................................................... 76
3


3.1.4. Căn cứ vấn đề chính sách ............................................................ 76
3.2. Đề xuất mục tiêu của chính sách ...................................................... 77
3.3. Đề xuất quan điểm ............................................................................. 78
3.4. Đề xuất nội dung chính sách ............................................................. 80
3.5. Đề xuất quy trình thực thi chính sách .............................................. 80
3.5.1. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn các loại chất thải
rắn ................................................................................................................... 80
3.5.2. Đề xuấ t các phương thức ngăn ngừa, giảm thiểu, tái chế, tái sử
dụng................................................................................................................. 81
3.5.3. Nâng cao năng lực hệ thống thu gom ......................................... 82
3.5.4. Nâng cao năng lực xử lý chất thải rắn sinh hoạt ....................... 83
3.5.5. Các giải pháp về quản lý nhà nước ............................................. 85
3.5.6. Xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ................. 86
3.5.7. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức cộng đồng
......................................................................................................................... 87
3.5.8. Về hỗ trợ kỹ thuật, nghiên cứu và phát triển công nghệ ........... 87
3.6. Đề xuất loại hình và cơ chế vận hành thu gom, xử lý CTRSH ...... 87
3.7. Kết quả khảo sát điều tra về tính khả thi, tính cần thiết của chính
sách khoa học công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng lò đốt ở khu
vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng .............................................. 90
3.8. Tác động của chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
bằng lò đốt đối với đời sống kinh tế- xã hội ở Hải Dƣơng......................... 91
3.9. Triển khai giám sát việc thực hiện chính sách ................................ 92
3.9.1. Thành lập tổ chức giám sát, kiểm tra ......................................... 92

3.9.2. Tổ chức thực hiện ........................................................................ 92
* Tiểu kết Chƣơng 3 .................................................................................. 96
KẾT LUẬN ................................................................................................ 97
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 99
4


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện bản luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học
Thầy giáo, GS.TS Lê Ngọc Hùng - Phó Viện trưởng, Viện Xã hội học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa
Khoa học quản lý, Ban quản lý Đào tạo, Khoa Khoa học Quản lý của trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở TN&MT, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Hải
Dương, Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh Hải Dương và các cán
bộ, lãnh đạo và chuyên gia, các doanh nghiệp, các hộ dân trên địa bàn tỉnh Hải
Dương nơi tôi đến điều tra đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa
bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn


Trần Văn Học

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT:

Bảo vệ môi trƣờng

CTRSH:

Chất thải rắn sinh hoạt

CRT:

Chất thải rắn

HTX:

Hợp tác xã

KH&CN:

Khoa học và Công nghệ

KT-XH:

Kinh tế- Xã hội


KVNT:

Khu vực nông thôn

PTBV:

Phát triển bền vững

TN&MT:

Tài nguyên và Môi trƣờng

6


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH

BẢNG:
Bảng 1.1. Thành phần vật lý của CTRSH............................................................................ 18
Bảng 2.1. Thành phần rác thải phát sinh tại KVNT của các đơn vị hành chính tỉnh Hải
Dương .................................................................................................................................. 49
Bảng 2.2. Bảng thống kê hiện trạng thu gom, vận chuyển tại các xã KVNT (Phân theo khu vực
hành chính) .......................................................................................................................... 52
Bảng 2.3. Chất lượng nước rỉ rác tại các bãi chôn lấp rác ................................................... 59
Bảng 2.4. Một số công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt tại Hải Dương................................... 60

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1. Nguồn gốc phát sinh CTRSH ............................................................................. 17
Sơ đồ 1.2. Quy trình xử lý CTRSH bằng phương pháp đốt................................................. 29

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ chuyển rác thành năng lượng ................................................................... 30
Sơ đồ 1.4. Tỷ lệ áp dụng các phương pháp xử lý CTRSH Việt Nam .................................. 32

HÌNH:
Hình 1.1. Paradigma của chính sách .................................................................................... 23
Hình 2.1. Mô hình chính sách công nghệ xử lý CTRSH của Thủy Điển ............................ 36
Hình 2.2. Nhà Máy Phát Điện Từ Rác Thải Senoko tại Singapore ..................................... 38
Hình 2.3. Hiệu quả mô hình phân loại rác thải tại vùng nông thôn huyện Tháp Mười, tỉnh
Đồng Tháp ........................................................................................................................... 41
Hình 2.4. Khu xử lý rác thải theo công nghệ lò đốt tại thị trấn Vũ Thư, huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình ............................................................................................................................. 46
Hình 2.5. Lò đốt rác thí điểm tại, thị trấn ĐU, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......... 46
Hình 2.6. Lò đốt rác thí điểm tại xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình ................ 48
Hình 2.7. Người dân xã Hà Kỳ, huyện Tứ Kỳ tham gia thu gom rác .................................. 51

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện đang ở mức báo động, không còn là vấn đề
cấp bách của riêng các đô thị và các thành phố lớn mà đã trở thành vấn đề đáng báo
động cả ở các vùng nông thôn trong toàn quốc. Nhiều nơi, ô nhiễm môi trường đã
và đang trở thành nỗi bức xúc của người dân. Nguyên nhân là do việc xử lý
CTRSH (Chất thải rắn sinh hoạt) khiến nguồn nước, không khí bị ô nhiễm trầm
trọng. Do đó, việc thu gom, xử lý thế nào nhằm BVMT (Bảo vệ môi trường) và
phát triển nông thôn một cách bền vững đang là bài toán khó đối với nhiều địa
phương.
Những năm gần đây, công tác thu gom CTRSH tại KVNT (Khu vực nông
thôn) chưa thực sự được coi trọng. Nhiều thôn, xã chưa có các đơn vị chuyên trách

trong việc thu gom CTRSH nông thôn. Một số địa phương đã áp dụng các biện
pháp thu gom rác thải sinh hoạt nhưng với quy mô nhỏ, phần lớn do HTX (Hợp tác
xã) tự tổ chức thu gom, phương tiện thu gom còn rất thô sơ với các xe cải tiến
chuyên chở về nơi tập trung rác.
Đối với công tác xử lý CTRSH nông thôn, nhiều địa phương xử lý chủ yếu
bằng phương pháp chôn lấp hoặc đổ thải lộ thiên, không đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật, vệ sinh môi trường. Một số địa phương khác lại sử dụng phương pháp ủ phân
compost. Tuy nhiên, hai phương pháp này chưa thể áp dụng rộng rãi tại KVNT.
Trong những năm gần đây, một số địa phương đã đầu tư, lắp đặt các lò đốt CTRSH
với công suất nhỏ, phục vụ việc xử lý CTRSH cho một vùng nông thôn hoặc cho
một khu vực dân cư. Tuy nhiên, hiệu quả xử lý cũng như quá trình vận hành có
đảm bảo tiêu chuẩn môi trường hay không là vấn đề chưa được kiểm tra, xác nhận.
Do việc thu gom và xử lý rác thải KVNT còn rất hạn chế, dẫn tới tình trạng rác thải
tồn đọng nhiều tại các điểm đổ rác, không vận chuyển đi xử lý kịp thời làm mất mỹ
quan và gây ô nhiễm môi trường. Nhiều nơi có hiện tượng tận dụng các ao, hồ và
các vùng trũng để đổ rác thải, hình thành hố chôn lấp rác tự phát, không đảm bảo
quy trình kỹ thuật, làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm của khu vực.
Sự phân công, phân nhiệm của các bộ, ngành trong quản lý CTRSH nông
thôn còn chưa được rõ ràng nên chưa thấy rõ vai trò của các cấp trong hệ thống
quản lý.

8


Bởi vậy, cần đổi mới tổ chức, ban hành các cơ chế, chính sách, lựa chọn công
nghệ thu gom, vận hành, xử lý rác thải phù hợp và tập trung hoàn thiện việc phê
duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn trong đó có CTRSH làm cơ sở cho việc xác
định vị trí, quy mô đầu tư cơ sở xử lý CTRSH; nghiên cứu, chỉnh sửa bổ sung, xây
dựng mới các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý CTRSH. Bên cạnh đó, các
cơ quan chức năng cần tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng,

người dân và chủ doanh nghiệp trong công tác BVMT (BVMT), thu gom CTRSH
cũng như việc giám sát thực hiện công tác quản lý chất thải rắn của các cơ sở, đơn
vị liên quan để đem lại hiệu quả trong thu gom xử lý chất thải, đảm bảo môi trường
cuộc sống ngày càng xanh - sạch - đẹp là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong công tác
BVMT, ổn định an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ngày càng bền
vững.
Tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm của tam giác tăng trưởng kinh tế Bắc Bộ
(Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) với diện tích 1.656,0 km2, Hải Dương gồm có
01 thành phố, 01 thị xã và 10 huyện. Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, tỉnh Hải Dương có nhiều điều kiện phát huy tiềm năng phát triển kinh tế, xã
hội và đã vươn lên thành một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế, xã hội
cao của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đất nước.
Trong những năm vừa qua, tỉnh Hải Dương đã có những bước phát triển
nhanh về kinh tế - xã hội (tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm gần đây
trung bình 9,4%/năm), góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người dân và
làm tăng mức tiêu dùng hàng hóa, song theo đó hệ lụy của sự phát triển là lượng
thải phát sinh ngày càng nhiều hơn, dẫn đến con người phải đối mặt với những vấn
đề về môi trường rất bức xúc đang diễn ra hàng ngày. Tốc độ phát triển đô thị hóa,
gia tăng dân số, khiến tỉnh Hải Dương phát sinh một lượng CTRSH ngày càng lớn.
CTRSH vấn đề đang gây bức xúc tại nhiều KVNT ở nước ta, trong đó có tỉnh Hải
Dương bởi ảnh hưởng của nó tới nguồn tài nguyên, môi trường và sức khỏe con
người là rất lớn. Nhằm hạn chế các ảnh hưởng của CTRSH, trong những năm qua
tỉnh Hải Dương đã có những nỗ lực trong công tác xử lý CTRSH KVNT.
Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Hải Dương việc xử lý CTRSH bằng lò đốt ở
KVNT còn một số vấn đề sau:

9


Ứng dụng công nghệ mới vào hệ thống xử lý CTRSH bằng lò đốt chưa được

rộng rãi; Số cơ sở được cấp Sổ đăng ký rất ít so với số cơ sở phát sinh chất thải
nguy hại; Khối lượng xử lý nhỏ hơn rất nhiều so với khối lượng thực tế phát sinh.
Chương trình thí điểm việc xử lý CTRSH bằng lò đốt trên địa bàn tỉnh được triển
khai nhưng hiệu quả về ứng dụng chưa sâu rộng; Còn nhiều rào cản trong việc xử
lý CTRSH bằng lò đốt (nhận thức, kinh phí, chuyển giao công nghệ, giám sát).
Công tác đăng ký chủ nguồn thải nguy hại chưa được quan tâm với lý do phát sinh
ít. Chưa triển khai các thiết chế cần thiết để thực hiện chủ trương của nhà nước
trong việc xử lý CTRSH bằng lò đốt vào trong đời sống xã hội. Công tác giám sát
và kiểm tra về việc xử lý CTRSH bằng lò đốt theo quy định chưa đạt hiệu quả cao.
Chưa tạo được sự quan tâm của các cấp, các ngành về việc xử lý CTRSH
bằng lò đốt.
Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích hỗ trợ
việc chuyển giao công nghệ và phát triển trong lĩnh vực xử lý CTRSH bằng lò đốt
chưa cụ thể hóa nhằm thu hút được các nhà đầu tư, các nhà sản xuất tiếp cận với
nhu cầu sử dụng của địa phương.
Với mục tiêu góp phần nâng cao hiệu quả trong xây dựng các giải pháp chính
sách công nghệ xử lý CTRSH KVNT cho toàn tỉnh Hải Dương trong tương lai đáp
ứng được tiến trình phát triển về kinh tế, xã hội, môi trường bền vững và phù hợp
với quy hoạch tổng thể của tỉnh, tác giả thực hiện đề tài: “Xây dựng chính sách
công nghệ xử lý CTRSH bằng lò đốt để bảo vệ và phát triển bền vững môi trường
sinh thái ở KVNT (nghiên cứu trường hợp Hải Dương)”. Kết quả nghiên cứu sẽ là
cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo và một phần có thể áp dụng triển khai vào thực
tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề lợi ích và hiệu quả của việc xử lý
CTRSH để bảo vệ và PTBV (phát triển bền vững) môi trường sinh thái, cụ thể như:
Luật BVMT năm 2014 (Luật số 55/2014/QH13)
Luật Chuyển giao công nghệ (Luật số 80/2006/QH11)
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính Phủ về
quản lý chất thải và phế liệu


10


Thông tư 03/2016/TT-BTNMT ngày 10/3/2016 về quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về lò đốt CTRSH
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định về quy
hoạch BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch BVMT
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007 của chính phủ ban
hành quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn và trách nhiệm của các
cá nhân, tổ chức liên quan đến QLCTR
Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược BVMT Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030
Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2050
Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho
quản lý chất thải rắn
Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành về việc Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam (Chương trình nghị sự
21 của Việt Nam).
Quyết định 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Phê duyệt Phê duyệt Chiến lược PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.
Quyết định 2211/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông cầu đến năm 2020.
Ông Nguyễn Lê Cường, Trường Đại học Kiến trúc Hà nội, có đề tài luận án
tiến sĩ nghiên cứu “Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven

đô thị trung tâm thành phố Hà Nội đến năm 2030” với những nội dung đánh giá
tổng quan về quản lý CTRSH đô thị và khu ven đô, đồng thời đưa ra cở sở khoa
học thực tiễn về quản lý CTRSH đô thị và khu ven đô thị trung tâm đến 2030 và đề
xuất mô hình và giải pháp quản lý CTRSH đô thị và khu ven đô thị trung tâm đến
2030, tầm nhìn 2050.

11


Trong cuốn sách “Nghiên cứu xã hội về môi trường” do Vũ Cao Đàm (chủ
biên), Đào Thanh Trường, Nguyễn Thị Nghĩa soạn thảo năm 2010 đã đề cập đến
vấn đề các hướng tiếp cận nghiên cứu môi trường, như tiếp cận công nghệ học, tiếp
cận xã hội học, tiếp cận tư tưởng chiến lược PTBV.
GS.TS. Lê Văn Khoa, Trường Đại học khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc gia
Hà Nội cũng có bài viết về “Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tái chế và
tái sử dụng là giải pháp có ý nghĩa kinh tế, xã hội và môi trường ở các đô thị, bài
được viết năm 2010 đã đề cập đến khái niệm về rác thải; Tác động của rác thải sinh
hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng; kinh nghiệm phân loại và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên thế giới; các bài học rút ra từ những kinh nghiệm quốc tế.
Lưu Đức Hải và cộng sự tiến hành đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết
và hành động quản lý môi trường cho PTBV. Công trình này đã xác định PTBV
qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền vững môi trường, bền vững văn hóa, đã
tổng quan nhiều mô hình PTBV như mô hình 3 vòng tròn kinh tế, xã hội, môi
trường giao nhau của Jacobs và Sadler (1990), mô hình tương tác đa lĩnh vực kinh
tế, chính trị, hành chính, công nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội của WCED (1987),
mô hình liên hệ thống kinh tế, xã hội, sinh thái của Villen (1990), mô hình 3 nhóm
mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường của Worl Bank.
Công trình nghiên cứu do giới nghiên cứu môi trường tiến hành như "Tiến tới
môi trường bền vững” (1995) của Trung tâm Tài nguyên và Môi trường (TN&MT),
Đại học Tổng hợp Hà Nội. Công trình này đã tiếp thu và thao tác hoá khái niệm

PTBV theo báo cáo Brundtland như một tiến trình đòi hỏi đồng thời trên bốn lĩnh
vực: Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn, bền vững về mặt môi
trường, bền vững về mặt kỹ thuật.
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ mới và Môi trường – Envic đã
có nghiên cứu về “công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam” Dây chuyền xử
lý rác thải của Envic được thiết kế và chế tạo trên cơ sở những nghiên cứu và trải
nghiệm thực tế trong nước cộng với việc ứng dụng có chọn lọc những thành tựu
của nước ngoài. Công nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp đốt là hướng đi phù
hợp nhất với điều kiện Việt Nam hiện nay, Trung tâm Envic đã dày công nghiên
cứu và phát triển công nghệ này. Công nghệ đốt sẽ giúp tiết kiệm tối đa diện tích
đất chôn lấp mà vẫn đảm bảo sự phù hợp với khả năng tài chính, kỹ thuật trong

12


nước. Qua nghiên cứu tiềm năng trên quy mô cả nước thì mức công suất 150 – 300
tấn/ngày là mức phổ biến có thể triển khai trên 80% các tỉnh thành. Dây chuyền
công nghệ ở mức công suất này đã được Trung tâm Envic chế tạo và lắp đặt thành
công, hiện đang vận hành ổn định tại nhà máy xử lý chất thải Sơn Tây, Hà Nội.
Đề án tổng thể bảo vệ và PTBV môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông
Cầu năm 2016 và giai đoạn (2016-2020) ở Hải Dương.
Năm 2014, Trung tâm quy hoạch đô thị và nông thôn- Sở Xây dựng tỉnh Hải
Dương đã thực hiện đề tài “Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Hải Dương đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Đây là một nghiên cứu thiết thực, rất cần
thiết và cấp bách. Quy hoạch thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý chất thải rắn, cải thiện môi trường sống, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch
đầu tư, xử lý chất thải rắn từng giai đoạn, phù hợp với phát triển KT-XH (Kinh tếXã hội)của tỉnh Hải Dương một cách bền vững.
Giai đoạn từ 2009 đến nay, tỉnh Hải Dương đã triển khai các dự án nhằm góp
phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội như:
- Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty Cổ

phần môi trường ATP – Seraphin Hải Dương khởi công xây dựng từ tháng 12 2009, hoàn thành và đưa vào vận hành từ tháng 5-2011. Nhà máy đi vào hoạt động
góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt ở các địa
phương, các khu vực một số KVNT trên địa bàn toàn tỉnh. 01 lò đốt rác công suất 3
tấn/giờ; 01 lò đốt rác công suất 2,5 tấn/giờ; 01 hệ thống xử lý nước thải; 01 hệ
thống phân hủy rác; dây chuyền sản xuất gạch; dây chuyền tái chế nhựa; dây
chuyền tái chế dầu. Nhà máy xử lý rác thải Seraphin đang áp dụng công nghệ đốt
rác trong lò đốt chất thải rắn NQK, hoạt động trên cơ sở tận dụng nguồn nguyên
liệu là dầu và khí gas thu được từ hệ thống sản xuất tái chế dầu từ cao su phế thải
và chất thải gốc dầu có trong rác. Với công nghệ lò đốt NQK có thể xử lý được gần
như toàn bộ rác tiếp nhận, có khả năng xử lý được các thành phần nguy hại của
nhiều dòng rác thải có tính chất khác nhau, công nghệ này có thể đốt được các loại
rác không cần phân loại đầu vào. Khí thải phát sinh trong quá trình đốt cũng được
xử lý trong hệ thống xử lý khói bụi của lò phù hợp với những tiêu chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khí thải lò đốt chất thải. Mang ý nghĩa vĩ mô về việc xử lý rác thải sinh
hoạt của tỉnh Hải Dương nói riêng và vùng lưu vực sông Cầu nói chung.

13


Tuy nhiên, lý thuyết về xây dựng chính sách công nghệ xử lý CTRSH bằng lò
đốt để bảo vệ và PTBV môi trường sinh thái ở KVNT địa bàn tỉnh còn mới, chưa
có công trình nghiên cứu khoa học và các chính sách công nghệ cho vấn đề này, do
đó, đây là lần đầu tiên chính sách công nghệ xử lý CTRSH bằng lò đốt được đặt ra
để tiến hành nghiên cứu cụ thể, khoa học, có hệ thống trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được chính sách công nghệ xử lý CTRSH bằng lò đốt để bảo vệ và
PTBV môi trường sinh thái ở KVNT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Khu vực nông thôn tỉnh Hải Dương
Phạm vi nội dung: Cơ sở lý luận khoa học, thực trạng chính sách, vấn đề

chính sách và những nội dung cần xây dựng của chính sách công nghệ xử lý
CTRSH bằng lò đốt để bảo vệ và PTBV môi trường sinh thái KVNT
5. Mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát các doanh nghiệp tổng 20 phiếu điều tra;
Mẫu khảo sát hộ dân KVNT tổng 269 phiếu điều tra;
Lấy ý kiến các cán bộ, lãnh đạo và chuyên gia (12 Bảng hỏi phỏng vấn sâu)
Tổng cộng là 289 phiếu điều tra khảo sát các hộ dân, doanh nghiệp.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi chủ đạo: Chính sách công nghệ được xây dựng theo quy trình nào để
xử lý CTRSH bằng lò đốt nhằm bảo vệ và PTBV môi trường sinh thái ở KVNT?
Câu hỏi phụ: Thực trạng chính sách công nghệ xử lý CTRSH như thế nào?
Có vấn đề chính sách nào đang đặt ra? Khi xây dựng chính sách như vậy cần phải
tập trung vào những nội dung cơ bản nào để giải quyết được vấn đề chính sách đặt
ra?
7. Giả thuyết nghiên cứu

Chính sách Công nghệ được thiết kế theo định hướng xây dựng các giải
pháp quản lý và giảm thiểu ô nhiễm môi trường sẽ thúc đẩy ứng dụng công
nghệ xử lý CTRSH bằng lò đốt để bảo vệ và PTBV môi trường sinh thái ở
KVNT.

14


Chính sách hiện hành chưa đảm bảo công nghệ xử lý CTRSH bằng lò
đốt để bảo vệ và PTBV môi trường sinh thái ở KVNT. Trong khi đó, yêu cầu
về giải quyết vấn đề này đang trở nên cấp thiết đòi hỏi phải xây dựng chính
sách công nghệ xử lý CTRSH.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tác giả tiến hành nghiên cứu những văn bản chính sách, đề án, chương trình,
quy hoạch liên quan đến xử lý CTRSH bằng lò đốt để bảo vệ và PTBV môi trường
sinh thái ở KVNT tạo cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho việc nghiên cứu và thực
thi đề tài.
- Phương pháp điều tra thực tiễn
Nhằm khảo sát thực tiễn địa phương về hiện trạng phát sinh, thu gom và xử lý
CTRSH, đưa ra tiềm năng phát triển công nghệ xử lý CTRSH bằng lò đốt; khảo sát
tình hình thực tế đã áp dụng công nghệ xử lý CTRSH bằng lò đốt; Các mô hình thí
điểm đã áp dụng; Các chính sách liên quan đến việc áp dụng công nghệ xử lý
CTRSH bằng lò đốt, nghiên cứu hiện trạng các mô hình thí điểm việc ứng dụng
công nghệ xử lý CTRSH bằng lò đốt đã được triển khai trên địa bàn tỉnh Hải
- Phương pháp khảo sát doanh nghiệp
Thu thập thông tin theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp đến các doanh
nghiệp để thu thập những thông tin tại các đơn vị điều tra, tác giả trực tiếp đến các
đơn vị điều tra gặp lãnh đạo hoặc cán bộ được phân công của các đơn vị giới thiệu
mục đích, ý nghĩa, nội dung và cùng với lãnh đạo, cán bộ của đơn vị thu thập, tính
toán số liệu để ghi vào phiếu điều tra.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài sử dụng 289 phiếu hỏi đối với các hộ dân, doanh nghiệp nhằm thu thập
các thông tin về thực trạng tình hình CTRSH phát sinh, lượng rác thải thu gom,
biện pháp thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghệ xử lý CTRSH bằng lò
đốt của các tổ chức công và nhu cầu của người dân, tâm lý và phản ứng xã hội (ủng
hộ/không ủng hộ/thờ ơ) đối với chính sách nhằm nâng cao luận cứ về tính khả thi
của chính sách và định hướng trong xây dựng chính sách, cung phù hợp với cầu.

15


- Phương pháp phỏng vấn cán bộ, lãnh đạo và chuyên gia

Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu 12 cán bộ, lãnh đạo, chuyên gia trong lĩnh vực
phát triển công nghệ, chuyên gia môi trường, Khoa học công nghệ, lãnh đạo các địa
phương… về tiềm năng và định hướng xây dựng chính sách công nghệ tạo điểm
nhấn đột phá về chính sách; tính phù hợp của chính sách với nhu cầu và thực tế
phát triển địa phương trong thời gian tới, tính khả thi của chính sách.
Luận cứ có được từ các phương pháp này sẽ được lấy làm căn cứ làm rõ và
chứng minh được tính khả thi và định hướng đúng đắn của chính sách đối với việc
xây dựng chính sách công nghệ xử lý CTRSH bằng lò đốt.
9. Luận cứ
9.1. Luận cứ lý thuyết
- Khoa học về chính sách trong đó có chính sách công nghệ xử lý CTRSH.
- Cách tiếp cận xử lý rác thải: 4 R (reduce, reuse, recycle, replace)
- Cách tiếp cận lý thuyết về PTBV
- Các văn bản liên quan đến việc xây dựng chính sách công nghệ xử lý
CTRSH. Trong đó phân tích sâu chủ trương, chính sách công nghệ xử lý CTRSH
bằng lò đốt đề bảo vệ và PTBV môi trường sinh thái ở KVNT.
9.2. Luận cứ thực tiễn
- Những quan điểm và chính sách về xử lý CTRSH bằng lò đốt đề bảo vệ và
PTBV môi trường sinh thái ở KVNT của Đảng và Nhà nước ta.
- Hiện trạng thu gom, xử lý CTRSH bằng lò đốt tại tỉnh Hải Dương và các
chính sách công nghệ có liên quan đến việc xử lý CTRSH bằng lò đốt trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
10. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, tài
liệu đính kèm, luận văn có kết cấu 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Chương 2: Thực trạng chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt và
vấn đề đặt ra.
Chương 3: Đề xuất xây dựng chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt bằng lò đốt để bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái ở khu vực

nông thôn.

16


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ XỬ
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.1. Một số vấn đề lý luận về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Định nghĩa 1: “Chấ t thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”.[16, điều 3]
Định nghĩa 2: “Chấ t thải rắ n phát sinh trong sinh hoạt cá nhân , hộ gia đình,
nơi công cộng được gọi chung là chấ t thải rắ n sinh hoạt ”.[2, điều 3]
Như vậy, rác thải là tất cả những thứ vật chất từ đồ ăn, đồ dùng, chất phế thải
sản xuất, dịch vụ,… mà mọi người không dùng nữa và thải bỏ đi.
Rác thải sinh hoạt (CTRSH) sinh ra từ mọi người và mọi nơi: Gia đình,
trường học, chợ, nơi mua bán, công cộng, vui chơi giải trí, cơ sở y tế, cơ sở sản
xuất kinh doanh, bến xe,…
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh CTRSH
CTRSH phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, chúng khác nhau về số lượng,
kích thước theo đặc tính nguồn phát sinh. Các nguồn phát sinh CTRSH hiện nay tại
các KVNT như sau:
Sơ đồ 1.1. Nguồn gốc phát sinh CTRSH
Khu dân cƣ,

Khu công cộng,

Cơ quan


Các hộ

nhà nghỉ, nhà

công sở,

gia đình

hàng...

trƣờng học

Đƣờng phố

Chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải từ khu dân cư: Phần lớn là các thực phẩm dư thừa hay hư hỏng như
rau, quả… tiếp đến là bao bì hàng hoá (túi nilon, thùng carton, chai nhựa, thủy tinh,
kim loại…) các loại vật dụng hư hỏng (chăn, chiếu, đồ gia dụng…), chất thải điện
tử (pin, tivi, đầu đĩa, máy tính, các thiết bị điều khiển….) các bao bì chứa hóa chất
(thuốc diệt côn trùng, nước tẩy rửa).

17


Chất thải từ khu dịch vụ công cộng (chợ, nhà nghỉ, nhà hàng, khu vui chơi giải
trí…): thải ra các loại thực phẩm dư thừa, các bao bì đựng thực phẩm và đồ uống bị loại
bỏ.
Chất thải đường phố: Chủ yếu là các loại bao bì (carton, túi nilon, vỏ hộp
kim loại) đựng thực phẩm, lá và cành cây, gạch vỡ, đất cát.

Các cơ quan, công sở: Thành phần rác thải tương tự như đối với rác thải dân
cư nhưng khối lượng ít hơn.
Dịch vụ công cộng (vệ sinh đường xá, phát quang, chỉnh tu các công
viên…): Thành phần rác thải bao gồm cỏ, cành cây, bùn đất, túi nilon…
1.1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Dựa vào hàm lượng hữu cơ, vô cơ ta có thể chia như sau:
Rác hữu cơ: Là những loại rác thải trong sinh hoạt, ăn uống hàng ngày
Rác vô cơ: Là những loại rác có khả năng tái sử dụng như giấy tờ, sách báo,
hộp nhựa, nilon,...
Loại thủy tinh: Chai, lọ,...
Dựa vào đặc điểm, rác thải được chia thành rác thải thực phẩm, rác thải bỏ đi,
rác thải nguy hại.
Rác thải thực phẩm: Bao gồm các thực phẩm thừa thãi không ăn được sinh ra
trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn,...
Rác thải bỏ đi: Bao gồm các rác thải không sử dụng được hoặc không có khả
năng tái chế sinh ra từ các hộ gia định, công sở hoạt động thương mại,...
Rác thải nguy hại, rác thải hóa chất, sinh học, dễ cháy, dễ nổ hoặc mang tính
phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động vật, thực vật.
1.1.4. Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
Theo đánh giá của những nhà nghiên cứu và khoa học thì CTRSH chủ yếu
chứa các chất hữu cơ khá cao tiếp đó là các chất vô cơ1.
Những tính chất lý học quan trọng của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: khối
lượng riêng, độ ẩm, khă năng giữ nước và độ xốp (độ rỗng) của rác đã nén.
Khối lượng riêng của chất thải rắn sinh hoạt nông thôn lấy từ các xe ép rác
thường dao động trong khoảng từ 200 kg/m3 đến 500 kg/m3. Theo số liệu thống kê
của Công ty Cổ phần Môi trường APT – Seraphin Hải Dương, khối lượng riêng
1

Hoàng kim cơ (2001), kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội


18


chất thải rắn sinh hoạt của khu vực ven thành phố Hải Dương lấy từ các xe ép rác
trung bình khoảng 450 Kg/m3.
Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diễn theo một trong hai cách:
Theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng
khô. Trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn, phương pháp khối lượng ướt thông dụng
hơn.
Bảng 1.1. Thành phần vật lý của CTRSH
Loại chất thải

Khối lượng riêng (kg/m3)
Khoảng giao động

Trung bình

Độ ẩm (% khối
lượng)
Khoảng giao

Trung

động

bình

Chất thải thực phẩm

130-480


290

50-80

70,0

Giấy

41-130

89

4-10

6,0

Catton

41-80

50

4-8

5,2

Chất dẻo (Plastic)

41-130


1-4

0,2

65

Vải

41-101

65

6-15

10

Cao su

101-202

130

1-4

1,2

Da

101-216


160

8-12

10

59-225

101

30-80

60

Gỗ

130-320

237

15-40

20

Thủy tinh

160-480

196


1-4

2,0

Lon thiếc

50-160

89

2-4

3,0

Nhôm

65-240

160

2-4

2,0

Kim loại khac

130-1151

320


2-4

3,0

Chất thải vườn

(Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993 (bản dịch ))
- Độ thẩm thấu của rác nén: Tính dẫn nước của chất thải đã nén là thông số vật lý
quan trọng khống chế sự vận chuyển của chất lỏng và khí trong bãi chôn lấp. Giá trị độ
thẩm thấu đặc trưng đối với chất thải rắn đã nén trong một bãi chôn lấp thường dao động
trong khoảng 10-11 đến 10-12m2theo phương thẳng đứng và khoảng 10-10m2 theo phương
ngang.
1.1.5. Một số ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
1.1.5.1. Ảnh hưởng CTRSH đến môi trường
Đối với môi trường nước: Rác thải hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân
hủy một cách nhanh chóng. Ngoài các sản phẩm này gây mùi hôi thối và độc hại

19


đối với sinh vật thủy sinh. Bên cạnh đó còn có nhiều loại vi trùng và siêu vi trùng
làm ô nhiễm nguồn nước.
Đối với môi trường đất: Chất hữu cơ sẽ được phân hủy trong chất tạo khoáng,
nước, khí CO2. Nếu trong môi trường yếm khí sản phẩm cuối cùng là khí CH4,
CO2, nước gây độc cho môi trường.
Đối với môi trường không khí: Các CTRSH thường có bộ phận có thể bay
hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí nhất là rác thực phẩm, nông phẩm
không được xử lý kịp thời và đúng kỹ thuật. Rác sinh ra các khí NH3, CO2, CO,
H2S, CH4. Nếu không được xử lý thì các khí này sẽ bay vào khí quyển gây nguy

hiểm cho sinh vật và môi trường. Các nhà môi trường học đã chứng minh rằng 15%
tác hại gây ra hiện tượng nhà kính là từ các hiện tượng này.
1.1.5.2. Ảnh hưởng của CTRSH đến sức khỏe con người
CTRSH sau khi phát sinh nếu không được thu gom, xử lý sẽ tồn đọng trong
môi trường gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước, không khí. Vì vậy, gây ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khỏe con người và sinh vật. Tại các bãi chôn
lấp không được quản lý tốt có thể là môi trường thuận lợi cho bệnh dịch phát sinh
và lây lan. Sự phân hủy các chất hữu cơ sinh ra các khí độc, đặc biệt khi trời mưa
lớn, nước chảy tràn làm khuếch tán chất ô nhiễm trong môi trường nước mặt, ô
nhiễm nước ngầm các khu vực xung quanh, đe dọa sức khỏe con người. Các loại
bệnh thường phát sinh như bệnh về đường hô hấp, bệnh tiêu chảy, bệnh đau mắt
hột,…
1.1.5.3. Ảnh hưởng CTRSH đến cảnh quan và môi trường sinh thái
Vấn đề ô nhiễm môi trường ở KVNT đã và đang gây ra những ảnh hưởng tiêu
cực đến cảnh quan và môi trường sinh thái.
Nếu trước đây, nông thôn được coi là khu vực lý tưởng để nghỉ dưỡng bởi
không gian xanh, sạch, đẹp thì nay môi trường cảnh quan một số vùng nông thôn đã
bị ảnh hưởng bởi rác thải và bốc mùi khó chịu. Rác thải sinh hoạt, rác thải phát sinh
từ hoạt động sản xuất nông nghiệp... tràn ngập từ khu vực ao làng, sông ngòi đến
đường sá, đồng ruộng, từ các khu chợ làng đến bãi đất trống cuối làng. Không khí
trong lành tại làng quê cũng không còn, thay vào đó là mùi hôi thối phát sinh từ các
bãi rác thải sinh hoạt lộ thiên.

20


Môi trường ô nhiễm không những làm xấu đi hình ảnh của vùng nông thôn mà
còn để lại những hệ lụy lâu dài. Hệ sinh thái được cho là tương đối xanh sạch như ở
nông thôn cũng đang bị đe dọa nghiêm trọng. Nếu trước đây, những loài thủy hải
sản thường xuất hiện rất nhiều ở nông thôn thì hiện nay, chúng hầu như biến mất vì

môi trường đã bị ô nhiễm. Đây không chỉ là vấn đề tài nguyên thủy sản mà xét một
cách lâu dài, hệ quả của việc nhiều loài trong chuỗi hệ sinh thái sống ở nông thôn bị
suy giảm, cạn kiệt cũng ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của con người.
1.2. Chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1. Chính sách
Chính sách (Policy) là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trên sách báo, trên
các phương tiện thông tin đại chúng và thường xuyên, phổ biến, đề cập đến nhiều
vấn đề và lĩnh vực trong đời sống xã hội. Tuy vậy cho đến nay vẫn còn các cách
tiếp cận khác nhau về chính sách. Hiểu một cách giản đơn, chính sách là chương
trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề
nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích
theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan
tâm”. Hay “Chính sách cũng là những hoạt động nên hay không nên làm do Nhà
nước quyết định lựa chọn”2
Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể
chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự
ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ
nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ
thống xã hội”3. Theo tác giả thì khái niệm “hệ thống xã hội” được hiểu theo một ý
nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh
nghiệp, một nhà trường.
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy:
Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;

2
3

Anderson, J 1994, Public policymaking, Princeton, tr 45.
Vũ Cao Đàm (2009), Tuyển tập các công trình đã công bố tập 2, nghiên cứu về chiến lược và


chính sách, nhà xuất bản Thế giới, tr.437-438.

21


Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế;
Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định;
nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự
tính toán và chủ đích rõ ràng.
Vậy có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo
hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền
của mình.
Tác giả định nghĩa về chính sách, trên cơ sở định nghĩa trên của Vũ Cao Đàm
cũng được Luận văn sử dụng.
1.2.2. Chính sách công
Khái niệm về chính sách, chính sách ở đây được hiểu là chính sách công.
Trên thế giới khái niệm chính sách công được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
Thomas Dye cho rằng “Chính sách công là tất cả những gì nhà nước chọn
làm hoặc không làm”4
Theo quan điểm của John Deway “Chính sách là một quá trình giải quyết
những vấn đề công cộng gồm 5 giai đoạn: Cảm nhận tình huống vấn đề, xác
định vấn đề, hình thành các giải pháp, lựa chọn một giải pháp và thực thi”5
Theo G. Brewer và P.de Leon quan niệm “Chính sách công là những quyết
định quan trọng nhất của xã hội, là những hành động có tính chức năng dựa trên
sự đồng thuận hoặc phê chuẩn của hệ thống”6
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra các quan niệm khác nhau:
Có ý kiến cho rằng “Chính sách là tổng thể những quy định pháp lý có
tính nhất quán, thể hiện thái độ, quan điểm của Nhà nước trong việc khuyến

khích hoặc hạn chế hoạt động nào đó trong các lĩnh vực nào đó của một số đối
tượng nào đó của xã hội”7
4

T. Dye (1995), Tìm hiểu về chính sách công – Prentice Hall, xuất bản lần thứ 5, tr.1.

5

J. Deway (1978), Những công trình còn dang dở - H.Lnois University, xuất bản 1910, tái bản

1978, tập VI, tr.177.
6

Dorsey press (1983), Những nền tảng của chính sách công, tr.9.

7

Nguyễn Đăng Thành (chủ nhiệm-2002), Chính sách và những vấn đề cơ bản chi phối việc hoạch

định chính sách ở Việt Nam, Đề tài Khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Viện khoa
học chính trị, tr.200.

22


Qua nghiên cứu, khái niệm chính sách công, Luận văn sử dụng quan điểm
tiếp cận mà chúng ta có thể hiểu:
Chính sách công là một dạng chính sách, mọi chính sách đều có một khung
mẫu nhất định. Trên cơ sở vận dụng khái niệm khung mẫu của Thomas Kuhn và
nghiên cứu cấu trúc của một chính sách, Vũ Cao Đàm8 đã đề xuất 04 tầng của

khung mẫu được thể hiện bằng hình 1.1 dưới đây

Triết lý
Hệ quan điểm

Hệ chuẩn mực
Hệ khái niệm
Hệ khái

Hình 1.1.niệm
Paradigma của chính sách
Hệ
Triết lý (Philosophy)
của chính sách là tầm tư tưởng, quan trọng nhất của
g

chính sách, đóng vai trò chi phối tất cả các tầng dưới. Triết lý của chính sách được
chia ra làm triết lý mục tiêu và triết lý phương tiện.
Hệ quan điểm (Conception) của chính sách là những triết lý cụ thể về từng
mặt của chính sách, bao gồm hệ quan điểm mục tiêu và hệ quan điểm phương tiện.
Hệ chuẩn mực (Norms) của chính sách là những quy tắc ứng xử, được một
cộng đồng thừa nhận và được sử dụng để điều chỉnh hành vi, bao gồm hệ chuẩn
mực mục tiêu và hệ chuẩn mực phương tiện.
Hệ khái niệm (Notions) của chính sách là hệ thống khái niệm được sử dụng
trong chính sách, bao gồm hệ khái niệm mục tiêu và hệ khái niệm phương tiện.
Chính sách công theo quan điểm quản lý hành chính Nhà nước tức theo quan
điểm của các cơ quan thực thi quyền hành pháp. Chính sách công được hiểu là
những quan điểm của các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan thực thi quyền
hành pháp về những gì họ sẽ làm hay không làm trong những điều kiện cụ thể về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường.

1.2.3. Công nghệ
8

Vũ Cao Đàm (2009), Tuyển tập các công trình đã công bố, tập 2 nghiên cứu về chiến lược và chính

sách, nhà xuất bản Thế giới, tr.486-489.

23


Thuật ngữ “công nghệ” là một thuật ngữ phổ biến. Nó được xuất hiện nhiều
trong các cụm từ KH&CN,… Nhưng để thực sự hiểu nó thì không phải ai cũng
hiều được rõ ràng. Ngay trong khoa học cũng có nhiều trường phái và có nhiều
định nghĩa về công nghệ được xem xét dưới đây9.
Định nghĩa 1: Theo tác giả R. Jones (1970) đưa ra, cho rằng "công nghệ là
cách thức mà qua đó các nguồn lực được chuyển thành hàng hóa".
Định nghĩa 2: "Công nghệ là tập hợp các kiến thức về một quy trình và các kỹ
thuật cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm công nghiệp hoàn
chỉnh". Đây là định nghĩa của tác giả J. Baranson (1976), theo đó, bản chất của
công nghệ là tập hợp các kiến thức với mục tiêu là sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện
và sản phẩm.
Định nghĩa 3: Định nghĩa này là của Tổ chức PRODEC (1982), theo đó "công
nghệ là mọi loại kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp được sử dụng trong
sản xuất công nghiệp, chế biến và dịch vụ".
Định nghĩa 4: Theo tác giả F. R. Root, "công nghệ là dạng kiến thức có thể
áp dụng được vào việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm
mới". Trong định nghĩa này, bản chất của công nghệ là dạng kiến thức và mục tiêu
sử dụng công nghệ là áp dụng vào sản xuất và tạo ra các sản phẩm mới.
Định nghĩa 5: Theo E. M. Graham (1988) "Công nghệ là kiến thức không
nắm bắt được và không phân chia được, có lợi về mặt kinh tế khi sử dụng để sản

xuất ra các sản phẩm và dịch vụ".
Định nghĩa 6: Tác giả P. Strunk (1986) cho rằng "Công nghệ là sự áp dụng
khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng những nghiên cứu và cách xử lý một
cách có hệ thống và có phương pháp". Công nghệ là kiến thức (có sẵn trong trí tuệ
con người)".
Định nghĩa 7: "Công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến thức được áp dụng để
nâng cao hiệu quả sản xuất và việc nghiên cứu tiếp cận thị trường (marketing) cho
những sản phẩm và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới"
theo J. R. Dunning (1982).

9

Tô Đăng Hải (2003), Công nghệ và phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam, Nhà xuất bản

Khoa hoc kỹ thuật, Hà Nội, số 1189-63 cấp ngày 10/9/2003, tr 3-5.

24


Từ các định nghĩa về công nghệ trên đây tùy mục đích và công việc mà một
định nghĩa này có thể phù hợp hơn một định nghĩa khác.
Ở Việt Nam, công nghệ thường được hiểu là quá trình tiến hành một công
đoạn sản xuất là thiết bị để thực hiện một công việc, “công nghệ là tập hợp các
phương pháp gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng
nguyên, vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm hoàn chỉnh”. Theo những quan niệm này, công nghệ chỉ liên quan đến sản
xuất vật chất.
Đặc trưng kiến thức khẳng định vai trò dẫn đường của khoa học đối với công
nghệ, đồng thời nhấn mạnh rằng không phải ở các quốc gia có các công nghệ giống
nhau sẽ đạt được kết quả như nhau. Việc sử dụng một công nghệ đòi hỏi con người

cần phải được đào tạo về kỹ năng, trang bị kiến thức và phải luôn cập nhật những
kiến thức đó.
Công nghệ dù là kiến thức song vẫn có thể được mua, được bán. Đó là do
công nghệ hàm chứa trong các vật thể tạo nên nó.
Luận văn này sử dụng định nghĩa công nghệ theo Luật KH&CN năm 2013:
“Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”. [16; Điều 3.2]
Công nghệ xử lý CTRSH được hiểu trong luận văn này là các giải pháp, quy
trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo công cụ, phương tiện là việc phân loại rác tại
nguồn, thu gom, xử lý CTRSH bằng lò đốt để PTBV môi trường sinh thái KVNT.
1.2.4. Chính sách công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Chính sách công nghệ xử lý CTRSH là chính sách bao gồm hệ thống các
quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc chỉ đạo, định hướng phát triển, các thể chế và biện
pháp thúc đẩy việc tiếp thu, phát triển, sử dụng công nghệ (chuyển giao, đổi
mới…) để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường, đồng
thời phát triển công nghệ hiện đại của quốc gia trong từng thời kỳ. Như vậy nội
dung cơ bản của chính sách công nghệ xử lý CTRSH là: Quan điểm của các nhà
lãnh đạo, quản lý về vấn đề áp dụng các giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật vào
việc phân loại rác tại nguồn, thu gom, xử lý CTRSH bằng lò đốt để PTBV môi
trường sinh thái.

25


×