Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tiêu thụ nông sản trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.93 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------

NGUYỄN HOÀI THU

TIÊU THỤ NÔNG SẢN TRONG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 603101

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:
P.G.S, T.S PHAN HUY ĐƯỜNG

HÀ NỘI - 2008


MỞ ĐẦU
Việt Nam cho đến nay về cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp với 80% dân số
và 75% lực lượng lao động của cả nước sinh sống bằng nghề nông. Sự phát triển của
ngành sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của cả nền kinh tế,
tới an ninh lương thực quốc gia và sự ổn định chính trị - xã hội của Việt Nam.
Trong quá trình đổi mới, ngành sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã thu được
những thành tựu khá ngoạn mục: đáp ứng được đầy đủ nhu cầu trong nước và cung
cấp nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu ra nước ngoài với số lượng ngày càng tăng,
thu về một lượng ngoại tệ không nhỏ, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) đất nước.
Tuy nhiên, nền sản xuất nông sản hàng hóa của Việt Nam hiện nay vẫn đang ở


trình độ thấp và phát triển thiếu ổn định. Lượng nông sản hàng hóa tuy chưa nhiều và
chưa đa dạng nhưng hiện tượng ứ đọng sản phẩm, ách tắc trong khâu lưu thông
thường xuyên diễn ra giá cả hàng nông sản lên xuống thất thường. Điều này có ảnh
hưởng không nhỏ tới sản xuất và đời sống của hàng chục triệu hộ nông dân, tới sự
phát triển của sản xuất nông nghiệp và tới cả nền kinh tế. Do vậy, vấn đề giải quyết
“đầu ra” cho các nông sản hàng hóa là vấn đề cấp bách, được bàn thảo thường xuyên
tại các cuộc họp, hội nghị của Đảng và Chính phủ. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam
đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, khi hàng rào thuế quan và phi thuế
quan phải dỡ bỏ, Việt Nam phải mở cửa thị trường cho hàng nông sản của các nước
trong khu vực và các nước trên toàn thế giới, hàng nông sản của Việt Nam phải cạnh
tranh gay gắt không chỉ ở thị trường khu vực, thị trường thế giới mà ngay tại thị
trường nội địa. Mở rộng và phát triển thị trường “đầu ra” cho các hàng nông sản luôn
là vấn đề khó giải quyết ngay cả đối với các nước có nền nông nghiệp phát triển.
Chính vì vậy, luận văn với đề tài: “Tiêu thụ nông sản trong hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam” được tác giả chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ.
1. Tình hình nghiên cứu
Tiêu thụ nông sản trong hội nhập kinh tế quốc tế là một bộ phận rất quan trọng
nhằm phát triển nền nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói chung trong tiến
trình toàn cầu hóa của Việt Nam. Một số nhà nghiên cứu đã khai thác vấn đề hàng


nông sản, tiêu thụ hàng nông sản dưới nhiều góc độ khác nhau, với các công trình
nghiên cứu cụ thể sau:
- Hoàng Thịnh Lâm (2004), Để phát triển tiêu thụ rau quả, Thương mại.
- Nguyễn Thiện Luân- Phùng Hữu Hào (2001), Vai trò của công nghiệp chế
biến nông sản trong phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2001-2010,
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Phan Huy Đường (2006), Tiêu thụ nông sản ở Việt Nam: Thực trạng và
những vấn đề đặt ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Sách chuyên
khảo

- Trịnh Thị Ái Hoa (2007), Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam - Lý luận
và thực tiễn, NXB CTQG
Ngoài ra còn có một số bài đăng tải trên các tạp chí, các trang web chuyên ngành
và các trang web thời sự đề cập đến tình hình và chính sách nhằm đẩy mạnh việc tiêu
thụ nông sản của Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Song những công trình trên chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống và cập nhật được thực
trạng tiêu thụ nông sản của Việt Nam sau những tác động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO). Do đó đề tài “Tiêu thụ nông sản trong hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam” hy vọng sẽ là một công trình nghiên cứu hệ thống, toàn diện
và cập nhật về tiêu thụ hàng nông sản của Việt Nam đặc biệt là sau khi Việt Nam trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn của tiêu thụ hàng nông
sản của Việt Nam, luận văn tập trung phân tích thực trạng tiêu thụ nông sản của Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, đi sâu vào phân tích những nhân tố tác động đến
thực trạng tiêu thụ nông sản của Việt Nam, từ đó luận văn đưa ra một số khuyến nghị
và giải pháp nhằm tăng cường việc tiêu thụ nông sản của Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của luận văn: thực trạng tiêu thụ nông sản của Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động của toàn cầu hóa đến hoạt
động tiêu thụ nông sản của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tiêu thụ nông sản của Việt Nam trong hội nhập kinh tế
quốc tế đặc biệt là từ sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn được nghiên cứu bằng việc sử dụng phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, đồng thời kết hợp chặt chẽ với phương pháp khái quát hóa, trìu tượng hóa
và cụ thể hóa trong quá trình phân tích.
Các phương pháp cụ thể sử dụng là: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống

kê, đối chiếu, so sánh, logic lịch sử.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp sau đây:
- Làm rõ thực trạng tiêu thụ nông sản của Việt Nam trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Phân tích các điểm mạnh của tiêu thụ nông sản của Việt Nam đồng thời nêu
rõ các nguyên nhân làm cho việc tiêu thụ nông sản của Việt Nam còn yếu
trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đề xuất một số khuyên nghị nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản của
Việt Nam trong thời gian tới.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về tiêu thụ hàng
nông sản trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2. Thực trạng tiêu thụ nông sản của Việt Nam trong thời gian qua


Chương 3. Quan điểm và giải pháp để đẩy mạnh việc tiêu thụ nông sản trong
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ

TIÊU

THỤ HÀNG NÔNG SẢN TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.

1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNG HOÁ NÔNG SẢN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƯỞNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN.
1.1.1. Đặc điểm của hàng nông sản


1.1.1.1. Các khái niệm hàng hoá và hàng nông sản
* Khái niệm về hàng hóa:
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về “hàng hóa”. Song có thể hiểu “hàng
hóa” theo khái niệm đầy đủ nhất của Kinh tế chính trị Mác- Lênin: “Hàng hóa là sản
phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người, được sản
xuất nhằm để trao đổi, mua bán”.
Trong công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam hiện nay, nền kinh tế hàng
hóa- kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, vai trò quản lý của Nhà nước có ý
nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm cân đối, công bằng ổn định và hiệu quả cho nền kinh
tế. Đó là nền sản xuất hàng hóa đa dạng theo cơ chế kinh tế hỗn hợp. Trong đó Nhà
nước góp phần thúc đẩy chính cho quá trình diễn ra nhanh hơn.
Như vậy, mô hình kinh tế hỗn hợp giữa cơ chế thị trường và sự quản lý của
Nhà nước trong sự vận động của nền kinh tế là tất yếu khách quan, là sự vận dụng chủ
quan trên cơ sở khách quan khoa học.
*Khái niệm về hàng hóa nông sản:
“Nông sản” chính là những sản phẩm của ngành nông nghiệp. Do đó muốn tìm
hiểu về hàng hóa nông sản chúng ta có thể xuất phát từ “Nông nghiệp”.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm hai ngành trồng trọt và chăn nuôi, song
theo nghĩa rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tương tự như vậy, sản
phẩm nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ gồm sản phẩm của hai ngành trồng trọt
và chăn nuôi. Nhưng nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả sản phẩm ngành lâm
nghiệp và ngư nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của hàng nông sản
Hàng nông sản- sản phẩm nông nghiệp hết sức đa dạng và mang những đặc
trưng chủ yếu sau đây:
Một là: Đáp ứng nhu cầu trực tiếp cho đời sống của con người. Sản phẩm

thuộc loại này chủ yếu ở dưới dạng tươi sống (gạo, ngô, khoai, sắn, thịt, trứng, sữa,
cá, rau, quả...)


Hai là: Các sản phẩm nông nghiệp là nguyên liệu, thông qua công nghiệp chế
biến để tạo ra các sản phẩm có chất lượng và giá trị cao hơn. Sau đó, các sản phẩm
này quay trở lại phục vụ cho đời sống con người.
Ba là: Các sản phẩm nông nghiệp dưới dạng vật tư kỹ thuật sử dụng ngay cho
sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, hoạt động sản xuất của ngành nông nghiệp còn đem lại những ngoại
ứng tích cực, rất quý giá và có giá trị rất lớn. Mọi người đều biết: cây trồng hút khí
Cacbonic và cung cấp Oxi là nguồn dưỡng khí cho sự sống của con người đồng thời
khử các chất khí độc. Cây trồng phát triển thành thảm thực vật, góp phần cải tạo các
điều kiện thời tiết khí hậu, giữ nước hạn chế lũ lụt và xói mòn đất, góp phẩn cải thiện
môi trường sinh thái.
Khi nói tới sản xuất nông sản hàng hóa là bao hàm cả những nông sản trao đổi
giữa những người hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và ngoài lĩnh vực nông
nghiệp, kể cả nông sản trao đổi trong nội bộ vùng sản xuất và bán ra khỏi vùng. Trong
nông nghiệp ngày càng có sự phân công lao động và chuyên môn hóa sự trao đổi sản
phẩm nông nghiệp giữa các hộ gia đình càng phát triển. Nông sản trao đổi giữa những
người hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là những nông sản mà chính từng người
nông dân bán cho nhau, nông dân bán cho công nhân hoặc các tổ chức nông nghiệp.
Trên thực tế, các nông sản được tính là hàng hóa khi được trao đổi ra khỏi vùng.
Nông sản hàng hóa ngành nông nghiệp là tổng lượng nông sản hàng hóa nói
chung trừ đi phần hàng hóa nông sản hàng hóa lưu chuyển trong phạm vi ngành nông
nghiệp. Lâu nay, nói tới sản xuất hàng hóa của nông nghiệp người ta thường quan tâm
đến loại nông sản hàng hóa này. Nông sản hàng hóa nội bộ vùng là sản phẩm nông
nghiệp lưu chuyển trong phạm vi vùng đó được sản xuất. Loại nông sản này có thể
được trao đổi cho bất kỳ đối tượng nào. Cũng như nông sản hàng hóa lưu chuyển
trong phạm vi ngành nông nghiệp, nông sản hàng hóa lưu chuyển trong phạm vi vùng

thường không được nhiều người coi trọng. Thậm chí có quan niệm cho rằng: nó biểu
hiên mức độ tự cấp, tự túc của vùng.
Như vậy, để xem xét mức độ và trình độ của sản xuất nông sản hàng hóa của
một ngành và ở một vùng nào đó phải xét tới những chỉ tiêu phản ánh những xu


hướng vận động của nó. Nông sản phẩm, đặc biệt là nông sản phẩm hàng hóa là sản
phẩm của quá trình sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có
những đặc điểm khác biệt với các ngành sản xuất khác. Vì vậy, nông sản phẩm nói
chung, nông sản hàng hóa nói riêng có những đặc điểm khác biệt với các loại sản
phẩm và sản phẩm hàng hóa khác:
Thứ nhất: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt. Tính chất đặc biệt
của đất đai thể hiện trên nhiều mặt cụ thể:
-

Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của xã hội, gắn

liền với những điều kiện tự nhiên, sinh thái và xã hội nhất định. Chất lượng của đất
đai không đồng nhất: có những vùng đất tốt và có những vùng đất xấu. Không những
vậy, thời tiết khí hậu của từng tiểu vùng của vùng còn rất khác nhau.
-

Chất lượng đất đai ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng của cây

trồng, vật nuôi. Trong quá trình sử dụng đất đai, nếu sử dụng hợp lý, chất lượng của
đất đai không xấu đi mà còn được nâng lên.
Những đặc điểm mang tính đặc thù trên đã tạo nên những vùng sinh thái với
những lợi thế so sánh. Thực vậy, ở nước ta trình độ phát triển kinh tế ở một số vùng
còn thấp, nhưng với những điều kiện tự nhiên thuận lợi (trước hết là có những vùng
đất đai với chất lượng đặc thù lại gắn với các điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi) nên

nông nghiệp có những sản phẩm quý hiếm gắn với từng địa phương nhất định, ví dụ:
chè- Thái Nguyên; bưởi- Diễn; hồng xiêm- Xuân Đỉnh; vải- Bắc Giang; nhãn nồngHưng Yên.....
Để tăng quy mô sản xuất, đặc biệt để hình thành các vùng chuyên môn hóa sản
xuất nông nghiệp lớn cần phải tăng cường đầu tư các yếu tố vật chất, giải quyết hàng
loạt vấn đề liên quan đến sản xuất, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ, khai thác các lợi
thế về đất đai, khí hậu đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ hai: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống. Đó là các
sinh vật (các loại cây trồng và vật nuôi). Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp, các loại cây trồng, gia súc cần trải qua các giai đoạn phát sinh và
phát triển, ứng với mỗi loại cây trồng và vật nuôi đều có những quy luật sinh trưởng
riêng. Chúng đòi hỏi điều kiện sống phải được tuân thủ hết sức nghiêm ngặt. Chỉ khi


nào con người hiểu hết được đẩy đủ các quy luật của cây trồng và vật nuôi mới có thể
tác động một cách phù hợp với các quy luật sinh học để có những sản phẩm của cây
trồng, vật nuôi phục vụ con người.
Từ đây có thể thấy rõ được vai trò của tri thức về khoa học kỹ thuật, về quản
lý kinh tế đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, trong suy nghĩ của nhiều
người, sản xuất nông nghiệp là ngành hết sức đơn giản. Vì trên thực tế, ai cũng có thể
trồng trọt, chăn nuôi được chỉ cần gieo hạt giống, mua con giống là có sản phẩm. Chỉ
có điều năng suât, chất lượng, giá thành của sản phẩm nông nghiệp đó cao hay thấp.
Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp là sản xuất sinh học, các sản phẩm của nông
nghiệp có rất nhiêu đặc điểm cần phải được nghiên cứu một cách đẩy đủ để từ đó con
người có những biện pháp tác động có hiệu quả:

-

Sản phẩm nông nghiệp là những sản phẩm tươi sống, kết thúc quá trình

hoạt động của sản xuất nông nghiệp nhưng những hoạt động sinh học vẫn còn tồn tại.

Do đó, sản phẩm của nông nghiệp rất dễ bị hỏng nếu không được chế biến hoặc sử
dụng một cách kịp thời. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải gắn chặt mối quan hệ
giữa sản xuất nông nghiệp với các hoạt động chế biến, bảo quản.
-

Tính sinh học của sản xuất nông nghiệp được biểu hiện trên nhiều mặt như

trên là những điều cần phải tuân thủ. Nhưng tuân thủ các quy luật sinh học là chưa đủ.
Trong điều kiện của sản xuất hàng hóa, cần phải có sự kết hợp giữa các quy luật sinh
học của sản xuất nông nghiệp với các quy luật của sản xuất hàng hóa. Năng suất cây
trồng và vật nuôi, ngoài việc phụ thuộc vào các yếu tố vật chất mà con người cung
cấp, còn phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng và phát triển của nó. Điều đó có nghĩa là:
các loại cây trồng có thời điểm cho năng suất cao nhất, thời điểm ấy chính là thời
điểm cây trồng ở thời kỳ sung sức nhất. Ở những thời điểm khác dù có bón phân và
chăm sóc tốt vẫn không thể đạt được năng suất cao nhất.
Tất nhiên giữa chu kỳ sinh học của cây trồng và gia súc với chu kỳ biến động
của giá cả sẽ không trùng nhau. Việc bố trí cho một loại cây nào đó phù hợp giữa chu
kỳ sinh học với chu kỳ biến động của giá cả cùng pha nhau là điều khó. Nhưng thực tế


đã có rất nhiều bài học về sự không hiểu biết về mối quan hệ này. Những hoạt động
mang tính phong trào trong sản xuất nông nghiệp như nuôi cá trê phi, chim cút, chó
cảnh, ốc biêu vàng và một số lại cây cảnh, với những thắng lợi của những người đi
trước, thất bại của những người đi sau là những bằng chứng hết sức sinh động.
Thứ ba: sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ. Tính thời vụ của sản xuất nông
nghiệp được biểu hiện trên nhiều khía cạnh. Ở đây chỉ khai thác khía cạnh cung ứng
sản phẩm của sản xuất nông nghiệp. Rõ ràng, tùy theo mùa vụ sản phẩm nông nghiệp
được sản xuất ra theo chu kỳ, mùa nào thức ấy. Do tác động của khoa học kỹ thuật,
sản xuất nông nghiệp đã phần nào khắc phục được sự bất lợi đó như cây rải vụ ra hoa.
Phải nói rằng nông nghiệp là ngành sản xuất vất vả, đầu tư nhiều, yêu cầu kỹ

thuật canh tác cao, dễ gặp rủi ro, là ngành ít hấp dẫn đầu tư của nước ngoài cũng như
của các doanh nghiệp trong nước.
1.1.1.3. Thị trường tiêu thụ nông sản và đặc điểm tiêu thụ nông sản.
* Thị trường tiêu thụ nông sản ( TTTTNS)
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối của hoạt động sản xuất nông sản hàng hóa.
Như vậy, sản phẩm của nông nghiệp chỉ khi nào bán được trên thị trường thì mới gọi
là hàng hóa. Thị trường tiêu thụ nông sản là khâu lưu thông hàng hóa, cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng. Trong khi đó thị trường lại chịu sự chi phối của rất nhiều các
quy luật kinh tế khác. Sự biến động của giá cả nông sản phụ thuộc trước hết vào giá trị
thị trường của hàng hóa, giá trị của tiền và thông qua quan hệ cung- cầu, cạnh tranh
trên thị trường.
Trên những góc độ khác nhau, người ta phân loại các thị trường khác nhau
như thị trường trong nước, thị trường ngoài nước, thị trường hàng hóa, thị trường tiền
tề..., thị trường “đầu vào”, thị trường “đầu ra”.
TTTTNS là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán những sản phẩm do
các ngành nông nghiệp sản xuất ra, như sản phẩm của các ngành chăn nuôi, trồng trọt,
nuôi trồng hải thủy sản, lâm nghiệp và các sản phẩm chế biến từ các nguyên liệu của
các ngành trên. Ở đây các yếu tố, các điều kiện, các phương tiện và môi trường để


thực hiện giá trị hàng nông sản cũng giống như các thị trường hàng hóa thông thường
khác.
Tuy nhiên, do sản xuất nông nghiệp và các nông sản có những tính chất và đặc
điểm khác biệt so với các ngành sản xuất khác nên TTTTNS cũng có một số những
nét đặc trưng riêng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001), Một số chủ trương chính
sách mới về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

2.

Kim Quốc Chính (2001), Dự báo khả năng xuất khẩu gạo của Việt Nam thời
ký 2001-2010, Nghiên cứu kinh tế.

3.

Nguyễn Sinh Cúc (2002), Sản xuất và xuất khẩu cà phê. Thực trạng và giải
pháp, Con số và sự kiện.

4.

Trần Thúy Hà (2002), Năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập, Những vấn đề kinh tế thế giới.

5.

Trần Đức Hạnh (2003), Phát triển thương mại điện tử để tăng trưởng kinh tế,
Phát triển kinh tế.

6.

V.I. Lênin (1974), Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nga”, Toàn tập, tập
3, NXB Tiến bộ, Matxcova.

7.


Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8.

“Đề án tiếp tục tổ chức thị trường trong nước, tập trung phát triển thương mại
nông thôn đến năm 2010. QĐ 311/TTg ngày 20/3/2003”, Công báo,
25(0680), ngày 22/4.

9.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


10.

Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Trung ương 12 BCT (khóa VII)
Về tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động thương nghiệp, phát triển thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hoàng Thị Ngọc Loan (2000), Một số vấn đề về thị trường tiêu thụ nông sản
ở miền Đông Nam Bộ, Khoa học chính trị.

11.

Trịnh Thị Ái Hoa (2000), Chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt
Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện CTQG HCM, Hà Nội.

12.


Vũ Trọng Khải (2001), Lợi thế và các bất lợi thế của nông sản Việt Nam
trong bối cảnh tự do hóa thương mại, Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

13.

Nguyễn Hữu Khải (2003), Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê trên thế
giới và định hướng của Việt Nam, Những vấn đề kinh tế thế giới.

14.

Lê Thị ái Lâm (2003), Chất lượng tăng trưởng ở Malaysia, Những vẫn đề
kinh tế thế giới.

15.

Hoàng Thịnh Lâm (2004), Để phát triển tiêu thụ rau quả, Thương mại.

16.

Phạm Văn Linh (2002), Chủ động hội nhập kinh tế với việc đẩy nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn nước ta giai đoạn 2001-2010, Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.

17.

Nguyễn Thiện Luân- Phùng Hữu Hào (2001), Vai trò của công nghiệp chế
biến nông sản trong phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2001-2010,
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.


18.

Nguyễn Hồng Nhung (2003), Nhìn lại quá trình phát triển thị trường ở Thái
Lan, Những vấn đề kinh tế thế giới.

19.

Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010, Bộ
nông nghiệp và PTNT.

19.

Phan Huy Đường (2006), Tiêu thụ nông sản ở Việt Nam: Thực trạng và
những vấn đề đặt ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Sách chuyên
khảo.

20.

Dự báo thị trường thế giới đầu thế kỷ 21 của một số nông sản phẩm, Bộ nông


nghiệp và PTNT
21.

Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế, Bộ Thương mại- Hà Nội, 2005

22.

Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX, NXB CTQG, 4/2002


23.

WTO và ngành nông nghiệp Việt Nam (2005), Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn

24.

Lương Xuân Quý (2006), Giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu của Việt
Nam, NXB ĐHKTQD.

25.

Trịnh Thị Ái Hoa (2007), Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam - Lý luận
và thực tiễn, NXB CTQG

26.

Nguyễn Văn Tiêm (2005), Gắn bó cùng nông nghiệp- nông thôn- nông dân
trong đổi mới .

27.

www.mofa.gov.vn

28

www.rauhoaquavietnam.vn

29


vietbao.vn/Kinh-te/Nam-2008-kim-ngach-xuat-khau-cua-Viet-Nam

30

www.vicofa.org.vn

31

www.khoahoc.com.vn

32

nongnghiep.vn/baonongnghiep



×