Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào khu công nghiệp nam cấm tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN TRUNG DŨNG

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM THU HÚT
CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
NAM CẤM - TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN TRUNG DŨNG

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM THU HÚT
CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
NAM CẤM - TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02



Quyết định giao đề tài:

1331/QĐ-ĐHNT ngày 09/10/2013

Quyết định thành lập hội đồng:

458/QĐ-ĐHNT ngày 17/06/2016

Ngày bảo vệ:

26/6/2016

Người hướng dẫn khoa học:
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
Chủ tịch hội đồng:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH

Khoa Sau Đại Học
KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm thu
hút các nguồn vốn đầu tư vào KCN Nam Cấm tỉnh Nghệ An” là kết quả của quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học nghiêm túc của bản thân.
Các số liệu trong luận văn được thu thập thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin
cậy, trung thực và khách quan.

Khánh Hòa, tháng 06 năm 2016

Học viên

Nguyễn Trung Dũng

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trường Đại học Nha Trang đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích làm cơ sở để tôi thực hiện luận văn. Cảm
ơn lãnh đạo các Doanh Nghiệp, Ban quản lý KKT Đông Nam, KCN Nam Cấm các tổ
chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn TS.Quách Thị Khánh Ngọc đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
tôi trong thời gian thực hiện luận văn.

Nguyễn Trung Dũng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ....................................................................x
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN MARKETING THU HÚT ĐẦU TƯ ...................4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ MARKETING LÃNH THỔ .....................................................4
1.1.1. Khái niệm marketing lãnh thổ ............................................................................4
1.1.2. Chủ thể thực hiện marketing lãnh thổ.................................................................4
1.1.3. Khách hàng trong marketing lãnh thổ.................................................................6
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MARKETING LÃNH THỔ VÀ VẤN ĐỀ
THU HÚT ĐẦU TƯ....................................................................................................7
1.2.1. Bản chất của đầu tư phát triển ............................................................................8
1.2.2. Mối quan hệ giữa địa phương và nhà đầu tư.......................................................9
1.2.3. Kế hoạch hoạt động marketing địa phương nhằm thu hút đầu tư phát triển.......10
1.2.4. Marketing mix địa phương trong thu hút đầu tư phát triển................................18
1.3. KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP
Ở VIỆT NAM............................................................................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN của Đồng Nai........................................32
1.3.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN của Bình Dương ...................................34
1.3.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN của thành phố Hồ Chí Minh..................36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING THU HÚT ĐẦU TƯ
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP NAM CẤM...............................................................38
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA TỈNH NGHỆ AN..............................................................................................38
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên .......................................................................................38
2.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................39
2.2. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA KCN NAM CẤM..............................................40
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển KCN Nam Cấm ..........................................40
v


2.2.2 Đặc điểm về hạ tầng kỹ thuật của khu công nghiệp Nam Cấm ..........................42
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀO TỈNH NGHỆ AN VÀ KCN NAM
CẤM TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ..................................................................43

2.3.1. Tình hình đầu tư vào tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015 .................................43
2.3.2. Tình hình nguồn vốn đầu tư vào KCN Nam Cấm.............................................45
2.3.3. Vai trò của hoạt động đầu tư vào KCN Nam Cấm tác động đến phát triển Kinh
tế - Xã hội tỉnh Nghệ An............................................................................................47
2.4. PHÂN TÍCH SWOT CỦA KCN NAM CẤM .....................................................49
2.4.1. Phân tích điểm mạnh........................................................................................49
2.4.2. Phân tích điểm yếu...........................................................................................50
2.4.3. Phân tích cơ hội ...............................................................................................51
2.4.4. Phân tích thách thức.........................................................................................53
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MAKETING NHẰM THU HÚT
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO KCN NAM CẤM TRONG THỜI GIAN QUA.........54
2.5.1. Thực trạng sản phẩm địa phương .....................................................................54
2.5.2. Thực trạng giá sản phẩm địa phương................................................................72
2.5.3. Thực trạng công tác phân phối sản phẩm..........................................................80
2.5.4. Chính quyền địa phương với những chính sách trong khuyến khích đầu tư ......82
2.5.5. Công chúng địa phương ...................................................................................85
2.6. KHẢO SÁT Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING NHẰM THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO KCN NAM CẤM
TỈNH NGHỆ AN.......................................................................................................86
2.6.1. Mục đích, đối tượng, phương pháp điều tra ......................................................86
2.6.2. Đánh giá của nhà đầu tư về hoạt động Marketing nhằm thu hút đầu tư vào KCN
Nam Cấm tỉnh Nghệ An ............................................................................................91
2.7. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ VÀO KCN NAM CẤM .............................................................................96
2.7.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................96
2.7.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................................97
vi


CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM THU HÚT

CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO KCN NAM CẤM TỈNH NGHỆ AN.......... 101
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA TỈNH NGHỆ AN
VÀ KCN NAM CẤM.............................................................................................. 101
3.1.1. Định hướng thu hút nguồn vốn đầu tư của tỉnh Nghệ An đến năm 2020......... 101

3.2. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING
NHẰM THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO KCN NAM CẤM TRONG
THỜI GIAN TỚI ...................................................................................................105
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các yếu tố tạo nên giá trị sử dụng của sản phẩm địa
phương .................................................................................................................... 105
3.2.2. Hoàn thiện chính sách giá sản phẩm địa phương ............................................ 112
3.2.3. Chiến lược phân phối sản phẩm địa phương................................................... 113
3.2.4. Hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư thông qua các quyết định của chính
quyền địa phương .................................................................................................... 115
3.2.5. Tìm kiếm sự ủng hộ của người dân đối với các dự án đầu tư .......................... 116
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cung cấp cho KCN ............................... 117
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 120
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa


1

CNH

Công nghiệp hóa

2

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

4

HĐH

Hiện đại hóa

5

HĐND

Hội đồng nhân dân


6

KCN

Khu công nghiệp

7

KCX

Khu chế xuất

8

KCNC

Khu công nghệ cao

9

NGO

Viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước Ngoài

10

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


11

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy hoạch chi tiết Khu Công nghiệp Nam Cấm.........................................42
Bảng 2.2. Tình hình đầu tư mới vào tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015....................44
Bảng 2.3. Nguồn vốn vốn đầu tư vào KCN Nam Cấm giai đoạn 2011-2015 ..............45
Bảng 2.4. Tổng hợp tình hình hoạt động các Doanh nghiệp trong KCN Nam Cấm ....46
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của KCN Nam Cấm ...................................48
Bảng 2.6. Kết quả xếp hạng chỉ số PCI của Nghệ An từ 2011 đến 2015.....................61
Bảng 2.7. Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2000 - 2015................................................................................................................66
Bảng 2.8. Thống kê số lượng lao động KCN Nam Cấm giai đoạn 2011-2015 ............68
Bảng 2.9. Tổng hợp số thuế TNDN được miễn, giảm tại KCN Nam Cấm..................74
Bảng 2.10. Điểm chỉ số thành phần của Nghệ An từ 2011- 2015 ...............................76
Bảng 2.11. Giá bán lẻ điện các ngành sản xuất năm 2015 ..........................................78
Bảng 2.12. Giá dịch vụ nước thải...............................................................................78
Bảng 2.13. Tổng hợp số thuế TNCN được miễn, giảm tại KCN Nam Cấm ................79
Bảng 2.14. Tổng hợp số thuế XNK được miễn, giảm tại KCN Nam Cấm ..................79
Bảng 2.15. Nguồn lao động tỉnh Nghệ An .................................................................85
Bảng 2.16. Ý nghĩa giá trị trung bình .........................................................................87
Bảng 2.17. Cơ quan cấp phép đầu tư cho các dự án tại KCN Nam Cấm.....................88
Bảng 2.18. Lĩnh vực kinh doanh của các dự án tại KCN Nam Cấm ...........................89
Bảng 2.19. Loại hình doanh nghiệp tại KCN Nam Cấm.............................................89

Bảng 2.20. Khảo sát về quy mô doanh nghiệp............................................................90
Bảng 2.21. Đánh giá hiện trạng sử dụng sản phẩm địa phương ..................................91
Bảng 2.22. Đánh giá danh tiếng sản phẩm địa phương ...............................................92
Bảng 2.23. Đánh giá về giá trị con người địa phương ................................................93
Bảng 2.24. Đánh giá về giá trị dịch vụ địa phương.....................................................93
Bảng 2.25. Đánh giá về giá sản phẩm địa phương......................................................94
Bảng 2.26. Đánh giá về công chúng địa phương ........................................................95

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An................................................................38
Hình 2.2. Quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp Nam Cấm ..........................................40
Biểu đồ 2.1. Tổng nguồn vốn đầu tư vào tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 -2015............44
Biểu đồ 2.2a. Nguồn vốn đầu tư FDI vào KCN Nam Cấm giai đoạn 2011 -2015 .......46
Biểu đồ 2.2b. Nguồn vốn đầu tư trong nước vào KCN Nam Cấm giai đoạn 2011 -2015 ...46
Biểu đồ 2.3. Xếp hạng chỉ số PCI của tỉnh Nghệ An ..................................................61
Sơ đồ 2.2. Tiến trình phân phối sản phẩm địa phương tỉnh Nghệ An...........................80
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ cơ quan cấp phép đầu tư vào KCN Nam Cấm ...............................88
Biểu đồ 2.5. Quy mô doanh nghiệp tại KCN Nam Cấm .............................................90
Biểu đồ 2.6. Điểm trung bình đánh giá giá trị dịch vụ địa phương..............................94
Biểu đồ 2.7. Đánh giá về công tác phân phối sản phẩm và xúc tiến đầu tư .................95
Biểu đồ 2.8. Đánh giá về cộng đồng địa phương ........................................................96

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu chủ đề và mục tiêu của nghiên cứu

1.1. Chủ đề của nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung liên quan đến marketing lãnh thổ nhằm
thu hút đầu tư vào KCN Nam Cấm – Tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu: KCN Nam Cấm – thuộc KKT Đông Nam - Tỉnh Nghệ An.
Giai đoạn từ năm 2011 đến 2015.
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu
- Tổng quan các nghiên cứu về marketing lãnh thổ nhằm thu hút đầu tư vào địa
phương, khu vực.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động
marketing nhằm thu hút đầu tư vào KCN Nam Cấm.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện marketing nhằm thu hút đầu tư trong và
ngoài nước vào KCN Nam Cấm giai đoạn 2016 - 2020.
2. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
Thu thập dữ liệu thông qua việc điều tra khảo sát các nhà đầu tư tại KCN Nam
Cấm Nghệ An (phiếu câu hỏi); Tham khảo ý kiến của một số người lãnh đạo, nhà quản
lý các cấp của Tỉnh Nghệ An. Thu thập dữ liệu từ các phòng ban chức năng tại KKT
Đông Nam, từ các công trình nghiên cứu có liên quan, tài liệu từ sách báo internet…
Xử lý số liệu và đánh giá kết quả đảm bảo yêu cầu khách quan và độ chính xác
cho phép với sự hỗ trợ của phần mềm Excel, SPSS.
3. Kết quả nghiên cứu của luận văn
- Luận văn làm rõ thực trạng hoạt động thu hút đầu tư vào KCN Nam Cấm giai
đoạn 2011 – 2015 thông qua các tiêu chí về nguồn vốn, các dự án đầu tư, cơ sở hạ tầng,
các cơ chế chính sách, doanh thu, đóng thuế hàng năm và giải quyết việc làm… Bên
cạnh đó, luận văn cũng đã thu thập dữ liệu sơ cấp là khảo sát 58 nhà đầu tư tại KCN
Nam Cấm Nghệ An để lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng về chính sách thu hút đầu tư,
tham khảo ý kiến các chuyên gia… Từ đó, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế yếu
kém cũng như nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong công tác thu hút đầu tư
vào KCN Nam Cấm trong thời gian qua.
xi



- Từ các những hạn chế, yếu kém đó, luận văn đề xuất các giải pháp sử dụng
Marketing mix địa phương nhằm thu hút đầu tư vào KCN Nam Cấm trong thời gian
tới như: hoàn thiện các yếu tố tạo nên giá trị sử dụng của sản phẩm địa phương, chính
sách giá, chiến lược phân phối sản phẩm địa phương, chính sách khuyến khích đầu tư
thông qua các quyết định của chính quyền địa phương, tìm kiếm sự ủng hộ của người
dân đối với các dự án đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…
4. Kết luận và kiến nghị, đề xuất
Với những lợi thế về nguồn tài nhiên, thiên nhiên, vị trí chiến lược và con
người, KCN Nam Cấm đang có điều kiện tốt để để phát triển và thu hút vốn đầu tư, để
từ đó tăng trưởng kinh tế, tăng giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, giải
quyết việc làm, đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề, trình độ kĩ thuật…
Để đạt được mục tiêu đã đề ra và đưa KCN Nam Cấm phát triển mạnh mẽ xứng
tầm là vùng kinh tế trọng điểm khu vực Bắc Trung Bộ, BQL KCN Nam Cấm, KKT
Đông Nam, Đảng bộ và UBND tỉnh Nghệ An cần có những chủ trương đúng đắn và
thiết thực hơn nữa. Trong thời gian tới, các cấp ban ngành của tỉnh Nghệ An cần chú
trọng cải cách thủ tục hành chính, công tác quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng, xúc
tiến đầu tư mở rộng ra bên ngoài, cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng lao động và
ban hành các chính sách cho các nhà đầu tư… có như vậy mới có thể làm đẩy mạnh dòng
vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN nói chung và KCN Nam Cấm nói riêng.
5. Từ khóa
Thu hút đầu tư; Tỉnh Nghệ An, KCN Nam Cấm, KKT Đông Nam

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
KCN giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng KCN chính là thực hiện ý tưởng "đi tắt, đón đầu" trong quá trình phát triển kinh

tế xã hội. Điểm mạnh của KCN là thu hút mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước.
Nghệ An là một tỉnh lớn cả về diện tích và dân số, điều kiện tự nhiên tương đối
thuận lợi để phát triển công nghiệp, nhưng hiện nay vẫn là một tỉnh nghèo và chậm
phát triển. Với mục tiêu đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào
năm 2020 và cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, KCN Nam Cấm được xác định là một
trong những trọng điểm phát triển kinh tế của tỉnh, giúp đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng thu ngân sách và giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
Những năm qua, song song với việc đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong KCN Nam Cấm, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành
nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thu hút đầu
tư, đặc biệt, đã ban hành Quyết định 02/2010/QĐ-UBND, ngày 07/01/2010 về một số
chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư trong khu kinh tế Đông Nam Nghệ An. Nhiều dự án đã
được hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật, bồi thường GPMB, san nền... tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư triển khai dự án đúng tiến độ. Đây là bước đi đúng đắn trong quá
trình thu hút đầu tư, phát triển kinh tế bền vững. Tuy nhiên, theo đánh giá của Ban
Quản lý KKT Đông Nam, đã hơn 10 năm đi vào hoạt động, với những lợi thế sẵn có
cũng như chính sách đầu tư nhiều ưu đãi thì những kết quả đạt được còn khiêm tốn,
KCN Nam Cấm chưa thu hút được các dự án quy mô lớn, có công nghệ, thiết bị hiện
đại; số lượng các dự án có vốn đầu tư nước ngoài còn ít. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
các doanh nghiệp đã hoạt động trong KCN còn thấp, đóng góp cho ngân sách Nhà
nước chưa cao; chưa tạo được nhiều việc làm cho lao động địa phương.
Với mong muốn giúp tỉnh nhà thu hút các nguồn vốn đầu tư một cách có hiệu
quả, để KCN Nam Cấm ngày càng phát triển bền vững, góp phần đẩy nhanh sự phát
triển kinh tế xã hội của Huyện Nghi Lộc nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung, tôi
chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào
KCN Nam Cấm tỉnh Nghệ An” làm luận văn thạc sỹ.

1



2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Luận văn “Đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư
vào KCN Nam Cấm tỉnh Nghệ An” hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
- Tổng quan các nghiên cứu về marketing lãnh thổ nhằm thu hút đầu tư vào địa
phương, khu vực.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động
marketing nhằm thu hút đầu tư vào KCN Nam Cấm.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện marketing nhằm thu hút đầu tư trong và
ngoài nước vào KCN Nam Cấm giai đoạn 2015-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những nội dung liên quan đến marketing lãnh thổ nhằm
thu hút đầu tư vào KCN Nam Cấm – Tỉnh Nghệ An.
Kinh nghiệm vận dụng marketing nhằm thu hút đầu tư vào địa phương khu vực
của một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Ban quản
lý KKT Đông Nam - đơn vị chủ quản KCN Nam Cấm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Luận văn nghiên cứu tại KCN Nam Cấm – thuộc KKT Đông Nam
- Tỉnh Nghệ An.
Thời gian: Từ năm 2011 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu thông qua việc điều tra khảo sát 58 nhà
đầu tư tại KCN Nam Cấm Nghệ An bằng phiếu câu hỏi. Tác giả cũng thu thập dữ liệu
bằng phương pháp chuyên gia thông qua trao đổi trực tiếp với tham khảo ý kiến của
một số người lãnh đạo, nhà quản lý các cấp của Tỉnh Nghệ An (liên quan đến thu hút
đầu tư).
2



- Dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu từ các phòng ban chức năng tại KCN
Nam Cấm, KKT Đông Nam, từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ
nguồn tài liệu phong phú từ sách báo internet…
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Để xử lý số liệu thu thập từ điều tra các nhà đầu tư, tác giả sử dụng phần mềm
SPSS 18.0. thông qua phương pháp phân tích thống kê mô tả và phân tích tương quan.
Để làm rõ thực trạng của công tác quản lý thuế, tác giả sử dụng các phương pháp
thống kê mô tả, so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp.
Để đưa ra các giải pháp và kiến nghị, tác giả không chỉ dựa trên cơ sở lý thuyết,
cơ sở thực tiễn thông qua khảo sát, mà còn dựa vào ý kiến chuyên gia và kinh nghiệm
trong quá trình công tác của chính tác giả.
5. Đóng góp của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về marketing
lãnh thổ nhằm thu hút đầu tư. Khái quát những vấn đề lý thuyết về marketing lãnh thổ,
đặc biệt là chiến lược định vị và các chính sách marketing hỗn hợp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của nghiên cứu giúp cho lãnh đạo các tỉnh thành có
quan điểm toàn diện về marketing lãnh thổ và vận dụng marketing lãnh thổ nhằm thu
hút đầu tư phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu KT-XH của địa phương.
Luận văn này có thể là tài liệu tham khảo cho các tổ chức và cá nhân quan tâm
đến hoạt động thu hút đầu tư.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục các chữ viết tắt, hệ thống
bảng biểu và sơ đồ, Luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận marketing thu hút đầu tư
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing thu hút đầu tư vào KCN Nam Cấm
- Tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing thu hút đầu
tư vào KCN Nam Cấm – Tỉnh Nghệ An.


3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN MARKETING THU HÚT ĐẦU TƯ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ MARKETING LÃNH THỔ
1.1.1. Khái niệm marketing lãnh thổ
Marketing lãnh thổ là một phương diện của phát triển lãnh thổ. Hoạt động
marketing lãnh thổ không thể tách rời với hoạt động phát triển lãnh thổ [4]. Ngày nay,
marketing không chỉ được ứng dụng trong phạm vi một doanh nghiệp mà còn được
ứng dụng một cách rất hiệu quả trong việc thu hút vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế
của một lãnh thổ, đó chính là biểu hiện cụ thể của marketing lãnh thổ.
Có nhiều định nghĩa về marketing lãnh thổ. Theo P.Kotler, “Marketing lãnh thổ
được định nghĩa là việc thiết kế hình tượng của một vùng lãnh thổ để thoả mãn nhu
cầu của những thị trường mục tiêu. Điều này thành công khi người dân và các doanh
nghiệp sẵn lòng hợp tác với cộng đồng và sự mong chờ của những người du lịch và
các nhà đầu tư” [4]. Thị trường mục tiêu tiềm năng của marketing lãnh thổ - địa
phương là các khách hàng của lãnh thổ - địa phương. Đó là những người sản xuất ra
hàng hoá, dịch vụ, trụ sở công ty và văn phòng đại diện, thị trường xuất khẩu, ngành
du lịch, bệnh viện và khu dân cư mới…
Marketing lãnh thổ là những nỗ lực làm tăng giá trị của lãnh thổ so với những
thị trường cạnh tranh nhằm tạo ra ảnh hưởng tích cực đến hành vi của công chúng của
lãnh thổ thông qua việc tạo ra “cung” có giá trị bền vững và cao hơn so với cạnh tranh.
Hoạt động này thường do các hãng xúc tiến thuộc chính quyền và các tác nhân tư nhân
tiến hành [4].
Theo đó có thể hiểu “Marketing lãnh thổ là những chính sách, giải pháp, hoạt
động của chính quyền, tổ chức, người dân nhằm hiểu biết và thỏa mãn nhu cầu, mong
muốn của nhà đầu tư nước ngoài, qua đó, thu hút nhiều dự án đầu tư vào một địa
phương” [7].
1.1.2. Chủ thể thực hiện marketing lãnh thổ
Chủ thể thực hiện marketing lãnh thổ là các tác nhân tham gia vào hoạt động

marketing lãnh thổ. Một cách chung nhất, các hoạt động nhằm phát triển địa phương
đồng bộ và bền vững trước tiên thuộc về chính quyền địa phương, thuộc về tất cả mọi
4


công dân sống và làm việc tại địa phương đó. Chính quyền địa phương phải là người
đứng đầu, chịu trách nhiệm quy hoạch và phát triển địa phương. Việc thực hiện
marketing lãnh thổ cần phải được tất cả mọi thành phần thuộc vùng lãnh thổ đó thực
hiện, bao gồm từ cấp chính quyền Trung ương đến người dân địa phương [5].
1.1.2.1. Chính quyền và các cơ quan, ban, ngành chủ quản
Các địa phương muốn thu hút được khách hàng của mình, cần phải tạo ra được
một môi trường kinh doanh, môi trường sống lành mạnh và an toàn. Trước hết, đó là
trách nhiệm của các tổ chức chính quyền của địa phương. Chính quyền địa phương
(UBND, HĐND hay của một tổ chức công nào đó) phải xây dựng một môi trường hấp
dẫn với du khách, với doanh nghiệp, nhà đầu tư cũng như tạo ra uy tín cho sản phẩm
lãnh thổ của mình.
Các chủ thể thuộc nhóm này giữ vai trò định hướng chiến lược và có tác động
rất mạnh mẽ không chỉ đối với các hoạt động marketing lãnh thổ và còn đến tất cả các
hoạt động nhằm phát triển khu vực. Vì vậy có thể khẳng định rằng, vai trò của nhóm
chủ thể này rất quan trọng và quyết định sự phát triển tương lai của khu vực [5].
1.1.2.2. Cộng đồng doanh nghiệp
Trên góc độ marketing lãnh thổ, khu vực kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng
thông qua việc tạo ra cho xã hội nhiều công ăn việc làm hơn, thu hút được nhiều nhân
lực và đặc biệt, các nhân lực được đào tạo tốt hơn. Điều này sẽ làm hấp dẫn du khách,
các nhà đầu tư cũng như lao động có trình độ. Họ giữ vai trò như tác nhân thực hiện
chức năng quảng bá hình ảnh, tính hấp dẫn của KCN đến các đối tượng khách hàng.
Cộng đồng doanh nghiệp sẽ giữ vai trò gián tiếp thực hiện các hoạt động
marketing lãnh thổ theo kế hoạch mà nhóm chủ thể chịu trách nhiệm chính đã soạn
thảo và triển khai thực hiện [5].
1.1.2.3. Công chúng

Nhóm này bao gồm: Các tổ chức đoàn thể, các Hiệp hội xã hội và cộng đồng
dân cư. Nhóm không trực tiếp thực hiện việc soạn thảo và thực hiện các chương trình
marketing lãnh thổ nhưng họ lại gián tiếp hỗ trợ để các hoạt động marketing đó vận
hành dễ dàng thuận lợi hơn.
Các tổ chức đoàn thể như: Đảng cộng sản, Đoàn thanh niên, Công đoàn, Hội
liên hiệp phụ nữ,…; các Hiệp hội xã như: hiệp hội doanh nghiệp, hội bảo vệ người tiêu
5


dùng, hội bảo vệ môi trường, tổ chức hoà bình xanh, hội bảo vệ động vật hoang dã,..;
và cộng đồng dân cư, bao gồm: người dân địa phương nói chung và người dân sống
xung quanh khu vực có sự hiện diện của nhà đầu tư. Tất cả nhóm công chúng này hiện
diện và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình tại địa bàn cư trú và có những tác
động không nhỏ đến các đối tượng khách hàng.
Nhóm công chúng sẽ đóng vai trò gián tiếp thực hiện các hoạt động marketing
lãnh thổ. Bên cạnh đó, vai trò hỗ trợ như chăm sóc khách hàng cũng được thực hiện
thông qua những hành động của nhóm này [5].
1.1.3. Khách hàng trong marketing lãnh thổ
Khách hàng trong marketing lãnh thổ được chia ra làm bốn nhóm chính, bao
gồm: du khách; cư dân và công nhân; doanh nghiệp và ngành công nghiệp; và xuất
khẩu [5].
1.1.3.1. Du khách
Khách hàng thuộc nhóm này được chia thành hai nhóm chính: khách thương
nhân và khách du lịch. Đối với các nhà marketing khu vực, điều quan trọng là phải đáp
ứng hai nhóm khách hàng này. Các du khách thương nhân tập hợp tại một khu vực để
tham dự cuộc họp hay hội nghị kinh doanh, du lịch ở một nơi nào đó hoặc mua bán
một mặt hàng nào đó. Các khách hàng du lịch bao gồm những du khách muốn tham
quan một nơi nào đó, những khách du lịch muốn thăm gia đình, bạn bè.
Việt Nam là đất nước đa văn hoá với nhiều danh lam thắng cảnh và cụm di tích
lịch sử, rất thuận lợi cho việc thu hút nhóm khách hàng là du khách. Bên cạnh đó Việt

Nam cũng đang trở thành điểm đến các thương nhân tham dự những hội nghị, diễn đàn
quốc tế. Vì vậy, Việt Nam và các địa phương nói riêng, hoàn toàn có thể tập trung vào
nhóm du khách nhằm phát triển ngành du lịch tại địa phương của mình.
1.1.3.2. Cư dân và công nhân
Hiện tại Việt Nam nói riêng và các nước trong khu vực châu Á nói chung đang
thiếu hụt nhân công có kiến thức và chiến lược marketing đang đẩy mạnh thu hút đầu
tư các nhân công có tay nghề và chuyên môn cao. Việc tìm các kỹ sư, nhà nghiên cứu,
người biết nhiều ngoại ngữ, nhà phát minh, người có thâm niên, khoẻ mạnh, giàu có và
cư dân trả thuế ổn định là một vấn đề quan trọng.
6


Nếu một địa phương muốn thu hút một số nhóm ngành nghề cụ thể, họ có thể
đưa ra và khuyến khích lợi ích của việc cư ngụ của một quốc gia hay địa phương cụ thể.
Ở nước ta, vấn đề này diễn ra rời rạc và tự phát, chủ yếu do các hộ gia đình tự
tìm kiếm địa bàn cư trú mới chứ không chịu tác động bởi các hoạt động thu hút của địa
phương. Điều này cũng dẫn đến những khó khăn cho địa phương trong việc quản lý và
kiểm soát các hộ gia đình chuyển đi hoặc mới di cư đến.
1.1.3.3. Nhà đầu tư
Đây là nhóm khách hàng có lịch sử lâu dài và cũng tạo nên thị trường nóng
bỏng hiện nay.
Các nhà đầu tư ngày càng trở nên chuyên nghiệp trong việc tìm kiếm và lựa
chọn địa phương thích hợp. Khi xem xét một địa phương, nhà đầu tư thường quan tâm
đến các vấn đề, bao gồm: chiến lược phát triển địa phương, đánh giá thị trường lao
động, so sánh điều kiện và chi phí hoạt động, so sánh thuế kinh doanh, nghiên cứu bất
động sản, đánh giá động lực, đàm phán và ngay cả quản lý việc xây dựng dự án.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MARKETING LÃNH THỔ VÀ VẤN
ĐỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
Để thuận lợi cho việc việc sử dụng thuật ngữ marketing địa phương được sử
dụng thay cho thuật ngữ marketing lãnh thổ. Chủ thể thực hiện marketing địa phương

cũng được thu hẹp lại trong phạm vi là một tỉnh, bao gồm: chính quyền cấp tỉnh
(UBND, các Sở, đặc biệt là Sở kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đầu mối về đầu tư của
tỉnh); các doanh nghiệp đóng trên địa bàn và cư dân thường trú trên địa phương.
Trong đó, vai trò dẫn dắt của chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng nhất,
định hướng đường lối, chính sách cho đầu tư phát triển. Các cơ quan quản lý chức
năng lên kế hoạch cho hoạt động marketing địa phương để đạt hiệu quả nhất. Các chủ
thể còn lại giữ vai trò những đơn vị, cá nhân xúc tiến và thực hiện các chương trình
marketing địa phương do các bộ phận chức năng xây dựng nên. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp và công chúng địa phương ít nhiều đảm nhận vai trò là những người chăm sóc
nhà đầu tư cho địa phương sau khi thu hút họ đến đầu tư.
Những nội dung chính của marketing địa phương sẽ trọng tâm xây dựng quy
trình thực hiện hướng đến việc giải quyết các vấn đề cơ bản, như:
7


- Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của nhà đầu tư;
- Xác định các yếu tố marketing mix địa phương (các biến số hỗn hợp trong
marketing địa phương) sao cho đảm bảo các giá trị sản phẩm địa phương mà nhà đầu
tư mong đợi;
- Thông báo và ứng dụng giá trị sản phẩm mà nhà đầu tư đã mong đợi.
1.2.1. Bản chất của đầu tư phát triển và nguồn vốn đầu tư
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, việc chi dùng vốn trong hiện tại
để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà
xưởng, thiết bị,…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng,…), gia tăng năng lực sản xuất,
tạo việc làm và vì mục tiêu phát triển [9].
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn
thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Kết quả của nhà đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà
xưởng, thiết bị,…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kĩ thuật,…)
và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền,…). Các kết quả đạt được

của nhà đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu
tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu được với phí chi
ra để đạt kết quả đó. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét trên
phương diện chủ đầu tư và xã hội đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát
huy vai trò chủ động sáng tạo chủ động của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám
sát của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.
Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư Nhà nước nhằm thúc đẩy tăng thu nhập
quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho các thành viên xã
hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả
năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực.
Trong thu hút đầu tư phát triển, các nhà đầu tư đóng vai trò là chủ thể thực hiện
với hành vi bỏ vốn và tài sản của mình để tạo ra sản phẩm vật chất. Tuy nhiên, trong
phạm vi của marketing địa phương, nhà đầu tư lại đóng vai trò là khách thể marketing
địa phương cần hướng tới nhằm thu hút hành vi đầu tư của họ [9].
8


Như vậy, marketing địa phương sẽ sử dụng các công cụ marketing để thu hút
chủ thể của hoạt động đầu tư phát triển, biến họ trở thành đối tượng khách hàng của
mình và định hướng các hoạt động đầu tư của họ vào địa phương.
Vốn đầu tư là nguồn lực tích luỹ được cuả xã hội, cơ sở sản xất kinh doanh dịch
vụ, tiết kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng tiền tệ các
loại hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và hàng hoá đặc biệt khác [9].
Nguồn vốn đầu tư là các kênh tập trung và phân phối cho vốn đầu tư phát triển
đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và xã hội.
Hiện nay có thể phân loại nguồn vốn đầu tư thành có loại sau:
- Nguồn vốn nhà nước. Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của
ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần
tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm
năng rất lớn mà cuă được huy động triệt để.
- Nguồn vốn nước ngoài. Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên
phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về
thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực
tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng
từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được các nước thế giới
thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có
đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau.
1.2.2. Mối quan hệ giữa địa phương và nhà đầu tư
Nhà đầu tư đóng vai trò là khách hàng của hệ thống. Họ luôn đòi hỏi về chất
lượng sản phẩm địa phương mà họ có thể nhận được. Trong khi đó, địa phương đóng
vai trò như nhà cung cấp. Họ luôn tìm cách gia tăng các giá trị cho sản phẩm địa
phương và nhà đầu tư chính là những lợi ích mà hai bên cùng tìm kiếm ở nhau.
Trong khi nhà đầu tư đi tìm sản phẩm địa phương để đáp ứng nhu cầu đầu tư của
mình thì địa phương lại đi tìm kiếm các lợi ích giúp cải thiện tình hình kinh tế - xã hội.
9


Hoạt động marketing địa phương được duy trì thông suốt dựa trên thông tin
nắm bắt được để duy trì mối quan hệ này [9].
1.2.3. Kế hoạch hoạt động marketing địa phương nhằm thu hút đầu tư phát triển
1.2.3.1. Khái quát về kế hoạch hóa hoạt động marketing địa phương
Kế hoạch hóa hoạt động marketing địa phương là việc xác lập những nhiệm vụ
cụ thể gắn với những mục tiêu marketing mà địa phương cần phải thực hiện trong một
thời kỳ nhất định.
Để việc lập kế hoạch hoạt động marketing địa phương thành công, đòi hỏi các
chủ thể tham gia lập kế hoạch phải có cái nhìn bao quát và đánh giá khách quan khi

thực hiện phân tích và soạn thảo các chương trình hành động [4].
1.2.3.2. Quy trình marketing địa phương
Việc xác lập quy trình marketing địa phương là một yêu cầu quan trọng và
xuyên suốt quá trình thực hiện kế hoạch hóa hoạt động marketing địa phương. Qua đó,
quản lý nắm bắt được những khó khăn và thuận lợi của địa phương khi thực hiện
marketing địa phương thông qua việc phân tích các bước thực hiện đó [4].
Về tổng thể, quy trình marketing địa phương được thực hiện qua ba giai đoạn
chính, bao gồm:
a. Giai đoạn lập kế hoạch
Giai đoạn này trải qua ba bước chính là: phân tích tình huống marketing; thiết
lập mục tiêu marketing; và xây dựng chương trình marketing. Đây là giai đoạn đóng
vai trò quan trọng trong quy trình, giúp xác lập nội dung và nhiệm vụ cần thực hiện để
đạt được hiệu quả cho hoạt động marketing địa phương. Kết quả giai đoạn này đòi hỏi
phải xác lập các mục tiêu và chiến lược marketing mix địa phương cần đạt được. Cụ
thể là:
Bước 1 – phân tích hiện trạng marketing địa phương
* Phân tích hiện trạng hoạt động marketing địa phương:
Cần hệ thống hóa lại tất cả các hoạt động marketing địa phương đã được thực
hiện trước đó, nắm bắt được hiệu quả mà mỗi công cụ đã thực hiện, nắm bắt được hiệu
quả mà mỗi công cụ thực hiện đó mang lại, làm cơ sở để xây dựng các chương trình
marketing địa phương cho kế hoạch mới nhằm hướng đến đạt được hiệu quả cao hơn.

10


Việc phân tích phải được tiến hành một cách khách quan không phụ thuộc vào
ý kiến chủ quan của bất cứ nhóm người hay thế lực nào.
* Phân tích môi trường marketing:
- Phân tích thị trường
Mỗi sẽ có một lợi thế cạnh tranh riêng. Đó có thể là điều kiện tự nhiên, dân số,

trình độ lao động, phương thức quản lý, vị trí địa lý hoặc tương tự khác. Do vậy sức
thu hút của họ đối với mỗi nhóm các nhà đầu tư cũng khác nhau. Mặt khác, mỗi địa
phương sẽ chỉ có những kiểu sản phẩm nhất định dành cho những nhóm đầu tư nhất
định mà không thể đáp ứng nhu cầu của nhóm nhà đầu tư khác. Do vậy, địa phương
cũng cần có sự lựa chọn các nhà đầu tư.
Để đảm bảo được tính phát triển dài hạn và bền vững, các địa phương cần phải
có sự đánh giá cẩn trọng về các nhà đầu tư trước khi đưa ra những lời mời chào.
Phân tích thị trường nhằm giúp cho các địa phương có được sự hiểu biết đầy đủ
và hoàn chỉnh về những nhà đầu tư tương lai của mình nhằm đạt được kết quả phát
triển như mong đợi.
Tùy theo tường lĩnh vực, ngành nghề và sự đòi hỏi của từng địa phương mà mỗi
địa phương sẽ có những tiêu chí khác nhau để phân tích về nhà đầu tư. Các địa phương
cần chú trọng các tiêu chí phân tích cơ bản sau:
- Nguồn gốc của nhà đầu tư;
- Năng lực của nhà đầu tư;
- Triển vọng của ngành so với nhu cầu phát triển của địa phương trong thời gian
ít nhất 10 năm;
- Công nghệ thực hiện của nhà đầu tư, phương thức triển khai;
- Tính thân thiện với môi trường sống và môi trường tự nhiên;
- Sức đóng góp và khả năng cải thiện môi trường xã hội theo hướng tích.
- Phân tích đối thủ cạnh tranh
Phân tích đối thủ cạnh tranh nhằm gia tăng sự hiểu biết về họ là việc làm hết
sức cần thiết đối với mỗi địa phương. Việc có được sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh
giúp địa phương có thể so sánh một cách chính xác năng lực và đánh giá được triển
vọng thành công giữa hai địa phương trong cuộc đua thu hút nhà đầu tư.
11


Để có thể phân tích chính xác được đối thủ cạnh tranh, các địa phương cần phải
sự dụng nhiều tiêu chí khác nhau và được xem xét một cách tỉ mỉ, chính xác. Dưới đây

là một số tiêu chí cơ bản để phân tích về đối thủ cạnh tranh:
- Vị trí địa lý.
- Điều kiện tựu nhiên.
- Tiềm năng kinh tế.
- Các cơ chế chính sách, chương trình ưu đãi dành cho các nhà đàu tư trước,
trong và sau khi triển khai dự án đầu tư.
- Phân tích sản phẩm địa phương
Để tránh những thất bại trong thu hút đầu tư, khi phân tích sản phẩm địa
phương của địa phương mình, chính quyền địa phương và các cơ quan có chức năng
cần có những nhận thức đúng đắn về vai trò của nhà đầu tư đối với địa phương, phân
tích khách quan giá trị hiện tại của sản phẩm ở địa phương, gia tăng các giá trị phù hợp
với yêu cầu và mức độ quan tâm nhà đầu tư nhằm cung ứng cho họ sản phẩm ở địa
phương mình, gia tăng các giá trị đó phù hợp với yêu cầu và mức độ quan tâm của nhà
đầu tư nhằm cung ứng cho họ những sản phẩm địa phương có giá trị, đáp ứng nhu cầu
của họ.
- Phân tích nguồn lực địa phương
Để có được những sản phẩm địa phương có giá trị nhằm đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của nhà đầu tư, đòi hỏi chủ thể thực hiện marketing địa phương phải phân
tích nguồn lực cạnh tranh so với các địa phương khác. Các nguồn lựa cần phân tích,
bao gồm: điều kiện tự nhiên (như: vị trí, khí hậu, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, diện
tích sông ngoài và biển); nguồn lực về con người (như: lao động phổ thông và lao
động có tay nghề, đội ngũ các bộ có trình độ quản lý); nguồn lực tài chính, ngân sách.
- Phân tích các yếu tố khác
Ngoài những yếu tố trên, địa phương cũng cần chú ý đến việc phân tích những
yếu tố dễ biến đổi mà có tác động đến các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của một
địa phương như: khả năng thích ứng với những biến đổi của nền kinh tế trong và ngoài
nước, phản ứng mà địa phương có thể đưa kịp thời kỳ để giữ vững sự ổ định kinh tế xã hội của địa phương; tiềm lực về an ninh và quốc phòng của địa phương; các mỗi
quan hệ được duy trì giữa địa phương và nhà đầu tư.
12



Bước 2 – Thiết lập mục tiêu marketing địa phương
- Xác định mục tiêu marketing địa phương:
Mục tiêu thường rất đa dạng, tùy thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi địa
phương và thậm chí là nhóm chủ thể thực hiện. Tuy nhiên, có thể chia thành hai nhóm
mục tiêu:
- Mục tiêu kinh tế: gia tăng số các dự án đầu tư vào địa phương ở các ngành đã
dự kiến; tăng các khoản thu ngân sách cho địa phương; phát triển các ngành nghề; kích
thích sự phát triển các doanh nghiệp địa phương; …
- Mục tiêu xã hội: tạo công ăn việc làm; bảo vệ môi trường; giữ gìn và phát
huy các giá trị truyền thống; cải thiện chất lượng đời sống nhânh dân; ổn định xã hội.
- Khi xác lập mục tiêu marketing địa phương, bên cạnh việc xác định chính xác
mục tiêu “sát sườn” phục vụ nhu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, địa phương
cũng cần phải đảm bảo sư hài hòa giữa hai nhóm mục tiêu trên nhằm cân bằng giữa
giá trị lợi ích kinh tế - xã hội, địa phương cũng cần phải đảm bảo sự hài hòa giữa hai
nhóm mục tiêu trên nhằm cân bằng giữa giá trị lợi ích kinh tế và giá trị lợi ích xã hội.
Một cách hiệu quả nhất, việc xác định mục tiêu phát triển cần thông qua ý kiến của
toàn dân, của cộng đồng doanh nghiệp địa phương.
* Phân đoạn thị trường:
Các nhà lập kế hoạch marketing địa phương phân chia khách hàng thành các
đoạn thị trường khác nhau, theo ngành nghề, theo khu vực địa lý, theo đặc điểm văn
hóa, theo đặc điểm hành vi tiêu dùng, v.v..
Việc phân chia khách hàng thành các đoạn thị trường khác nhau sẽ giúp địa
phương dễ dàng lựa chọn được đoạn thị trường phù hợp với năng lực đáp ứng của địa
phương mình.
- Lựa chọn khách hành mục tiêu
Khách hàng mục tiêu là một nhóm những đối tượng khách hàng cùng có một
hoặc vài đặc điểm giống nhau, như: kiểu hành vi, nguồn gốc xuất sứ hay quy mô.
Mỗi địa phương, đơn vị chỉ phù hợp với một hoặc một vài nhóm khách hàng mục tiêu
nhất định. Do vậy, địa phương với một hoặc vài nhóm khách hàng mục tiêu theo ý

thích của mình và cần phải cân nhắc năng lực của địa phương trước khi lựa chọn để
triển khai thực hiện các hoạt động marketing nhằm thu hút sự đầu tư của họ.
13


×