Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thuỷ Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.39 KB, 95 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ việc đầu tư vốn, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản
phẩm đều phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình hướng đi
đúng đắn. Để có được điều đó doanh nghiệp phải có phương pháp sản xuất
kinh doanh phù hợp và hiệu quả.
Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, do vậy
mà doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên
thương trường, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng nâng cao chất lượng và
hạ giá thành sản phẩm.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản
ánh trung thực, kịp thời về các chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản
xuất. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp các
nhà quản trị đưa ra các phương pháp sản xuất thích hợp để đảm bảo sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cùng với kiến thức đã học được tại
trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và thời gian thực tập tại công ty TNHH
Thuỷ Minh em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thuỷ Minh” với mong muốn tìm
hiểu kĩ hơn về công tác kế toán này cũng như có thể đưa ra một số ý kiến
đóng góp cho công ty để công ty hoàn thiện hơn trong kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm của mình.



GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

1


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

Chuyên đề thực tập được chia làm 3 chương
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại công ty TNHH Thuỷ Minh
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Thuỷ Minh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thuỷ Minh.
Với vốn kiến thức còn hạn chế cho nên bài viết của em không tránh
khỏi những thiếu sót em rất mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn để báo
cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Dương, ngày 20 tháng 06 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Bích Phương

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B


2


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH THUỶ MINH.
1.1 . Đặc điểm sản phẩm của công ty TNHH Thuỷ Minh
*Danh mục sản phẩm: Công ty TNHH Thuỷ Minh chủ yếu xây dựng các
công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi… Hiện nay công ty TNHH Thuỷ
Minh đã và đang hoàn thành hơn 50 công trình lớn nhỏ như công trình Kiên
cố hoá kênh tưới KC2 Thanh Hải - Thanh Hà, Hội trường 250 chỗ UBND
phường Trần Hưng Đạo – thành phố Hải Dương, Nhà ở làm việc trực sẵn
sàng chiến đấu ban chỉ huy quân sự thành phố Hải Dương, Cải tạo nâng cấp
đường Đồng Niên phường Việt Hoà, Trụ sở làm việc phường Nhị Châu, Cải
tạo nâng cấp đường Ngọc Uyên phường Ngọc Châu, Cải tạo mặt đê bằng đá
cộn đê hữu sông Văn Úc, Cải tạo mặt đê bằng đá cộn đê tả sông Thái Bình,
Đắp luống trồng tre chắn sóng đê hữu sông Rạng, đắp luống trồng tre chắn
sóng đê hữu sông Thái Bình, Xây dựng bãi đỗ xe tĩnh trồng cây xanh chia lô
khu đất giáp đoạn đường nút N12-N15 phường Lê Thanh Nghị TP Hải
Dương….
Với năng lực sẵn có không chỉ đảm nhận thi công tất cả các công trình,
hạng mục công trình mà công ty TNHH Thuỷ Minh ngày càng khai thác mở
rộng địa bàn thi công xây dựng. Công ty luôn đảm bảo tài chính lành mạnh,
kinh doanh trong sáng để giữ vững uy tín của mình trên thị trường, tập trung
triển khai kế hoạch thi công cho các năm tới, nhằm tạo công ăn việc làm cho
cán bộ công nhân viên, nâng cao lợi nhuận của công ty cũng là góp phần xây
dựng và phát triển đất nước.

Năm 2008 là năm tỉ lệ lạm phát cao đã làm cho không ít doanh nghiệp
điêu đứng, nhưng với sự nỗ lực của Ban Giám đốc, các phòng ban và cán bộ
công nhân viên của công ty TNHH Thuỷ Minh đã không ngừng phấn đấu lao

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

3


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

động sản xuất để đưa công ty từng bước phát triển khắc phục những khó khăn
tạm thời để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Biểu 1-1: Một số công trình của công ty
Tên sản phẩm

Kiên cố hoá kênh tưới KC2 Thanh Hải – TL 001-10
Thanh Hà
Cải tạo mặt đê bằng đá cộn đê hữu sông

TL 002-10

Đơn vị tính
Cái
Đoạn

Văn Úc

Nhà hội trường 250 chỗ UBND phường DD 001-10

Cái

Trần Hưng Đạo
Nhà ở, làm việc trực sẵn sàng chiến đấu DD 002-10

Cái

BCH quân sự thành phố Hải Dương
Cải tạo, nâng cấp đường Đồng Niên GT 001-10

Tuyến

phường Việt Hoà
Cải tạo, nâng cấp đường Ngọc Uyên GT 002-10

Tuyến

Phường Ngọc Châu
Thi công gia cố mặt đê bằng bê tông đê TL 003-10

Đoạn

tả sông Kinh Môn
Cải tạo mặt đê bằng đá cộn đê tả sông TL 004-10

Đoạn

Thái bình

…………………………………….

……………

……………….

Để nâng cao sự phát triển của công ty, ban Giám đốc đã chủ động tham
gia đấu thầu trải thảm bê tông nhựa các tuyến phố trên địa bàn thành phố Hải
Dương và công ty đã trúng thầu các công trình như: Trải thảm mặt đường bê
tông nhựa tuyến phố Nguyễn Thượng Mẫn – TP Hải Dương; Trải thảm mặt
đường bê tông nhựa tuyến phố Chi Lăng – TP Hải Dương; Trải thảm mặt
đường bê tông nhựa tuyến phố Chu Văn An – TP Hải Dương, nhằm nâng cao
khả năng thi công và tận dụng tối đa năng lực của công ty, bên cạnh đó góp
phần nâng cao đời sống CBCNV.

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

4


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

*Tiêu chuẩn chất lượng:
Sau 7 năm xây dựng và trưởng thành Công ty TNHH Thuỷ Minh đã
thực sự khẳng định được uy tín của mình. Các công trình do công ty thi công
được đánh giá cao về chất lượng, mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị.
Xây dựng duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2000. Phổ biến chiến lược phát triển và mục tiêu kinh tế từng
giai đoạn của công ty cho toàn thể CBCNV được đặt lên hàng đầu. Ngoài ra
công ty còn thường xuyên nâng cao trình độ, cải tiến ứng dụng KHKT – CN
để giữ vững uy tín, đưa công ty phát triển theo hình thức mới và thực hiện tốt
chức năng nhiệm vụ của mình để có thể cạnh tranh với các nhà thầu khác trên
thị trường.
*Tính chất của sản phẩm:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ sở vật
chấy kỹ thuật của nền kinh tế. Hoạt động xây dựng cơ bản là hoạt động hình
thành nên năng lực sản xuất của các ngành, các lĩnh vực khác trong nền kinh
tế bao gồm: Xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo hay hiện đại hoá các
công trình hiện có.
Sản phẩm chính của công ty là xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
Sản phẩm xây dựng của công ty thường có giá trị lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, kỹ thuật…, thời gian xây dựng kéo
dài, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có tính
đơn chiếc, có giá trị dự toán riêng nên việc tổ chức quản lý nhất thiết phải có
dự toán thiết kế. Trong suốt quá trình xây dựng, giá dự toán sẽ là thước đo
hợp lý để hạch toán các khoản chi phí và quyết toán các công trình.
*Loại hình sản xuất:

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

5


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán


Báo cáo chuyên đề thực tập

Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm
xây lắp mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ . Mỗi đối tượng xây lắp đòi hỏi yêu
cầu kĩ thuật, kết cấu, hình thức xây dựng thích hợp được xác định cụ thể trên
từng thiết kế dự toán của từng đối tượng xây lắp riêng biệt. Mỗi công trình
được tiến hành thi công theo hợp đồng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của
khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các hợp
đồng, đơn đặt hàng thì công ty phải tiến hành thi công và bàn giao công trình
đúng tiến độ, đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình.
*Thời gian sản xuất:
Quá trình tạo ra sản phẩm từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành
thường là dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn thi công lại gồm nhiều công việc khác nhau mà các công việc chủ yếu
vẫn phải thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của thời tiết, của
thiên nhiên. Do đó quy trình, điều kiện thi công không ổn định, thường xuyên
biến động theo địa điểm xây dựng, theo từng giai đoạn thi công và mùa xây
dựng; việc quản lý máy móc thiết bị, vật tư gặp nhiều khó khăn.
*Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang
trong kỳ chưa được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một
trong những nhân tố quyết định tính trung thực hợp lý của giá thành sản phẩm
xây lắp trong kỳ.
Hiện nay công ty TNHH Thuỷ Minh đánh giá sản phẩm dở dang bằng
phương pháp kiểm kê khối lượng làm dở cuối kỳ. Việc tính giá trị sản phẩm


GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

6


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

dở dang trong sản xuất xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối
lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa công ty và chủ đầu tư.
Nếu sản phẩm xây lắp mà Chủ đầu tư quy định chỉ bàn giao thanh toán
sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì công trình, hạng mục công trình chưa bàn
giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang, toàn bộ chi phí sản
xuất đã phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của
sản phẩm dở dang. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao
thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành
công trình.
Nếu những công trình, hạng mục công trình được Chủ đầu yêu cầu bàn
giao thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây
lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, đối với xây dựng các công trình, hạng mục công trình có thời
gian thi công ngắn theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn
thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ chính là
toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm
kê đánh giá.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty TNHH
Thuỷ Minh.
*Quy trình công nghệ:

Công ty sản xuất theo quy trình công nghệ thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 1.1)

Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XÂY LẮP CỦA CÔNG TY

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

7


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

Nhận thầu

Mua vật tư, tổ
chức nhân công,
máy thi công

Lập kế hoạch
thi công

Tổ chức thi
công

Dọn dẹp
mặt bằng

Thi công

phần thô

Hoàn thiện
công trình

Nghiệm thu bàn
giao công trình

Sau khi nhận thầu công ty tiến hành lập kế hoạch thi công và mua vật
tư, chuẩn bị con người , máy móc để thi công.
Trước tiên phải sử dụng lao động , máy thi công, dụng cụ (cuốc,
xẻng…) để đào móng công trình.
Nhân công kết hợp với vật liệu , máy móc thiết bị để tiến hành gia cố
nền móng công trình chống lún.
Thi công móng: Lắp đặt cốp pha, cốt thép, đổ bê tông, thi công phần
móng, phần khung công trình, hạng mục công trình.
Thi công cốt thép phần thân và phần mái nhà.
GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

8


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

Thực hiện phần công xây thô, bao che tường ngăn cho công trình, hạng
mục công trình (kể cả xây tường rào).
Lắp đặt hệ thống điện, nước, cửa, trát, ốp lát, bả ma tít, sơn công trình,

hạng mục công trình để chuẩn bị bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
Đây thực chất là giai đoạn cuối của qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
xây lắp.
Khi công trình hoàn thành toàn bộ hai bên sẽ tổ chức nghiệm thu khối
lượng xây lắp hoàn thành, chất lượng toàn bộ công trình và bàn giao công
trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
*Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Tại công ty TNHH Thuỷ Minh cơ cấu tổ chức sản xuất được chia thành
3 đội xây dựng. Các đội thi công được tổ chức gọn nhẹ, chỉ bao gồm đội
trưởng, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế, cán bộ cung ứng, thủ kho và các tổ
công nhân xây dựng.
Đội xây dựng là nơi trực tiếp thi công tạo ra sản phẩm là những công
trường xây dựng hoặc giai đoạn công tác. Đội trưởng là người quản lý trực
tiếp công tác thi công cũng như chất lượng công trình, đội trưởng căn cứ vào
tính chất công việc, chức năng của đội mình tổ chức tiến hành phân công
nhiệm vụ cho các tổ, nhóm công nhân trong đội đảm nhiệm thi công phần
công việc cụ thể dưới sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật.
Đội được tổ chức thi công theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức thi công của các đội xây dựng
Đội trưởng

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

9


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán


Cán bộ kỹ
cung ứng

Cán bộ kỹ
thuật

Báo cáo chuyên đề thực tập

Nhân viên
kinh tế

Thủ kho

Các tổ công nhân

1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty:
1.3.1 Tổ chức quản lý chung tại công ty TNHH Thuỷ Minh
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đất nước bước sang nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng
chịu tác động của nhiều quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách
quan, nó gây ra cho doanh nghiệp không ít những khó khăn, nhưng cũng là
động lực để các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển. Để có thể vươn
lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả. Một trong những giải pháp
cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý và tiết kiệm chi phí ngày một
hiệu quả hơn để sản phẩm, dịch vụ của mình ngày càng có chất lượng, giá cả
phù hợp hơn với khách hàng. Công ty TNHH Thuỷ Minh hiểu được điều đó
nên có bộ máy quản lý hết sức chặt chẽ.

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Thuỷ Minh:

Sơ đồ 1.3 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH
THUỶ MINH (Mô hình trực tuyến)

Giám đốc
GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

10


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

Phó giám đốc

Phòng kế
toán

Phòng kế hoạch kỹ thuật

Phòng tổ chức
hành chính

Các đội thi công

Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến


*Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch và là người điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty thông qua các phòng ban.
- Phó giám đốc: là người thay mặt giám đốc quyết định các công việc
khi được giám đốc ủy quyền, ngoài ra còn có trách nhiệm điều hành việc lập
kế hoạch thi công các công trình của công ty.
-Phòng kế toán: Theo dõi tổng hợp, phân tích số liệu cung cấp thông
tin chính xác và nhanh nhất cho giám đốc về tất cả các mảng: Tài chính,
nguồn vốn, luân chuyển vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, giá thành công
trình. Theo dõi các hoạt động tài chính của công ty, giám sát việc thu mua vật
liệu phục vụ xây dựng công trình, quản lý quỹ tiền mặt và thu chi tiền mặt
theo đúng nguyên tắc chế độ. Quản lý chứng từ sổ sách có liên quan đến hoạt
động tài chính, thanh quyết toán hợp đồng và các khoản công nợ của công ty.

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

11


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

- Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Khi công ty khai thác được công trình
phòng kế hoạch - kỹ thuật tiến hành lập tiến độ thi công, lập dự toán giám sát
kĩ thuật tại công trình. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng công
trình mà đơn vị thi công . Lập kế hoạch cụ thể, lập chỉ tiêu kế hoạch , đầu tư
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu kế hoạch, chế độ chính sách

Nhà nước ban hành, các nội dung qui chế của công ty và các chỉ thị công tác
của Ban giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho lãnh đạo công ty về tổ
chức bộ máy sản xuất kinh doanh và quản lý nhân sự phù hợp yêu cầu phát
triển của công ty. Phòng này có nhiệm vụ chính về tổ chức nhân sự, tổ chức
lao động, bố trí nhân viên ở các vị trí công việc hợp lý để kinh doanh đạt hiệu
quả cao. Bên cạnh đó, phòng còn tổ chức lao động tiền lương, tiền công, khen
thưởng, kỷ luật và các chính sách, chế độ với người lao động, chăm lo đời
sống cho cán bộ công nhân viên.
- Các đội thi công: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức quản lý và thi công
các công trình theo hợp đồng và theo thiết kế được duyệt mà công ty đã ký
kết . Đội thi công làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn hoàn thành và
toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
* Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ
Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những
người quản lý chi phí và tính giá thành công trình, hạng mục công trình, bảo
đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh
sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và
phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

12


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán


Báo cáo chuyên đề thực tập

+Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống
nhất và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng
căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên
cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng về lĩnh
vực kinh doanh của công ty sao cho phù hợp với công tác kế toán của công ty
và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
+Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng
đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành đồng thời xây dựng các
loại sổ phục vụ cho quản lý chi phí, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
+Các báo cáo về chi phí cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế
toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức
năng quản lý chi phí một cách hợp lý, hiệu quả.
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận liên quan đến quá trình kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thuỷ
Minh
Tại Công ty TNHH Thuỷ Minh chi phí chỉ có thể được kiểm soát khi
công ty tuân thủ theo các bước kiểm soát chi phí. Trước hết công ty phải lập
định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản chi phí theo những tiêu
chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của công
ty. Bước kế tiếp là thu thập thông tin về chi phí thực tế. Công việc này không
chỉ là trách nhiệm của phòng kế toán, mà còn phải được sự tham gia của các
phòng, ban khác để công ty chủ động hơn trong việc xử lý thông tin chi phí.
Các chi phí phải được phân bổ thành từng loại cụ thể. Ngoài ra, công ty phải
phân tích biến động giá cả trên thị trường theo định kỳ, dựa trên những thông
tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập để dễ dàng xác định sự
khác biệt giữa chi phí thực tế với định mức. Sau khi điều tra và biết được


GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

13


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

nguyên nhân biến động chi phí, công ty sẽ xác định các chi phí và kiểm soát
được của từng bộ phận nhân viên, từng đội xây dựng trong công ty.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi
công xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian do đó chi phí phát
sinh thường xuyên liên tục với nhiều loại chi phí khác nhau cho những công
trình khác nhau… để cung cấp thông tin chi phí và kiểm soát chi phí một cách
kịp thời và chặt chẽ công ty TNHH Thuỷ Minh phân công chức năng nhiệm
vụ của các phòng ban liên quan một cách rất rõ ràng.
*Phòng kế toán:
+Theo dõi tổng hợp, phân tích số liệu cung cấp thông tin về chi phí
chính xác và nhanh nhất cho giám đốc, tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành
công trình, hạng mục công trình.
+Theo dõi các hoạt động tài chính của công ty, giám sát việc thu mua
vật liệu phục vụ xây dựng công trình, kiểm soát các chi phí phát sinh so với
dự toán xây dựng.
+Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận.
+Phân tích thông tin chi phí để lựa chọn thông tin thích hợp cho các
quyết định kinh doanh.
*Phòng kế hoạch - kỹ thuật:

+Lập dự toán chi phí sản xuất
+Có nhiệm vụ lập tiến độ thi công, lập dự toán giám sát kĩ thuật tại
công trình.
+Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng công trình mà đơn vị
thi công .
+Lập kế hoạch cụ thể, lập chỉ tiêu kế hoạch, đầu tư kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch và các chỉ tiêu kế hoạch, chế độ chính sách Nhà nước ban hành,
các nội dung qui chế của công ty và các chỉ thị công tác của Ban giám đốc.

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

14


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

*Phòng tổ chức hành chính:
+Tham mưu cho lãnh đạo công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh.
+Điều động lao động, công nhân của công ty với sự đồng ý của ban
giám đốc và quản lý nhân sự phù hợp yêu cầu phát triển của công ty.
+Phòng này có nhiệm vụ chính về tổ chức nhân sự, tổ chức lao động,
bố trí nhân viên ở các vị trí công việc hợp lý để tiết kiệm chi phí, kinh doanh
đạt hiệu quả cao.
Các bộ phận, phòng ban này có liên quan mật thiết với nhau, thường
xuyên trao đổi cân đối chi phí để sao cho sản xuất có hiệu quả nhất, tránh tình
trạng lập dự toán, định mức chi phí không chính xác cung cấp thông tin chi

phí không kịp thời và kiểm soát chi phí không tốt sẽ ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của công ty.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THUỶ MINH.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thuỷ Minh

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

15


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

Trong ngành XDCB, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản
xuất, thi công bàn giao công trình trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản
xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình thi
công. Để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất phải được
tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ nhất định như tháng, quý, năm. Chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ chỉ bao gồm các chi phí bỏ ra trong kỳ đó, không
bao gồm chi phí từ kỳ trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất xây lắp các công trình của công ty TNHH Thuỷ Minh
bao gồm : Chi phí NVL như sắt thép, xi măng, cát, đá, gạch, đinh, ván khuôn,
cốp pha, dây thép...; Chi phí nhân công như lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp phải trả cho công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội thi
công công trình; Chi phí máy thi công như khấu hao máy móc thi công, lương

công nhân lái máy, nhiên liệu hoặc chi phí thuê ngoài máy thi công mỗi khi
công ty có công trình cần những loại máy thi công mà công ty không có; tiền
điện, tiền nước...phục vụ thi công công trình, hạng mục công trình.
Để quản lý chặt chẽ chi phí dùng cho sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty TNHH
Thuỷ Minh tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của
chi phí.
*Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể công trình
hạng mục công trình. Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy
thi công và sử dụng cho quản lý đội tại công trình.
*Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho
số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác
xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

16


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn
hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay công
nhân ngoài danh sách. Chi phí này không bao gồm khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên quỹ lương của hoạt động xây lắp.
*Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các hao phí về chi phí sử

dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Chi
phí này bao gồm: Chi phí nhân công , chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
*Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng.
Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác
nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền
lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp, công nhân lái máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu
hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến
hoạt động của đội…
Đối với Công ty TNHH Thuỷ Minh việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất được coi trọng đúng mức nhằm tính đúng, tính đủ đầu vào. Xuất
phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm xây dựng để đáp ứng
được yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán ... nên đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng công trình, hạng
mục công trình nhận thầu.
Mỗi công trình đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản
mục chi phí tử khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao.Vì vậy, các sổ

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

17


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán


Báo cáo chuyên đề thực tập

chi tiết được tổng hợp theo tháng và được theo dõi chi tiết theo công dụng của
chi phí gồm : chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí MTC, chi phí SXC.
Công ty TNHH Thuỷ Minh đã và đang thi công rất nhiều công trình,
nhưng trong khuôn khổ bài viết này em xin trình bày việc tập hợp chi phí và
tính giá thành công trình: “Cải tạo, nâng cấp đường Đồng Niên phường
Việt Hoà – TP Hải Dương” tháng 11/2010, công trình này do đội XD số 2
thi công và đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao vào ngày 30/11/2010.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty TNHH Thuỷ Minh bao
gồm:
- Vật liệu chính gồm các vật liệu xây dựng: Xi măng, cát, đá, sắt thép, gạch...
- Vật liệu phụ bao gồm: Dàn giáo, ván khuôn, cốp pha, đinh, dây thép...
- Vật liệu kết cấu bao gồm: Bột màu, sơn, ......
- Chi phí vật liệu trực tiếp khác
Khoản mục chi phí NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và ảnh hưởng lớn tới giá thành công trình, hạng mục công. Xuất
phát từ cơ chế khoán mà Công ty áp dụng, Công ty sau khi ký được các hợp
đồng xây dựng mới tiến hành giao khoán cho các đội xây dựng. Các đội xây
dựng tự tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công công trình. Trường hợp
các đội không thể tự đảm bảo được nguồn vật tư thì có thể yêu cầu Công ty
giúp đỡ. Vì vậy, nguồn cung ứng vật tư chủ yếu cho các đội xây dựng thi
công công trình là nguồn vật liệu mua ngoài. Trong cơ chế thị trường hiện
nay việc cung cấp vật liệu tương đối dễ dàng, Công ty áp dụng cách tổ chức
này cho phép các đội có thể chủ động nguồn vật liệu, thuận tiện cho hoạt
động thi công, tiết kiệm được chi phí lưu kho, bảo đảm và đẩy nhanh tốc độ
quay vòng vốn.


GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

18


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán công ty sử dụng
TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này sử dụng để theo dõi, phản ánh các chi phí về nguyên vật
liệu trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết
chuyển sang TK 154. TK 621 cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết cho
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ việc tính giá thành cho
từng đối tượng tính giá thành.
2.1.1.3- Chứng từ sử dụng
-Phiếu xuất kho (MS 02-VT)
-Hoá đơn GTGT (MS 01GTKT-3LL)
-Bảng kê xuất vật liệu
-Sổ chi tiết TK 621 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình)
-Chứng từ ghi sổ
-Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
-Sổ cái TK 621
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm XDCB nên việc tập hợp
chi phí NVLTT có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp, có nghĩa là vật
liệu sử dụng cho xây dựng công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó

trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế và theo số lượng thực tế xuất dùng
(giá chưa có thuế GTGT). Toàn bộ chứng từ chi phí nguyên vật liệu phát sinh
được nhân viên kinh tế đội tập hợp và chuyển lên phòng kế toán để vào khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của hạng mục công trình đó trên bảng
tính giá thành sản phẩm.
Tại công trình “Cải tạo, nâng cấp đường Đồng Niên phường Việt Hoà
– TP Hải Dương” trong tháng 11/2010 chi phí nguyên vật liệu phát sinh từ

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

19


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

việc xuất kho NVL tại công trường và mua ngoài dùng trực tiếp vào công
trình không qua kho.
Biểu 2-1 : Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH THUỶ MINH
Đội XD số 2

Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 11 năm 2010

Số: 45

Nợ: 621
Có: 152
Họ và tên người nhận hàng:
Phạm Khắc Hải
Địa chỉ: Tổ CN
Lý do xuất kho: Cải tạo, nâng cấp đường Đồng Niên phường Việt Hoà - TPHD
Xuất tại kho (ngăn lô): Cải tạo, nâng cấp đường Đồng
Địa chỉ : phường Việt Hoà Niên phường Việt Hoà - TPHD
Tên, nhãn hiệu, quy cách
STT

sản phẩm chất vật tư, dụng

A

cụ sản phẩm, hàng hoá
B

1
2

TP HD

số
C

Đơn
vị

tính
D

Số lượng
Yêu
Thực
cầu

xuất

1

2

tấn
m

Xi măng Phúc Sơn
Ống nhựa PVC D42

Cộng
Tổng số tiền (viết bằngchữ):

Đơn
giá
3

34
200


755.000
9.000

Thành tiền
4
25.670.000
1.800.000

27.470.000
Hai mươi bảy triệu bốn trăm bảy mươi ngàn đồng
chẵn

Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 02 tháng 11 năm 2010
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người nhận hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho

Kế toán trưởng
Giám đốc
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

Biểu 2-2 : Hoá đơn GTGT

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng

Mẫu số: 01GTKT-3LL
RB/2010B
0040267

Ngày 15 tháng 11 năm 2010
Đơn vị bán hàng: X.N tư doanh vận tải Hồng Lạc
Địa chỉ: Hồng Lạc – Thanh Hà - Hải Dương

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

20


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

Số tài khoản: 46010000001477 tại NH Đầu tư và phát triển Hải Dương
Điện thoại:………………………………...MS: 0800127238
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đình Chiến
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thuỷ Minh
Địa chỉ: Số 94 - Tuệ Tĩnh – TP Hải Dương
Số tài khoản : 46010001040251
Hình thức thanh toán: CK
MS: 0800287873

Đơn vị
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
tính
1
Thảm BTN hạt thô
tấn
120
791.818
95.018.160
2
Thảm BTN hạt trung
tấn
150
827.272
124.090.800
3
Nhũ tương
Kg
200
11.818
2.363.600
4
Nhũ tương lớp 1
m2
1.850
10.000
1.850.000

Cộng tiền hàng:
223.322.560
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
22.332.256
Tổng cộng tiền thanh toán
245.654.816
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bốn mươi lăm triệu sáu trăm năm tư ngàn tám trăm mười
sáu đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Cuối tháng kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc và các chứng từ có
liên quan nộp về phòng kế toán của công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế
toán tiến hành phân loại chứng từ theo từng công trình. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp được theo dõi chi tiết cho từng công trình trên sổ kế toán chi tiết
TK 621, mỗi công trình được mở một quyển sổ, số liệu trên TK 621 là cơ sở
để kế toán ghi vào cột chi phí NVL trong sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh.
Vật liệu xuất dùng cho công trình nào thì kế toán sẽ hạch toán cho công
trình đó (theo giá mua vật liệu thực tế), sau đó kế toán lập bảng kê xuất vật
liệu cho các công trình.
Biểu 2-3 : Bảng kê xuất vật liệu
CÔNG TY TNHH THUỶ MINH
BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU

Tháng 11/2010
GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

21


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

Công trình: Cải tạo, nâng cấp đường Đồng Niên phường Việt Hoà TP Hải Dương

Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ

STT

Nội dung

Số tiền

Số hiệu

Ngày tháng

1

PX 45


02/11

Xuất xi măng Phúc sơn

2

PX 45

02/11

Xuất ống nhựa PVC D42

.............

..........................................

.....

.................

25.670.000
1.800.000
....................

5

HĐ0040267

15/11


Thảm BTN hạt thô

6

HĐ0040267

15/11

Thảm BTN hạt trung

7

HĐ0040267

15/11

Nhũ tương

2.363.600

8

HĐ0040267

15/11

Nhũ tương lớp 1

1.850.000


.............

.........................................

.....

..........

95.018.160
124.090.800

....................

Tổng cộng

1.008.271.472
Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)

Căn cứ vào bảng kê xuất vật liệu và các chứng từ gốc kế toán vào sổ
chi tiết TK 621.
Biểu 2-4 : Sổ chi tiết TK 621
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
TK: chi phí NVLTT – SH: 621
Tháng 11/2010
Công trình: Cải tạo, nâng cấp đường Đồng Niên phường Việt Hoà – TP Hải Dương

Mã: GT 001-10

Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ

S
T
T

Số hiệu

Ngày,
tháng

A

B

C

Ghi nợ tài khoản

Diễn giải

TK
đối
ứng

Tổng số tiền


VLC

VLP

D

E

1

2

3

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

22


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Số dư đầu tháng

Báo cáo chuyên đề thực tập

x

25.670.000


25.670.000

-

1

45

2/11

Xuất XM Phúc Sơn

152

2
...

45

2/11
.......

Xuất ống nhựa PVC D42
……………

152
.......

4


0040267

15/11

331

95.018.160

95.018.160

5

0040267

15/11

Mua thảm BTN hạt thô
Mua thảm BTN hạt

331

124.090.800

124.090.800

331

2.363.600

2.363.600


331
.......

1.850.000

1.850.000

...............

.........

.........

x

1.008.271.472

980.396.472

27.875.000

154

1.008.271.472

x

-


-

-

......

6

0040267

15/11

7
...

0040267
......

15/11
.......

trung
Mua nhũ tương
Mua nhũ tương lớp 1
……………
Cộng PS tháng 11/2010
Ghi có TK 621
Số dư cuối tháng

1.800.000

...............

1.800.000
.........

.........

11/2010

Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Người lập biểu

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

2.1.1.5- Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để ghi sổ tổng hợp chi phí NVLTT, cuối tháng kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc và bảng kê tổng hợp xuất vật tư ở các công trình tiến hành lập
Chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và Sổ cái
TK 621. Cuối mỗi tháng kết chuyển chi phí NVLTT vào giá thành công trình,
hạng mục công trình.
Biểu 2-5: Chứng từ ghi sổ TK 621
CÔNG TY TNHH THUỶ MINH
Số 94 - Tuệ Tĩnh – TP Hải Dương
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 11 năm 2010
Số hiệu: 590

Trích yếu
GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

Tài khoản

Đơn vị tính: VNĐ
Số tiền
23


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

Nợ
Xuất vật liệu cho công trình Cải



Nợ

621

tạo, nâng cấp đường Đồng Niên



27.470.000
152


27.470.000

phường Việt Hoà
Mua NVL dùng cho công trình Cải 621
tạo, nâng cấp đường Đồng Niên

223.322.560
331

223.322.560

phường Việt Hoà
........................................

.......

K/c chi phí vào giá thành công

......

............

154

trình Cải tạo, nâng cấp đường

.........

1.008.271.472

621

1.008.271.472

Đồng Niên phường Việt Hoà
Cộng
Kèm theo...... chứng từ gốc

x

x

2.016.542.944

2.016.542.944

Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Người lập biểu

Kế toán trưởng

Biểu 2-6: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHH THUỶ MINH
Địa chỉ: Số 94 - Tuệ Tĩnh – TPHD
SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2010
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ ghi sổ
SH
NT

A
B
........
.......
590
30/11
........
.......
.......
........

Số tiền
1
......................
2.016.542.944
......................
....................

Chứng từ ghi sổ
SH
NT
A
B
.............. ..............
.............. ..............
.............. ..............
Cộng

Số tiền
1

.................
.................
.................
xxx

Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Kế toán ghi sổ

Kế toán trưởng

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

Giám đốc

24


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa kế toán

Báo cáo chuyên đề thực tập

Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ cái TK 621.

Biểu 2-7: Sổ Cái TK621
CÔNG TY TNHH THUỶ MINH
Số 94 - Tuệ Tĩnh – TP Hải Dương
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Chi phí NVLTT – SH: 621
Năm 2010

Đơn vị tính: VNĐ
NT
GS

CTGS
SH NT

Diễn Giải

TK
ĐƯ

…………………………
Tháng 11 năm 2010
Số dư đầu kỳ
x
30/11 590 30/11 Xuất vật liệu cho công
152
trình Cải tạo, nâng cấp
đường Đồng Niên phường
Việt Hoà
30/11 590 30/11 Mua NVL dùng cho công 331
trình Cải tạo, nâng cấp

GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
SV: Nguyễn Thị Bích Phương – KT 10B

Số Tiền
Nợ


27.470.000



-

223.322.560

25


×