Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bài dự thi cuộc thi tìm hiểu pháp luật về phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.57 KB, 14 trang )

CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC THỊ XÃ SẦM SƠN
CÔNG ĐOÀN TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG VINH
BÀI DỰ THI
Cuộc thi Tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Họ và tên: Nguyễn Công Dũng
Ngày sinh:
14 / 01 / 1975
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Quảng Vinh
I.PHẦN THI TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Theo kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị
Trung ương lần thứ 5 (Khóa XI), Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng được
thành lập ở cấp nào?
A. Trung ương
C. Cấp huyện
Đáp án A (Trung ương)

B. Cấp tỉnh
D. Cả 3 phương án trên

Câu 2. Hiện nay, Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng là ai?
A. Tổng Bí thư
C. Thủ tướng Chính phủ
Đáp án A (Tổng Bí thư)

B. Chủ tịch nước
D. Trưởng Ban nội chính Trung ương

Câu 3. Ban Nội chính Tỉnh ủy, Thành ủy có chức năng tham mưu lĩnh vực
nào sau đây?
A. Công tác tư tưởng


B. Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng
C. Công tác dân tộc, tôn giao
D. Công tác phòng, chống tham nhũng
Đáp án D (Công tác phòng, chống tham nhũng)
Câu 4. Theo Luật phòng, chống tham nhũng, hành vi nào sau đây được xác
định là hành vi tham nhũng?
A. Lợi dung chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
B. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
C. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản Nhà nước vì vụ lợi.
D. Cả 3 phương án trên.
Đáp án D (Cả 3 phương án)
1


Câu 5. Theo Luật phòng, chống tham nhũng, người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí những người nào sau
đây để giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ
kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình phụ trách?
A. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
B. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con
C. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em
D. Vợ hoặc chồng, anh, chị, em
Đáp án A
Câu 6. Theo Luật phòng, chống tham nhũng, việc huy động và sử dụng các
khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình, lập quỹ trong phạm
vi địa phương phải được thực hiện như thế nào?
A. Phải lấy ý kiến nhân dân và được Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định
B. Phải được công khai để nhân dân giám sát
C. Công khai mục đích huy động, mức đóng góp, việc sử dụng, kết quả sử dụng và
báo cáo quyết toán

D.Cả 3 phương án trên
Đáp án D
Câu 7. Theo Luật phòng, chống tham nhũng hiện hành, trường hợp mua
sắm công và xây dựng cơ bản mà pháp luật quy định phải đấu thầu thì phải công
khai những nội dung nào sau đây?
A. Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển, mời thầu; danh mục các dự án chỉ định thầu, lý
do chỉ định thầu, thông tin về nhà thầu được chỉ định, kết quả lựa chọn nhà thầu.
B. Báo cáo tiến khả thi, báo cáo đánh giá tác động kinh tế - xã hội và đối tượng thụ
hưởng trong quá trình lập dự án.
C. Báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện dự án, báo cáo đánh giá thực hiệndự án
và báo cáo kết thúc dự án.
D. Cả 3 phương án trên
Đáp án A
Câu 8. Theo Luật phòng, chống tham nhũng hiện hành, trong công tác tổ
chức – cán bộ phải công khai, minh bạch nội dung nào sau đây?
A.Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác vào cơ quan, tổ
chức đơn vị.
B.Hồ sơ cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
C. Thu nhập của cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị.
D. Bản kiểm điểm của cán bộ, công chức, viên chức
Đáp án A
Câu 9. Theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra
Chính phủ, tài sản nào sau đây của người có nghĩa vụ kê khai tài sản khi tăng
thêm phải giải trình nguồn gốc?
2


A. Tăng về số lượng, diện tích hoặc thay đổi về cấp nhà, công trình, loại đất so với kỳ
kê khai trước đó.
B. Sổ tiết kiệm tăng thêm 45 triệu đồng

C. Đá quý trị giá 49 triệu đồng
D. Xe máy trị giá 40 triệu đồng
Đáp án A
Câu 10: Theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra
Chính phủ, việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê
khai được công khai ở đâu?
A. Tại trụ sở UBND nơi người đó cư trú;
B. Trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai thường xuyên làm
việc;
C. Trên phương tiện thông tin đại chúng.
D. Cả 3 phương án trên.
Đáp án B
Câu 11: Theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra
Chính phủ, công chức kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tăng
thêm không trung thực tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị áp dụng một
trong các hình thức kỷ luật nào sau đây?
A. Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm
B. Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức
C. Khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền, hạ ngạch, giáng chức, cách chức.
D. Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, giáng chức, cách chức.
Đáp án B
Câu 12: Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, người tố cáo hành vi tham
nhũng có trách nhiệm nào sau đây?
A. Phải gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo;
B. Phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình, cung cấp thông tin, tài
liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố
cáo;
C. Phải nộp lệ phí cho cơ quan thụ lý đơn tố cáo
D. Cả 3 phương án trên
Đáp án B

Câu 13: Theo Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ,
báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng của Ủy ban Nhân dân
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân công khai chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng
của tháng nào hằng năm?
A. Tháng 12
B. Tháng 1
C. Tháng 2
D. Tháng 3
Đáp án D
3


Câu 14: Theo Luật phòng, chống tham nhũng, khi phát hiện có dấu hiệu
tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cán bộ, công chức, viên chức phải
báo cáo với ai?
A. Báo cáo ngay cho cơ quan thanh tra
B. Báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; trường hợp người
đứng đầu có liên quan thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp.
C. Báo cáo ngay cho cơ quan cảnh sát điều tra
D. Báo cáo ngay cho lãnh đạo trực tiếp của mình.
Đáp án B
Câu 15: Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, khi nhận được tố cáo hành vi
tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải làm gì?
A. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền; thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố
cáo khi có yêu cầu.
B. Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu của người
tố cáo.
C. Áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện
đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu.

D. Cả 3 phương án trên.
Đáp án D
Câu 16: Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng những việc nào
sau đây cán bộ, công chức, viên chức không được làm?
A. Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân trong khi giải quyết công việc.
B. Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã,
bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
C. Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, các nhân khác ở trong nước và nước ngoài
về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết.
D. Cả 3 phương án trên.
Đáp án D
Câu 17: Theo Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ,
cán bộ, công chức, viên chức được coi là có dấu hiệu gây khó khăn cho việc xem
xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có hành vi nào sau đây?
A. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy
đủ, sai sự thật.
B. Cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong
quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng.
4


C. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác hoặc dùng
hình thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc xác
minh, làm rõ.
D. Tất cả các dấu hiệu nêu trên.
Đáp án D

Câu 18: Theo Nghị định 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ,
thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong các lĩnh vực, ngành, nghề mà pháp luật quy định phải định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng là khoảng thời gian nào?
A. Từ 3 năm đến 5 năm (đủ 60 tháng)
B. Từ 3 năm (đủ 36 tháng) đến 5 năm (đủ 60 tháng)
C. Từ 2 năm (đủ 24 tháng) đến 5 năm (đủ 60 tháng)
D. Từ 2 năm đến 5 năm.
Đáp án C
Câu 19: Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản
có bao nhiêu nhóm nhiệm vụ, giải pháp?
A. 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp.
B. 06 nhóm nhiệm vụ, giải pháp.
C. 07 nhóm nhiệm vụ, giải pháp.
D. 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp.
Đáp án B
Câu 20: Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa ban hành Chỉ thị số 19-CT/TU
về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí” vào ngày, tháng, năm nào?
A. Ngày 10/5/2014
B. Ngày 10/6/2014
C. Ngày 10/5/2015
D. Ngày 15/8/2015
Đáp án B

II. PHẦN THI HIỂU BIẾT
Câu 1: Anh (chị) hãy cho biết Luật phòng, chống tham nhũng được Quốc
hội thông qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực thi hành kể từ ngày, tháng,
năm nào? Luật gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều? Đến nay, Luật đã được

Quốc hội tiến hành sửa đổi, bổ sung bao nhiêu lần?
Trả lời:
5


1. Ngày 29/11/2005, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật
Phòng, chống tham nhũng (được sửa đổi, bổ sung năm 2007).
2. Luật Phòng, chống tham nhũng gồm 8 Chương, 92 điều được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng
11 năm 2005. Chủ tịch nước ký lệnh công bố số 26/2005/L/CTN ngày 09 tháng 12
năm 2005 và có hiệu thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Phòng ngừa tham nhũng
Chương III: Phát hiện tham những
Chương IV: Xử lý hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác
Chương V: Tổ chức, trách nhiệm và hoạt động phối hợp của các cơ quan thanh
tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và của cơ quan, tổ chức, đơn
vị hữu quan trong phòng, chống tham nhũng
Chương VI: Vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng,
Chương VII: Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng
Chương VIII: Điều khoản thi hành
3. Từ khi ban hành Luật đến nay Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung 02 lần,
cụ thể:
- Lần thứ nhất: Ngày 04 tháng 8 năm 2007, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2007.
- Lần thứ 2: Ngày 23 tháng 11 năm 2012, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
Câu 2: Anh (chị) hãy cho biết các biện pháp phát hiện tham nhũng theo

Luật Phòng, chống tham nhũng hiện hành?
Trả lời:
Quy định tại Chương III từ điều 59 đến Điều 67 Luật Phòng, chồng tham nhũng.
1. Phát hiện tham nhũng thông qua công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà
nước
Điều 59, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định về công tác kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước như sau:
- Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thường xuyên tổ chức
kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng.
- Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra
hoặc viện kiểm sát có thẩm quyền.
Ngoài ra, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 cũng quy định trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tự kiểm tra nội bộ cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình, kiểm tra việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức do mình quản lý để phát hiện tham nhũng. Điều 60, Luật phòng,
chống tham nhũng năm 2005 quy định:
6


- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cán bộ,
công chức, viên chức khác do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
hành vi tham nhũng.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn
đốc người đứng đầu đơn vị trực thuộc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý.
- Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị

phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra,
viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 61 quy định: Việc kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương
trình, kế hoạch, tập trung vào lĩnh vực, hoạt động thường phát sinh hành vi tham
nhũng. Việc kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.
2. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra,
kiểm sát, xét xử, giám sát
Điều 62, Luật phòng chống tham nhũng năm 2005 quy định: Cơ quan thanh tra,
kiểm toán nhà nước, điều tra, viện kiểm sát, toà án thông qua hoạt động thanh tra,
kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham
nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị việc xử lý theo quy định của pháp luật
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Việc phát hiện tham nhũng thông qua (hoạt động giám sát cũng được đề cập đến
trong Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 tại Điều 63 quy định: Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc
hội, đại biểu hội đồng nhân dân thông qua hoạt động giám sát có trách nhiệm phát
hiện hành vi tham nhũng, yêu cầu hoặc kiến nghị việc xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Thông qua tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định về tố cáo và giải quyết tố
cáo hành vi tham nhũng với hai nhóm nội dung sau:
Thứ nhất, quyền của công dân trong việc tố cáo hành vi tham nhũng, trách
nhiệm của công dân khi thực hiện quyền tố cáo.
Điều 64, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định:
- Công dân có quyền tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền.
- Người tố cáo phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên địa chỉ, cung cấp thông tin,
tài liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
tố cáo.
- Người tố cáo mà cố tình tố cáo sai sự thật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây

thiệt hại cho người bị tố cáo thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và những người có thẩm quyền
tiếp nhận và giải quyết tố cáo của công dân đối với hành vi tham nhũng.
Khoản 1, 2, Điều 65, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định:
7


- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để
công dân tố cáo trực tiếp, gửi đơn tố cáo, tố cáo qua điện thoại, tố cáo qua mạng
thông tin điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi nhận được tố cáo hành vi
tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền; giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút
tích và các thông tin khác theo yêu cầu của người tố cáo; áp dụng kịp thời các biện
pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe doạ, trả thù, trù dập người tố
cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu; thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố
cáo khi có yêu cầu".
Câu 3: Anh (chị) hãy cho biết các nhóm giải pháp cơ bản để phòng, ngừa
tham nhũng theo Luật Phòng, chống tham nhũng hiện hành?
Trả lời:
Toàn bộ nội dung chương II, Luật Phòng, chống tham nhũng quy định về phòng
ngừa tham nhũng, gồm 48 điều (từ điều 11 đến điều 58). Số lượng các điều trong
Chương phòng ngừa tham nhũng chiếm hơn một nửa tổng số điều của đạo luật (48/92
điều). Điều đó phản ánh mức độ quan trọng của chế định phòng ngừa tham nhũng. Có
thể nói: phòng ngừa tham nhũng là tinh thần chủ đạo của Luật phòng, chống tham
nhũng; là thể hiện quan điểm, đường lối của Đảng trong phòng, chống tham nhũng,
đó là “lấy phòng ngừa là chính”. Sáu nội dung chính (còn gọi là 6 nhóm giải pháp cơ
bản) để phòng ngừa tham nhũng gồm:
- Công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
- Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí công

tác của cán bộ, công chức, viên chức.
- Minh bạch tài sản thu nhập.
- Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy
ra tham nhũng.
- Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh
toán.
Câu 4: Vì sao cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện quy tắc ứng xử,
quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ? Cơ
quan nào có thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề
nghiệp?
Trả lời:
Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp việc chuyển đối vị trí công
tác của cán bộ, công chức, viên chức
Điều 36. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
1. Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc
không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán bộ, công chức,
viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
8


2. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được công khai để nhân dân giám
sát việc chấp hành.
Điều 37. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm
1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân trong khi giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã,

bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác;
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài
về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;
d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi
giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những
người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành,
nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được
bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về
tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý
khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh
nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép
doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự
các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em
ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho
trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho
doanh nghiệp.
6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với các đối
tượng sau đây:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị

thuộc Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
Điều 38. Nghĩa vụ báo cáo và xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng
1. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm
việc thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan,
9


tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
đến dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp trên trực tiếp.
2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng,
người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo cho người báo cáo; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày;
trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết định áp
dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và
bảo vệ người báo cáo.
Điều 39. Trách nhiệm của người không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về dấu
hiệu tham nhũng
Cán bộ, công chức, viên chức biết được hành vi tham nhũng mà không báo cáo, người
nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng mà không xử lý thì phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Việc tặng quà và nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước làm
quà tặng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết
hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Nghiêm cấm lợi dụng việc tặng quà, nhận quà tặng để hối lộ hoặc thực hiện các
hành vi khác vì vụ lợi.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của
cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 41. Thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước ban hành quy
tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, ngành, lĩnh vực
do mình quản lý.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban
hành quy tắc ứng xử của Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên và cán
bộ, công chức, viên chức khác trong cơ quan Toà án, Viện kiểm sát.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; phối hợp với cơ quan trung ương của
tổ chức chính trị - xã hội ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
trong tổ chức này.
Điều 42. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp
1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là chuẩn mực xử sự phù hợp với đặc thù của từng
nghề bảo đảm sự liêm chính, trung thực và trách nhiệm trong việc hành nghề.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên của mình theo quy định của pháp
luật.
Điều 43. Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
10


1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền quản lý có trách nhiệm thực hiện việc
định kỳ chuyển đổi cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại một số vị trí liên quan
đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết
công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham

nhũng.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải theo kế hoạch và được công khai trong nội bộ
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc chuyển đổi vị trí công tác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ áp
dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ quản lý. Việc luân
chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ quản lý thực hiện theo quy định về luân
chuyển cán bộ.
4. Chính phủ ban hành Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
quy định tại khoản 1 Điều này.
Câu 5: Anh (chị) hãy cho biết trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong công tác phòng, chống tham nhũng?
Trả lời:
Điều 72. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác
phòng, chống tham nhũng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để tổ chức phòng, chống
tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp về việc phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do mình quản lý.
III. PHẦN THI TỰ LUẬN
Câu 6 : Anh (chị) có nhận xét gì về công tác phòng, chống tham nhũng ở nước
ta nói chung và tỉnh ta nói riêng trong thời gian qua? Theo anh, chị để ngăn chặn và
đẩy lùi tình trạng tham nhũng trong giai đoạn hiện nay cần phải thực hiện những giải
pháp gì? Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng?
Trả lời:
A.Phòng chống tham nhũng ở nước ta hiện nay :
Phòng chống tham nhũng, lãng phí là công việc khó khăn, phức tạp, là nhiệm
vụ quan trọng, thường xuyên của Ðảng, Nhà nước và nhân dân ta trong sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, đảng viên tiếp tục thực hiện nghiêm túc, đồng bộ
mục tiêu, quan điểm và các giải pháp được nêu trong Nghị quyết Trung ương 3 (khoá
X. Tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:
1 - Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng, tính tiên
11


phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Cơ quan Kiểm tra của Đảng phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan có chức năng phòng chống tham nhũng của Nhà nước để kiểm
tra, giám sát, phát hiện, xử lý kịp thời và công khai kết quả xử lý tổ chức, cán bộ,
đảng viên có vi phạm.
2 - Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội để phòng chống tham
nhũng, lãng phí. Sớm sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và pháp luật liên quan đến quản
lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Hoàn thiện các quy định để quản lý, kiểm
soát chặt chẽ việc thu, chi ngân sách; việc chi tiêu công, nhất là mua sắm và đầu tư
công. Hoàn thiện thể chế quản lý doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn của
Nhà nước. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng,
đầu tư xây dựng.
3 - Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách về công tác tổ
chức, cán bộ để phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện dân chủ, công khai,
minh bạch trong công tác cán bộ, nhất là trong các khâu tuyển dụng, quy hoạch, bổ
nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật…
Có quy định cụ thể để điều chuyển, thay thế những cán bộ lãnh đạo, quản lý có nhiều
dư luận, biểu hiện tham nhũng, lãng phí, uy tín giảm sút, không đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ. Nghiên cứu ban hành quy định về kiểm soát thu nhập của người có chức
vụ, quyền hạn. Từng bước thực hiện chế độ tiền lương theo hướng bảo đảm cho cán
bộ, công chức, viên chức có nguồn thu nhập chủ yếu bằng lương, sống bằng lương và

có mức sống khá trong xã hội.
4 - Tiếp tục hoàn thiện thể chế và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, điều tra, truy tố, xét xử để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham
nhũng, lãng phí. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí nghiêm
trọng, phức tạp mà dư luận xã hội quan tâm. Tập trung kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
đối với một số lĩnh vực trọng điểm; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thanh tra, khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng; xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân vi phạm, gây lãng phí.
5 - Tăng cường vai trò giám sát của cơ quan dân cử và nhân dân trong phòng
chống tham nhũng, lãng phí. Ban hành quy chế về việc nhân dân giám sát tổ chức
Đảng và cán bộ, đảng viên. Có biện pháp bảo vệ an toàn và kịp thời biểu dương, khen
thưởng những cán bộ, đảng viên, người dân dũng cảm tố cáo, phát hiện hành vi tham
nhũng, lãng phí và những tập thể, cá nhân có thành tích đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí.
6 - Đổi mới, nâng cao năng lực của cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo và cơ quan thường
trực, tham mưu về công tác phòng chống tham nhũng. Ở Trung ương, thành lập Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng trực thuộc Bộ Chính trị, do đồng chí
Tổng Bí thư làm Trưởng ban. Lập lại Ban Nội chính Trung ương là cơ quan tham
mưu cho Ban Chấp hành Trung ương, mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, về chủ trương, chính sách lớn thuộc lĩnh vực nội chính; đồng thời, là cơ
quan thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng.
Ở địa phương, không tổ chức ban chỉ đạo tỉnh, TP về phòng chống tham nhũng. Tỉnh
ủy, Thành ủy trực tiếp lãnh đạo công tác phòng chống tham nhũng và có trách nhiệm
phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng khi có vụ việc
12


tham nhũng nghiêm trọng xảy ra ở địa phương. Giao Bộ Chính trị xem xét, quyết định
cụ thể việc lập Ban Nội chính Tỉnh ủy, Thành ủy để tham mưu cho cấp ủy về công tác
nội chính và công tác phòng chống tham nhũng.

Các Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng đoàn, Ban Cán sự Đảng, Đảng ủy trực thuộc Trung
ương quán triệt Kết luận này đến đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng
kế hoạch thực hiện một cách cụ thể, phù hợp và thiết thực.
B. Phòng chống tham nhũng ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay :
Trong những năm qua, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa đã tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện sâu rộng các
Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước về PCTN đến các tổ chức
Đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã cụ thể
hóa thành các chương trình, kế hoạch và ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện;
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về thực hiện các biện pháp PCTN; kịp thời
phát hiện, chấn chỉnh những sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước; xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo Ban
Nội chính Tỉnh ủy phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tham mưu, tháo gỡ vướng mắc,
định hướng xử lý các vụ việc, án kinh tế, tham nhũng phức tạp mà dư luận xã hội đặc
biệt quan tâm.
BTV Tỉnh uỷ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chức năng trong hoạt động
thanh tra, phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, án kinh tế,
bảo đảm theo đúng kết luận, Chỉ thị của Bộ Chính trị và Trung ương Đảng, các quy
định của pháp luật và quy chế phối hợp giữa Ban Nội chính Tỉnh uỷ với Đảng ủy
Công an tỉnh, Ban Cán sự Đảng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh
trong công tác nội chính và PCTN.
Nhìn chung, trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, án
kinh tế, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Thanh Hóa đã tuân thủ các quy định của pháp
luật; chưa phát hiện oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm. Công tác kiểm tra, thanh tra, phát
hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng, án kinh tế đã góp phần tích
cực vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh trật tự và
công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh.
C.Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng:

Mỗi cá nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về PCTN; đồng
thời phải lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng; phản ánh với ban
thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là thành viên về hành vi tham nhũng,
vụ việc
tham nhũng để ban thanh tra nhân dân, tổ chức đó kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật; bản thân có trách nhiệm
cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh vụ việc
tham nhũng khi có yêu cầu. Ngoài ra, cũng có trách nhiệm kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về
PCTN; góp ý kiến với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng các văn
bản pháp luật về PCTN.
13


Về trách nhiệm tố cáo hành vi tham nhũng (Điều 25), khi tố cáo hành vi tham
nhũng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, bản thân phải nêu rõ họ, tên, địa
chỉ, nội dung tố cáo và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo
mà mình có được cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Luật cũng quy định,
người tố cáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù
dập do việc tố cáo hành vi tham nhũng. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi tham
nhũng được bảo vệ bí mật, an toàn và thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật.
Về trách nhiệm của bản thân tham gia PCTN thông qua ban thanh tra nhân dân
hoặc tổ chức mà mình là thành viên, Điều 26 quy định: Nhân dân ở xã, phường, thị
trấn, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc
tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình làm việc thì có quyền: phản ánh với
ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú hoặc ở cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước nơi mình công tác; phản ánh với tổ
chức mà mình là thành viên. Việc phản ánh này phải đảm bảo tính khách quan, trung
thực.

Quảng Vinh,ngày 10 tháng 1 năm 2016
Người thực hiện

Nguyễn Công Dũng

14



×