Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Báo cáo thực tập tại viện khoa học lao động xã hội tại trung tâm dân số lao động và việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.79 KB, 14 trang )

Lời mở đầu
Trong thế giới đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử từ thấp đến cao, bớc
vào thập kỷ XX, nền kinh tế thế giới có những biến đổi sâu sắc do tác động
mạnh mẽ của các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đặc biệt là
công nghệ thông tin, sinh học, tự động hoá và một nền kinh tế thị trờng. Kinh
tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất, giải phóng sức lao động.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa đấu tranh vừa hợp tác và cạnh
tranh vừa hợp tác và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội nhng cũng không ít thách
thức, nhiều vấn đề kinh tế cơ bản, vừa bức xúc hiện nay. Giải quyết công ăn
việc làm, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trờng, công bằng và tiến bộ xã hội,
một môi trờng xã hội ổn định, chính trị ổn định, kinh tế phát triển cao hội
nhập kinh tế tạo ra nhiều công ăn việc làm, sản xuất ra nhiều hàng hoá đa
dạng và phong phú bên cạnh đó nẩy sinh ra nhiều vấn đề xã hội, ô nhiễm
môi trờng.
Đảng cần phải có những chính sách hơn nữa cho các gia đình thơng
binh liệt sĩ, ngời có công cách mạng; phúc lợi dành cho ngời già trẻ em và ngời tàn tậtNhững chính sách tạo môi tr ờng thuận lợi, khuyến khích sản xuất
phát triển, xây dựng và cải tạo hệ thống giáo dục và đào tạo. Giáo dục đào tạo
phải xuất phát từ thực tiễn, giáo dục đào tạo phải có trọng tâm trọng điểm,
phân bổ nguồn lao động việc làm một cách hợp lý, giải quyết công ăn việc
làm một cách khoa học và có hiệu quả .phải nói rằng gần 20 năm đổi mới là
thời kỳ mà sự nghiệp nghiên cứu khoa học lao động và xã hội đã trăn trở, vợt
lên những rào cản của hệ thống t duy cũ, tìm tòi sáng tạo trong việc nghiên
cứu lý luận và tổng kết thực tiễn làm cơ sở cho việc hình thành một hệ thống
chính sách, cơ chế pháp luật phù hợp với tiến trình đổi mới và đang phát huy
tích cực trong cuộc sống, đợc cuộc sống chấp nhận, những vấn đề vừa cơ bản,
lâu dài, vừa bức xúc trớc mắt nên trên đặt ra nhiệm vụ cho công tác nghiên
cứu khoa học lao động và xã hội hết sức quan trọng và nặng nề. Nghị quyết
hội nghị TW6 khoá IX đặt ra nhiệm vụ cho khoa học và công nghệ từ nay cho
đến năm 2010 là tập trung giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn cho
1




cuộc sống đặt ra. Cung cấp các luận cứ khoa học cho các chủ trơng, chính
sách nhằm tiếp tục giải phóng và phát triển tiền lực sản xuất, đây là nhiệm vụ
của công tác nghiên cứu khoa học, lao động và xã hội, đòi hỏi phải có sự tham
gia của các nhà khoa học trong và ngoài ngành, sự phối hợp của nhà quản lý
và các hoạt động thực tiễn, trong đó Viện Khoa học Lao Động và Xã hội đóng
góp là hạt nhân.
Những thuận lợi và khó khăn do quá trình phát triển đặt ra đòi hỏi sự ra
đời và phát triển của Viện Khoa học Lao Động và Xã hội,đòi hỏi công tác
nghiên cứu khoa học của Viện không ngừng đổi mới cho phù hợp với tình
hình kinh tế xã hội trong nớc, khu vực quốc tế để giải quyết vấn đề này, Viện
đã cụ thể hoá thành các chức năng nhiệm vụ sau:
I. Chức năng nhiệm vụ của Viện khoa học lao động

Viện Khoa học Lao Động thành lập vào ngày 14 tháng 4 năm 1978 theo
quyết định số 79/CP của hội đồng chính phủ. Đến tháng 3 năm 1978, Viện đợc đổi tên thành Viện Khoa học Lao Động và các vấn đề xã hội, theo quyết
định số 782/TTg ngày 24 tháng 10 năm 1996 của thủ tớng chính phủ về việc
sắp xếp các cơ quan nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ, việc đợc
xác định là Viện đầu ngành trực thuộc bộ lao động - thơng binh và xã hội.
Đến này 18 tháng 11 năm 2002 trên cơ sở quán triệt kết luận của hội nghị thứ
6 Ban chấp hành TW khoa IX về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW 2 khoa VII
phơng hớng phát triển giáo dục đào tạo khoa học và công nghệ từ nay đến
năm 2005 và đến năm 2010, Bộ trởng Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội đã ký
quyết định số 1445/2002/QĐ - BLĐTBXN đổi tên Viện Khoa học Lao Động và
các vấn đề xã hội thành Viện Khoa học Lao Động xã hội, đồng thời quy định
chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Viện cho phù hợp với thời kỳ đổi
mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn
cầu hoá.
1. Chức năng có 2 chức năng cơ bản

- Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng các vấn đề về lĩnh vực lao
động thơng binh và xã hội.
- Đào tạo sau đại học các chuyên ngành thuộc lĩnh vực lao động và xã hội.
2


2. Nhiệm vụ
* Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực lao động thơng bình và xã hội: Cụ
thể là:
- Dự báo xu hớng phát triển và định hớng chiến lợc về lĩnh vực lao động
- thơng binh xã hội; tham gia xây dựng chiến lợc thuộc lĩnh vực lao động thơng binh và xã hội.
- Phát triển nguồn lao động, di dân, dịch chuyển lao động, đào tạo nhằm
đẩy mạnh dịch chuyển cơ cấu lao động, tạo việc làm và đáp ứng thị trờng lao
động, tác động của toàn cầu hoá.
- Tiền lơng, tiền công, thu nhập, tiêu chuẩn cấp bậc lơng công nhân,
định mức lao động, năng suất lao động xã hội.
- Tiêu chuẩn, quy phạm an toàn, vệ sinh môi trờng, và các điều kiện lao
động.
- Lao động nữ, các khía cạnh xã hội và vấn đề giới của lao động nữ và
lao động đặc thù.
- Ưu đãi ngời có công, xoá đói giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã
hội, tệ nạn xã hội.
* Tham gia đào tạo, bồi dỡng cán bộ của ngành đào tạo trình độ sau đại
học chuyên ngành kinh tế lao động (thạc sỹ, tiến sỹ) theo quy định của phap
luật.
* Điều tra cơ bản phục vụ nghiên cứu khoa học về lao động và xã hội,
thu và phổ biến thông tin khoa học, kết quả các công trình nghiên cứu.
* T vấn và tham gia thẩm định, đánh giá các chơng trình dự án, chính
sách, công trình nghiên cứu thuộc bộ quản lý.
* Mở rộng hợp tác với các tổ chức, cơ quan nghiên cứu trong nớc và

ngoài nớc, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về lao động và xã hội
theo quy định của pháp luật, của bộ.
* Quản lý tổ chức cán bộ, công chức cán bộ, công chức, tài chính, tài
sản đợc giao theo quy định của pháp luật, của bộ.

3


Để thực hiện nhiệm vụ trên, cơ cấu tổ chức và bộ máy của Viện đang đợc đổi mới và hoàn thiện theo hớng hình thành các đơn vị nghiên cứu tơng đối
tổng hợp theo lĩnh vực dân số; lao động việc làm; quan hệ lao động; môi trờng
và điều kiện lao động; lao động nữ giới; các chính sách u đãi xã hội.
Trong đổi mới phơng thức hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện là
phải xây dựng cho mình một hệ thống phơng pháp luận nghiên cứu, tiếp cận
tiên tiến, phù hợp ví đặc thù của khu vực lao động và xã hội, đặc biệt ngoài
các phơng nghiên cứu truyền thống thuộc khoa học xã hội, cần phải tăng cờng
sử dụng phơng pháp mới có hiệu quả nh phơng pháp nghiên cứu tình huống,
phơng pháp cùng tham gia, phơng pháp mô hình hoá, các phơng pháp nghiên
cứu hiện đại phải đợc hỗ trợ tích cực bởi các công cụ toán học, thống kê kinh
tế lợng, tin học, internet và máy tính, giúp cho việc thu thấp và xử lý khối lợng
lớn các thông tin, dự báo và lựa chọn các phơng pháp, giải pháp tối u. Điều
này đòi hỏi toàn Viện mỗi nghiên cứu Viện phải không ngừng học tập và rèn
luyện nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiên cứu để làm chủ quá trình nghiên
cứu.
II. Tổ chức bộ máy
Ngày 6/7/1998 Bộ trởng Bộ Lao động Thơng binh - Xã hội có quyết
định bổ nhiệm TS Nguyễn Hữu Dũng làm Viện trởng và ngày 18/11/2002 đổi
tên thành Viện Khoa học và các vấn đề xã hội thành Viện Khoa học Lao động
và Xã hội và quy định tổ chức bộ máy của Viện gồm 61 thành viên trong biên
chế đó là:
- Ban lãnh đạo Viện gồm:

Viện trởng: TS. Nguyễn Hữu Dũng
Các Viện phó:

CN. Đào Quang Vinh
ThS. Nguyễn Thị Lan Hơng

Và có 2 phòng chức năng, 2 phòng chuyên môn và 3 trung tâm.
1. Phòng tổ chức - tài chính - tài vụ
2.Phòng kế hoạch - tổng hợp - đối ngoại
3. Phòng nghiên cứu quan hệ lao động
4


4. Phòng nghiên cứu chính sách u đãi và xã hội
5. Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới
6. Trung tâm nghiên cứu môi trờng và điều kiện lao động
7. Trung tâm nghiên cứu dân số lao động và việc làm.
Ban lãnh đạo

2 phòng chức năng

2 phòng chức năng

3 trung tâm nghiên cứu

Phòng
Phòng kế
tổ chức hoạch tổng
hành chính hợp đối
ngoại


Phòng NC Phòng
quan hệ NC chính
lao động sách ưu
hành
đãi và xã
chính tài vụ hội

Phòng Phòng kế Phòng
kế
tổ chức hoạch
hành tổng hợp hoạch
chính đối ngoại tổng hợp
đối
ngoại

III. Một số lĩnh vực nghiên cứu chính của Viện
1. Nghiên cứu khoa học trong nhà trờng
* Gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học lao động của giảng
viên là lao động trí tuệ, muốn giảng dạy đạt kết quả cao, ngoài năng lực
chuyền đạt ngời thầy có một phòng kiến thức rộng, phải đọc phải suy ngẫm,
tìm tòi về nội dung chuyên môn tức là phải nghiên cứu khoa học, ngời thầy
phải không ngừng cập nhật kiến thức mới, hệ thống bài giảng, thờng xuyên bổ
sung những nội dung mới sát với thực tiễn thì chất lợng đào tạo mới cao một
trong những con đờng nhanh nhất để có kiến thức mới là thờng xuyên đổi mới
phối hợp với Viện Khoa học Lao Động và Xã hội, Viện nghiên cứu đầu ngành
của bộ, chính ở nơi đây, hàng ngày đang đợc đầu t chất xám và tiền bạc để
nghiên cứu những vấn đề đang nẩy sinh trong cuộc sống: Lao động, việc làm,
tiền lơng, quan hệ lao động, bảo hiểm xã hội.


5


* Coi phơng thức nghiên cứu khoa học là một phơng thức nâng cao
trình độ đội ngũ giảng viên. Các đề tài nghiên cứu khoa học là những tiền đề,
cơ sở để phát triển thành đề tài thạc sĩ, tiến sĩ cho giảng viên khi làm cao học
và nghiên cứu sinh sau này. Mặt khác từ những đề tài này giải quyết đợc một
số vấn đề nẩy sinh trong thực tiễn.
2. Nghiên cứu dân số và nguồn lao động
* Dân số nguồn lao động là lực lợng thúc đẩy, cản trở tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội của một nớc phụ thuộc vào mức độ thành công của việc
điều chỉnh phát triển và sử dụng có hiệu quả số lợng và chất lợng dân số
nguồn nhân lực của nớc đó.
* Thành tựu đạt đợc: Các nghiên cứu về dân số - nguồn lao động phát
triển, xây dựng và hớng dẫn các tỉnh "tổng số đồ phân bố dân số, lao động"
thực hiện các nghiên cứu về phát triển dân số theo vùng, địa phơng và dân tộc.
Nghiên cứu và xây dựng một số mô hình: lồng ghép dân số và phát triển, mô
hình di dân tái định c gắn với phát triển kinh tế tổng hợp lao động một số công
việc đã làm đợc.
- Là đơn vị tham mu cho bộ: Chơng trình kế hoạch hoá gia đình.
- Tiến hành xây dựng các khái niệm định nghĩa và thớc đo đói nghèo.
- Thiết lập hệ thống quan sát nghiên cứu sự biến động lao động và việc
làm, phát triển nguồn nhân lực.
- Nghiên cứu quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị.
- Giải quyết những công ăn việc làm cho vùng nông thôn
* Nghiên cứu phục vụ đánh giá chính sách đánh giá tác động của dự án
cho vay vốn xoá đói giảm nghèo Misereor đến các mặt kinh tế xã hội của hộ
nghèo.
- Đánh giá tác động của chơng trình trợ giúp ngời hồi hơng.
- Đánh giá tác động của chính sách kinh tế xã hội đến việc thực hiện

mục tiêu của chơng trình di dân. Xây dựng các vùng kinh tế mới và định canh
định c.
- Đánh giá tác động của chính sách hiện hành và đề xuất chính sách di dân.
6


- Đánh giá hiệu quả của dự án đầu t phát triển bền vững.
- Nghiên cứu các mối quan hệ và tơng tác giữa phát triển nguồn lao
động với khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên.
- Nghiên cứu các vấn đề về lao động và việc làm.
- Nghiên cứu tơng quan giữa phát triển công ng hiệp và lao động
- Nghiên cứu sự biến đổi số và chất lợng lao động
- Nghiên cứu nhu cầu đào tạo nghề của các tầng lớp dân c.
3. Nghiên cứu về lao động nữ và giới
Phụ nữ Việt Nam chiếm 51% tổng dân số phụ nữ Việt Nam tham gia
vào mọi ngành nghề mọi lĩnh vực thuộc tất cả các thành phần kinh tế họ
không chỉ là đối tợng của phát triển mà còn là động lực của phát triển. Trung
tâm đã tập trung nghiên cứu và trả lời câu hỏi làm thế nào để phụ nữ có cơ hội
tiếp cận với việc làm, cải thiện đời sống, tiến bộ xã hội bằng cách:
- Xây dựng danh mục nghề đào tạo dự phòng cho lao động nữ.
- Nghiên cứu các cơ hội và thách thức của lao động nữ trong thị trờng
lao động.
- Nghiên cứu lao động nữ gắn với xoá đói giảm nghèo.
- Nghiên cứu và đào tạo về đào tạo bình đẳng giới trong việc nâng cao
nhận thức về giới cho các cán bộ lãnh đạo.
- Nghiên cứu các hình thức, phơng pháp tạo việc làm tốt hơn cho phụ nữ.
- Tăng cờng đào tạo t vấn về "lồng ghép giới và việc làm".
- Nghiên cứu tại cộng đồng, giúp đỡ lao động nữ nghèo.
4. Nghiên cứu về tiền lơng gắn với quản lý vĩ mô của nhà nớc
Chính sách tiền lơng là bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách

kinh tế - xã hội, là động lực trực tiếp cho sự phát triển và tăng trởng kinh tế
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nớc, góp phần đảm bảo sự thành công của sự
nghiệp đổi mới đất nớc.
* Giai đoạn trớc đổi mới.
- Nghiên cứu các hình thức trả lơng lao động.
- Xây dựng các phơng pháp xác định đơn giá tiền lơng.
7


- Các phơng pháp xac định quỹ lơng.
- Xây dựng các căn cứ, các chỉ tiêu để tính lơng, tiền lơng.
* Giai đoạn sau đổi mới.
- Điều chỉnh giá lơng tiền, tính toán lại mức lơng.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận về tiền lơng tối thiểu, mức lơng tối
thiểu, cấp bậc kỹ thuật.
- Nghiên cứu xây dựng phơng pháp đánh giá mức sống làm căn cứ có
xác định mức lơng tối thiểu.
- Nghiên cứu điều tra về đánh giá lao động và tình hình tiền công, tiền lơng.
- Tập trung nghiên cứu hoàn thiện hệ thống lý luận cơ bản về tiền lơng
trong cơ chế thị trờng.
- Xây dựng đợc hệ thống thông tin đầy đủ.
5. Nghiên cứu về bảo hiểm xã hội
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp trong việc mở rộng đối tợng tham mu
giá bảo hiểm xã hội.
- Nghiên cứu đề xuất ban hành loại hình bảo hiểm xã hội.
- Nghiên cứu, xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp và hình thành và
quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Nghiên cứu tính độc lập của quỹ bảo hiểm xã hội và vai trò phạm vi
bảo hộ của nhà nớc.
- Cơ chế tài chính trong hệ thống bảo hiểm xã hội.

- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm kiện toàn bộ máy và cơ
chế hoạt động của bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.
6. Nghiên cứu về môi trờng và điều kiện lao động
* Một số thành tựu nghiên cứu về môi trờng và điều kiện lao động đạt
đợc.
- Chơng trình nghiên cứu cấp nhà nớc: Phân loại lao động theo mức độ
nặng nhọc.

8


- Dự án điều tra điều kiện lao động tình hình đời sống việc làm của ngời
lao động làm các nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong doanh
nghiệp Việt Nam.
- Xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam về lĩnh vực an toàn, sử dụng, vận
chuyển và quản lý hoá chất.
- Các công trình triển khai ứng dụng phục vụ công tác quản lý của bộ
ngành trong lĩnh vực môi trờng và điều kiện lao động
* Phơng thức nghiên cứu cơ bản về lao động trong 10 năm tới.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn lao động phù hợp với luật pháp quốc
gia, trình độ phát triển kinh tế của đất nớc.
- Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý môi trờng và điều kiện lao động.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng.
7. Trợ cấp xã hội
Bảo trợ xã hội là giúp đỡ các đối tợng "yếu thế" bằng cách hỗ trợ, động
viên cho các đối tợng vơn lên để tự giải quyết vấn đề của chính họ.
* Nghiên cứu bảo trợ trớc đổi mới
- Xây dựng đợc các cơ sở lý luận về bảo trợ xã hội: các khái niệm,
phạm trù, nội dung và mối quan hệ của bảo trợ với các lĩnh vực xã hội khác.
* Nghiên cứu bảo trợ xã hội sau đổi mới

- Nghiên cứu các đối tợng yếu thế nói chung: ngời tàn tật, trẻ em lao động
sớm, trẻ em mồ côi không nơi nơng tựa, ngời già, đói nghèo, tệ nạn xã hội.
- Tiếp tục nghiên cứu hệ thống an ninh xã hội đối với các đối tợng yếu
thế trong xã hội.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới chính sách u đãi.
- Nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện chính sách trong việc đa dạng hoá các
hình thức, phơng thức, mô hình trợ giúp.
- Nghiên cứu xây dựng chơng triình bảo vệ và chăm sóc trẻ em đặc biệt
khó khăn trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu sự phân hoá giầu nghèo.
- Nghiên cứu vấn đề tệ nạn xã hội.
9


IV. Một vài đề tài cấp bộ cho Viện chủ trì thực hiện
1. Đề tài về vấn đề lao đông
- Tên đề tài: Chất lợng nguồn lao động nông thôn trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, lao động nông thôn.
- Nội dung:
- Đánh giá thực trạng nguồn lao động nông thôn chất lợng, cơ cấu.
- Đa ra những giải pháp chính sách để nâng cao chất lợng lao động
nông thôn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2. Đề tài về vấn đề xã hội
Tên đề tài: Tiêu chí xác định hộ nghèo, xã nghèo
Nộidung
- Hệ thống lại một số vấn đề về lý luận và thực trạng về tiêu chí, cơ chế
xác định hộ nghèo, xã nghèo.
- Kiến nghị các vấn đề cần hoàn thiện.
3. Đề tài nghiên cứu phục vụ quản lý nhà nớc bảo vệ môi trờng ngành
- Tên đề tài: Xác định những nội dung chủ yếu về bảo vệ lao động trong

một số ngành có yêu cầu cao về bảo vệ môi trờng.
Nội dụng:
- Thực trạng điều kiện lao động - môi trờng lao động
- Thực trạng an toàn lao động.
- Thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động: Bảo hộ lao động và bảo
vệ môi trờng lao động.
4. Một số thông tin quản lý và các vấn đề xã hội
- Tên đề tài: đổi mới hệ thống thông tin về lao động - thơng binh và xã
hội phục vụ cho nghiên cứu quản lý gắn với cải cách hành chính.
- Nói chung:
- Chuẩn bị hoá hệ thống các chỉ tiêu thuộc các lĩnh vực của ngành cần
thu thập.
- Đề xuất xây dựng mạng thu thập thông tin.
10


5. Một vài dự án do Viện chủ trì thực hiện
- Tên dự án: Điều tra cơ bản lao động - xã hội 7 vùng kinh tế.
- Mục tiêu: Nhằm cung cấp các thông tin cơ bản phản ánh thực trạng
kinh tế, lao động, việc làm, mức sống và một số vấn đề xã hội của các hộ gia
đình: các thông tin cần thiết cho yêu cầu quản lý, phân tích chính sách kinh tế
lao động xã hội.
- Nội dung: Tập hợp số liệu điều tra trên 7 vùng kinh tế trong cả nớc về
lao động, việc làm, điều kiện sống; khả năng thu hút lao động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ và các vấn đề xã hội khác.
6. Đề tài dạy nghề và đào tạo nghề
- Tên đề tài: Nghiên cứu đánh giá hệ thống các cơ sở đào tạo nghề hiện
tại, khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nớc về
công tác dạy nghề.
- Nội dung:

- Một số vấn đề lý luận về hệ thống các cơ sở đào tạo nghề trong điều
kiện kinh tế thị trờng hiện nay.
- Thực trạng hệ thống cơ sở đào tạo nghề hiện nay.
- Phơng hớng hoàn thiện và các giải pháp
V. Một số thành tựu và khó khăn
1. Thành tựu đạt đợc
* Thời kỳ trớc đổi mới:
Nghiên cứu xây dựng tập định mức thi công thống nhất trong xây dựng
cơ bản trên tiêu chuẩn thời gian chung để tính định mức cho công việc gia
công cơ khí; phơng pháp xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật; phơng pháp
phân tích các nhân tố ảnh hởng tới năng suất lao động ở đơn vị kinh tế cơ sở;
các công trình nghiên cứu ở trên đã phục vụ kịp thời cho việc xây dựng chính sách.
* Thời kỳ sau đổi mới:
Thực hiện thành công hai đề tài khoa học cấp nhà nớc về đổi mới chính
sách tiền lơng và đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội cho phù hợp với tình
hình kinh tế hàng loạt các đề tài khác đa ra các cơ sở khoa học tin cậy phục vụ
11


cho việc xây dựng Bộ Luật Lao động 1993, một loạt các điều tra cơ bản thực
hiện nhằm xác định cơ sở dữ liệu và tổng hợp thông tin từ thực tiễn để phục vụ
cho xây dựng chính sách.
Thời kỳ 1997 - 2002 Viện đã thực hiện 32 đề tài nghiên cứu khoa học,
19 dự án nghiên cứu và 28 công trình nghiên cứu hợp tác với nớc ngoài. Chủ
trì xây dựng chơng trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo. Xây dựng
báo cáo quốc gia của chính phủ về sáng kiến 20/20 "Nghiên cứu dịch vụ xã
hội cơ bản ở Việt Nam". Với những thành tích ở trên Viện đã đợc tặng có thi
đua xuất sắc vgà bằng khen của bộ.
- Năm 1997, Viện đợc chủ tịch nớc tặng huân chơng lao động hạng ba.
- Năm 2003, Viện đợc chủ tịch nớc tặng huân chơng lao động hạng hai.

Đội ngũ nghiên cứu của Viện đã có những bớc trởng thành đáng kể về
cả số lợng và chất lợng.
Năm
1978
1988
1998
2003

Trên đại học
0
3
10
13

Đại học
10
59
33
44

Dới đại học
0
18
3
4

2. Một số hạn chế và thiếu sót
Viện cha có chiến lợc nghiên cứu do đó việc cứu của Viện còn bị động,
thiếu sự cân đối giữa nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và tổng kết thực
tiễn. Còn ít công trình nghiên cứu đón đầu, một số công trình nghiên cứu thiếu

tính thực tiễn tổ chức bộ máy chậm đổi mới, cha theo kịp nhiệm vụ nghiên
cứu, cha có chiến lợc đào tạo cán bộ, cơ sở vật chất cho công tác nghiên cứu
còn nghèo nàn, lạc hậu.

12


Kết luận
Qua một số thời gian đợc thực tập từ Viện Khoa học - Lao động - Xã
hội tại Trung tâm Dân số Lao động và Việc làm. Đợc sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo và cán bộ tại Viện đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bản
báo cáo thực tập tổng hợp. Những vấn đề nẩy sinh ra làm cho sinh viên chúng
em rất quan tâm và có ý định đề cập đến trong chuyên đề thực tập và những
sinyh viên sắp tốt nghiệp đại học nên vấn đề việc làm đối với chúng em là vấn
đề sát sờn mà không ai lại không băn khoăn. Xét trên phơng diện kinh tế thì rõ
ràng việc làm không, không chỉ vấn đề của bản thân sinh viên, mà còn là vấn
đề của toàn xã hội. Giải thích tại sao làm việc ở chỗ này mà không làm việc
chỗ kia? Làm trong khu vực t nhân hay nhà nớc sẽ đợc a thích hơn trong quá
trình lựa chọn của ngời lao động nhất là ngời lao động có trình độ kỹ thuật
làm sao để bố trí ngời lao động làm việc theo đúng chức năng, chuyên môn
mà họ đào tạo?
Các doanh nghiệp các cơ quan sẽ nói gì về lao động hiện nay? Họ yêu
cầu ngời lao động những gì? những gì ở họ? Trả lơng cho ngời lao động là bao
nhiêu? bảo hiểm ra sao? Giải quyết vấn đề thất nghiệp những vấn đề này vốn
rất cấp bách cho mọi xã hội, đặc biệt trong tiến trình hội nhập: làm sao phát
triển lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất để từ đó tăng tính cạnh tranh của
lao động Việt Nam trên thị trờng quốc tế.
Viện đã đa ra phân tích và xử lý nhiên nguyên bộ số liệu mà những nội
dung phân tích và xử lý số liệu đã đợc đề cập ở một số môn học của khoa toán
đã đề cập: thống kê thực hành, kinh tế lợng. Xoay quanh 3 bộ số liệu của

Viện mới điều tra gần đây về khả năng hội nhập của lao động thanh niên Việt
Nam. Chuyên đề thực tập của em sẽ đi vào phân tích nghiên cứu của một
mảng nhỏ:
Đề tài: Phân tích dự báo cung cầu lao động của Thừa Thiên Huế

13


Mục lục
Lời mở đầu.......................................................................................................1
I. Chức năng, nhiệm vụ của Viện Khoa học Lao động và Xã hội .....................2
II. Tổ chức bộ máy...............................................................................................4
III. Một số lĩnh vực nghiên cứu chính của Viện.................................................5
IV. Một vài đề tài cấp Bộ do Viện chủ trì thực hiện.........................................10
V. Một số thành tựu và khó khăn qua 25 năm hoạt động.................................11
Kết luận..........................................................................................................13

14



×