Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.17 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
----------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………..3
PHẦN I:ĐẶC ĐIỂM TSCĐ VÀ QUẢN LÝ TSCĐ TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY
DỰNG THỦY LỢI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG HẢI DƯƠNG…………………………….. 5

1.1. Khái quát chung về công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ
Sở Hạ Tầng Hải Dương……………………………………………………...5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng
Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương…………………………………..5
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi
và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương……………………………………………...7
1.1.3. Đặc điểm bộ máy công ty, bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế
toán chung……………………………………………………………………9
1.2. Đặc điểm và phân loại TSCĐ…………………………………………16
1.2.1. Đặc điểm TSCĐ……………………………………………………...17
1.2.2. Phân loại TSCĐ……………………………………………………..17
1.3. Quản lý TSCĐ tại Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở
Hạ Tầng Hải Dương………………………………………………………..19
1.3.1. Quản lý đầu tư TSCĐ………………………………………………19
1.3.2. Quản lý sử dụng TSCĐ……………………………………………...20
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CP TƯ
VẤN XÂY DỰNG THỦY LỢI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG HẢI DƯƠNG……………… 22

2.1. Thực trạng kế toán tăng, giảm TSCĐ tại Công ty CP Tư Vấn Xây
Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương…………………………..22
--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
-1SV: Ngô Thị Duyên


Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------2.1.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ. …………………………………………...22
2.1.2. Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ…………………………………23
2.2. Kế toán hao mòn, khấu hao TSCĐ tại Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng
Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương…………………………………36
2.2.1. Tính khấu hao TSCĐ và chứng từ kế toán khấu hao TSCĐ……...36
2.2.2. Trình tự ghi sổ khấu hao TCSĐ…………………………………….44
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG THỦY LỢI VÀ CƠ SỞ
HẠ TẦNG HẢI DƯƠNG………………………………………………………………..61

3.1. Đánh giá thực trạng hạch toán TSCĐ tại Công Ty CP Tư Vấn Xây
Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương. 61
3.1.1. Ưu điểm………………………………………………………………61
3.1.2. Hạn chế……………………………………………………………….62
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Công Ty
CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương……….68
3.2.1. Phương hướng hoàn thiện hạch toán TSCĐ………………………68
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Công Ty CP Tư Vấn Xây
Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương………………………….76
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty CP
Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương……………77
KẾT LUẬN…………………………………………………………………80

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

-2SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
----------------------------------------------------------------------------------------------

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hoạt động của bất kỳ một công ty hay một doanh
nghiệp thì tư liệu lao động chính là những phương tiện, cơ sở vật chất mà
nguồn nhân lực của công ty sử dụng nó để tác động vào đối tượng lao động.
Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động của công ty, doanh
nghiệp mà trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận quan
trọng nhất.
Đối với các công ty các doanh nghiệp thì TSCĐ rất phong phú, đa dạng
và có giá trị lớn. Nó quyết định sự sống còn của một công ty, doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động. TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao
động và tăng năng suất lao động thể hiện ở cơ sở vật chất kĩ thuật, trình độ
công nghệ, năng lực và thế mạnh của công ty trong quá trình hoạt dộng.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng
TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một công ty điều quan trọng là không
chỉ mở rộng quy mô mà còn phải biết khai thác nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy
một công ty muốn hoạt động tốt cần phải có một cơ chế quản lý toàn diện đối
với TSCĐ đảm bảo sử dụng hợp lý kết hợp với đổi mới công nghệ.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản
lý TSCĐ của một công ty. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích
về tình hình TSCĐ của công ty trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa vào những
thông tin ấy các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn xác để đưa ra

những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán TSCĐ phải tuân theo các
quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán. Để chế độ tài chính kế toán
đến được với công ty cần có một quá trình thích ứng nhất định. Nhà nước sẽ

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
-3SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các công ty tìm ra những vướng mắc để
sửa đổi kịp thời.
Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải
Dương là một công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và thiết kế.
TSCĐ đóng vai trò quyết định trong quá trình hoạt động của Công ty. Do đặc
thù của công việc nên TSCĐ sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc
thiết bị công nghệ cao. Trong những năm qua công ty đã mạnh dạn trang bị
một số loại máy đo đạc công nghệ cao nhằm phục vụ cho nhu cầu làm việc.
Đồng thời từng bước hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán TSCĐ. Bên cạnh
những thành quả đạt được công ty vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.
Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty
CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương cùng với sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Đông, em đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ
Sở Hạ Tầng Hải Dương” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo chuyên đề thực tập có 3 phần.
Phần I: Đặc điểm TSCĐ, quản lý TSCĐ tại công ty CP Tư Vấn Xây
Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương.

Phần II: Thực trạng công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty CP Tư
Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương.
Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ
tại Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương.

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
-4SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
----------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TSCĐ VÀ QUẢN LÝ TSCĐ TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN
XÂY DỰNG THỦY LỢI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG HẢI DƯƠNG
1.2. Khái quát chung về công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ
Sở Hạ Tầng Hải Dương.
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng
Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương.
Để góp phần hiện đại hóa và công nghiệp hóa ngành Nông nghiệp nước
nhà nói chung và của tỉnh Hải Dương nói riêng. Công ty CP Tư Vấn Xây
Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương có nhiệm vụ đi đầu trong công
tác lập dự án, dự toán, khảo sát, thiết kế và xây dựng các công trình thủy lợi
phục vụ cho nông nghiệp.
Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải
Dương đầu tiên có tên là Công ty Tư Vấn Thủy Lợi Hải Dương được thành
lập theo quyết định số 905/QĐ-UB ngày 4/11/1992 của UBND tỉnh Hải Hưng

(nay là Tỉnh Hải Dương). Đến năm 2004 thực hiện chủ trương cổ phần hóa
các doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP của Chính Phủ.
Công ty Tư Vấn Thủy Lợi Hải Dương được chuyển thành Công ty CP Tư
Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương theo quyết định số
3001/QĐ-UBND ngày 30/7/2004 của UBND tỉnh Hải Dương.
Với chức năng nhiệm vụ là tư vấn và xây dựng các dự án, dự toán,
khảo sát, thiết kế các công trình thủy lợi, giao thông và xây dựng dân dụng để
trình các cấp chính quyền phê duyệt đầu tư xây dựng.
Ý thức được tầm quan trọng của công việc là những người đi đầu tạo
cơ sở cho những quyết sách, quyết định của lãnh đạo một cách chính xác có
--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
-5SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------hiệu quả trong công việc phát triển kinh tế nói chung và ngành Nông nghiệp
nói riêng. Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải
Dương đã chú trọng đầu tư phát triển chiều sâu cả về công nghệ sản xuất và
trình độ cán bộ. Công ty đã từng bước tin học hóa các khâu khảo sát thiết kế,
thường xuyên cập nhật kiến thức mới về chuyên ngành cho CBNV nhằm mục
đích để đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao phục vụ được yêu cầu công
việc. Vì vậy mà trong những năm qua mặc dù còn nhiều khó khăn về các mặt
nhưng công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải
Dương đã cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao và đã được Bộ và
Tỉnh cấp bằng khen. Từ đó uy tín của công ty đã được nâng lên vị và đã tự
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Có thể nói đến nay công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở

Hạ Tầng Hải Dương đã là một đơn vị mạnh mẽ về nhiều mặt mà đơn vị duy
nhất được Bộ và Tỉnh giao cho nhiệm vụ khảo sát, thiết kế và xây dựng các
công trình thủy lợi trên địa bàn Tỉnh và đảm nhiệm các dự án lớn của Nhà
nước.
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành lên tư liệu lao
động, là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình hoạt động của một công
ty cũng như nền kinh tế hiện nay. Tuy nhiên không phải tất cả các tư liệu lao
đông trong công ty đều là tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao
động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình
hoạt động, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch
từng phần vào chi phí sử dụng. Tài sản cố định tham gia nhiều vào chu kì hoạt
động và giữ nguyên trạng thái ban đầu cho đến khi hư hỏng.
Quyết định số 507/TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính quy
định: Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị trên 100.000 đồng và
thời gian sử dụng trên một năm. Quyết định số 215/TC ngày 2/10/1990 của
--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
-6SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------Bộ Tài chính lại quy định: Tài sản cố định là những tài sản có giá trị trên
500.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Quyết định số
166/1999/QĐ-BTC quy định tài sản cố định phải thỏa mãn điều kiện là giá trị
từ 5.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên. Quyết định
số 206/2003 QĐ-BTC quy định tài sản cố định phải từ 10.000.000 đồng trở
lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Những tư liệu lao động nào không thỏa mãn hai chỉ tiêu trên thì được

gọi là công cụ lao động nhỏ. Việc Bộ Tài chính quy định giá trị để xác định
tài sản nào là tài sản cố định là một quyết định phù hợp tạo điều kiện cho các
công ty dễ dàng quản lý và sử dụng TSCĐ, đồng thời đẩy nhanh việc đổi mới
trang thiết bị công cụ dụng cụ cho quá trình hoạt động và phát triển công ty.
1.2.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi
và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương.
Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương là
một doanh nghiệp cổ phần 100% vốn người lao động trực thuộc UBND tỉnh
Hải Dương và sở NN&PTNT Hải Dương.
Có trụ sở chính tại Phố Đỗ Ngọc Du – Phường Phạm Ngũ Lão – TP
Hải Dương.
Điện thoại: 03203.890.785.
Máy Fax: 03203.890.095.
Tài khoản ngân hàng: 4601-0000.0000.21 tại ngân hàng đầu tư và phát
triển Hải Dương.
Giấy chứng nhận đang ký kinh doanh số 0403000206 ngày 01/10/2004
do Sở Kế hoạch và đầu tư Hải Dương cấp. Nhiệm vụ chính của công ty là: Tư
vấn, thiết kế, khảo sát và xây dựng.
* Lĩnh vực thiết kế.
- Thiết kế các công trình thủy lợi, thủy điện.
--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
-7SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------- Thiết kế hệ thống điện, công trình thủy lợi.
- Thiết kế lắp điện thiết bị, công nghệ cơ khí công trình thủy lợi, thủy

điện.
- Thiết kế kiến trúc các công trình thủy lợi, thủy điện.
* Khảo sát xây dựng các công trình.
- Khảo sát địa chất công trình.
- Khảo sát địa hình.
- Khảo sát địa chất thủy văn.
- Khảo sát trắc địa.
- Khảo sát địa vật lý.
- Khảo sát thủy văn, môi trường.
- Khoan phụt xử lý nền móng và thân công trình thủy lợi, thủy điện.
- Giám sát thi công xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện lĩnh vực
chuyên môn giám sát.
- Xây dựng và hoàn thiện, lắp đặt thiết bị.
* Lĩnh vực tư vấn.
- Tư vấn lập dự án đầu tư thiết kế, đấu thầu và hợp đồng kinh tế trong
xây dựng.
- Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế, thẩm định dự toán công
trình.
- Tham gia đào tạo bồi dưỡng các chức danh tư vấn xây dựng (chỉ
hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép).
- Quản lý dự án, đầu tư và xây dựng công trình.
- Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học – kỹ thuật, công nghệ
mới vào thiết kế công trình thủy lợi, thủy điện.
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, các dự án thủy lợi, thủy
điện.
--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
-8SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------- Xây dựng thực nghiệm các công trình thuộc đề tài nghiên cứu
chuyển giao công nghệ.
- Thí nghiệm đất, đá, nước, nền, móng, vật liệu, kết cấu xây dựng
phục vụ thiết kế, kiểm tra chất lượng công trình, kiểm định chất lượng xây
dựng, xác định nguyên nhân sự cố công trình..
- In đồ án thiết kế, các tài liệu chuyên môn nghiệp vụ, tạp chí, sách
báo theo quy định và giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
1.2.3. Đặc điểm bộ máy công ty, bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế
toán chung.
* Bộ máy hoạt động của công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và
Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương.

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
-9SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
----------------------------------------------------------------------------------------------

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PHÓ GIÁM ĐỐC


PHÒNG KẾ HOẠCH

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

ĐỊA

ĐỊA

THIẾT

HÀNH

CHẤT

HÌNH

KẾ

CHÍNH

ĐỘI 1

ĐỘI 2


ĐỘI 3

PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN

ĐỘI 4

Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý tập trung

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 10 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------Giám Đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trước Pháp luật,
các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chủ quản.
Trực tiếp quản lý phòng ban và các đơn vị phụ thuộc trong toàn công ty cùng
kế toán trưởng chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn Công ty.
Phó giám đốc: Là người trực tiếp thay mặt Giám Đốc lên phương án
và tổ chức hoạt động sản xuất cho toàn công ty, ký các văn bản thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách, ký các hợp đồng kinh tế khi được giám đốc ủy
quyền.

Các phòng chức năng.
Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty
theo chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
Phòng kế hoạch có chức năng lên kế hoạch làm việc hàng ngày cho
các đơn vị và lập kế hoạch cho những dự án trong tương lai để tham mưu cho
Ban giám đốc.
Phòng địa chất: Có chức năng nhận kế hoạch của phòng kế hoạch và
đi khảo sát địa chất của các dự án.
Phòng địa hình: Sau khi nhận được bản khảo sát địa chất của phòng
địa chất sẽ tiến hành đi đo đạc và lấy số liệu.
Phòng thiết kế: Chịu trách nhiệm thi công các bản vẽ khi đã có số liệu
cụ thể từ phòng địa hình.
Phòng địa chất, phòng địa hình và phòng thiết kế có mối liên hệ mật
thiết với nhau và là các phòng chính liên quan đến công việc trực tiếp của
công ty.
Phòng Tài Chính – Kế toán:
- Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty
--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 11 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------- Khai thác các nguồn vốn, kinh phí phục vụ hoạt động của công ty,
quản lý sử dụng bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Tổ chức kế toán và công
tác hạch toán toàn bộ quá trình làm việc trong công ty. Công tác tổ chức tiền
lương, báo cáo kế hoạch và quyết toán tiền lương với cấp trên và thanh toán
tiền lương cho công nhân viên làm việc tại công ty. Thực hiện công tác thanh

toán, quyết toán tài chính. Tổ chức thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê, các
chế độ quy định về công tác tài chính. Gửi báo cáo công tác tài chính với các
Sở ban ngành.
Phòng Hành Chính:
Có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên toàn công ty, tổ chức bố trí
lao động hợp lý đảm bảo cho các bộ phận sản xuất của công ty được nhịp
nhàng và đều đặn.
Theo dõi tình hình công tác, tính toán lựa chọn hình thức trả lương tiên
tiến, nhằm thúc đẩy sản xuất. Giúp ban giám đốc thực hiện chế độ khen
thưởng kịp thời hàng năm cho cán bộ nhân viên.
Thực hiện các công việc hành chính của công ty như: Bố trí bảo vệ cơ
quan, điều hành xe con cho lãnh đạo và cán bộ đi công tác, quản lý dụng cụ
hành chính, mua sắm các văn phòng phẩm phục vụ cho nhu cầu quản lý của
công ty.
Nguồn vốn của công ty 100% vốn người lao động trực thuộc UBND
tỉnh Hải Dương và Sở NN & PTNT Hải Dương.

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 12 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
----------------------------------------------------------------------------------------------

Bảng 1.1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty năm 2009 và 2010.
Chỉ tiêu

1. Tổng doanh thu

Năm 2009

Năm 2010

So sánh thực hiện (Năm

2010-2009)
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Số tiền
%
65.000.000.000 81.540.455.57 100.000.000.00 131.957.162.011 50.416.706439 61.83
2

0

Trong đó
- Từ HĐ xuất khẩu

0

0

0

0


0

- Gia công
- Đại lý
2. Chi phí kinh doanh
- Tổng chi phí KD

0
0

0
0

0
0

0
0

0
0

- Tỷ suất CP KD (%)
3. Nộp ngân sách
- Thuế GTGT

63.500.000.000 79.433.413.88 98.000.000.000 129.174.332.860 49.740.918.975 62.62
97.69
3.470.203.095

3.095.238.095

5
97.42
98.00
4.409.639.258 5.261.094.762
3.882.878.836 4.761.904.762

6.979.381.670
6.283.674.382

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 13 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B

2.567.742.412 58.27
2.400.795.546 61.83


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
----------------------------------------------------------------------------------------------

- Thuế xuất, nhập khẩu 0

0

0


0

0

- Thuế tiêu thụ đặc biệt 0

0

0

0

0

- Thuế thu nhập DN

526.760.422

500.000.000

695.707.288

168.946.866

32.07

375.000.000

4. Lợi nhuận

- Lợi nhuận trước thuế 1.500.000.000

2.107.041.687 2.000.000.000

2.782.829.151

675.787.464

32.07

- Lợi nhuận sau thuế

1.125.000.000

1.580.281.265 1.500.000.000

2.087.121.863

506.840.598

32.07

800.000

820.200

907.862

87.662


12.17

5. Thu nhập bình quân
người LĐ ( đ/ tháng)

900.000

(Số liệu được lấy từ Báo cáo Tài chính - Kế toán năm 2009, 2010 của phòng Tài chính Kế toán)

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 14 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------* Bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công Ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ
Sở Hạ Tầng Hải Dương.

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP

KẾ
TOÁN

TSCĐ

KẾ TOÁN
VỐN
THANH
TOÁN

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty.
Công Ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải
Dương là đơn vị hạch toán độc lập nhưng thuộc sự quản lý của Sở Thủy Lợi
và Chi cục quản lý Bộ Tài Chính. Công ty lập kế hoạch làm việc và thực hiện
nộp thuế theo luật định và nộp các khoản chi phí quản lý cấp trên theo quy
chế quản lý tài chính.
Kế toán trưởng là thành viên của Ban giám đốc, là người được bổ
nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán, người chỉ đạo chung và tham mưu chính
cho lãnh đạo về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho công ty. Kế
toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những công
việc mà các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất (có lợi cho công ty).
--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 15 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------Kế toán trưởng phụ trách tất cả các nhân viên kế toán (kế toán tổng
hợp, kế toán TSCĐ, kế toán vốn thanh toán).
* Tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi
và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương bao gồm:

- Kế toán trưởng.
- Kế toán vốn thanh toán.
- Kế toán TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp.
* Công tác tổ chức kế toán:
Công Ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải
Dương tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc
tập trung tại phòng kế toán của công ty. Ở các đội chỉ có các nhân viên kinh tế
làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện thanh toán thu thập chứng từ và các dữ
liệu thông tin ban đầu, kiểm tra chứng từ và lập kế hoạch định kỳ, gửi chứng
từ về phòng kế toán.
Hiện nay, công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng
Hải Dương đang áp dụng chế độ kế toán trong DN ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC ban hành.
1.2. Đặc điểm và phân loại TSCĐ.
Một số đặc điểm quan trọng của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình
hoạt động nó bị hao mòn dần và giá trị hao mòn được dịch chuyển vào chi phí
hoạt động trong kỳ thông qua việc công ty khấu hao TSCĐ. Khác với công cụ
lao động nhỏ, TSCĐ tham gia vào nhiều kỳ nhưng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Tuy nhiên cần lưu ý một số điểm quan trọng là chỉ có những tài sản vật
chất được sử dụng trong quá trình hoạt động đưa vào sử dụng phải thỏa mãn
hai tiêu chuẩn trên mới được gọi là TSCĐ.
--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 16 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------1.2.1. Đặc điểm TSCĐ.
- Công Ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải
Dương là một công ty có quy mô lớn, giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị tài sản của công ty. Do vậy nhu cầu sử dụng TSCĐ tại
công ty rất lớn. Biến động về TSCĐ diễn ra thường xuyên.
- Công ty thực hiện thi công các công trình không phức tạp nhưng phân
tán về nhiều địa bàn do vậy để phục vụ tốt cho các công trình thi công, các
loại máy móc trang thiết bị luôn được điều động đến tận nơi.
- Do những đặc điểm trên mà việc quản lý TSCĐ Công Ty CP Tư Vấn
Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương phải được thực hiện một
cách chặt chẽ và khoa học.
1.2.2. Phân loại TSCĐ.
TSCĐ của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau cùng tham gia vào
quá trình hoạt động. Để có thể quản lý tốt TSCĐ cố định đòi hỏi Công ty phải
thực hiện phân loại một cách hợp lý.
Phân loại TSCĐ theo kết cấu.
TSCĐ của công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình được phân loại theo các
nhóm sau đây:
- Máy móc thiết bị xây dựng.
- Nhà cửa vật kiến trúc.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn.
- Thiết bị dụng cụ quản lý.
- Tài sản cố định khác.

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 17 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------TSCĐ sử dụng tại Công ty phần lớn là các loại máy móc, thiết bị chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng giá trị của Công ty (từ 30%-40%). Nhà cửa vật kiến
trúc có tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSCĐ của Công ty.
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này rất thuận lợi cho công tác quản
lý TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Ngoài
ra đây cũng là cơ sở để kế toán lập các sổ chi tiết TSCĐ và xác định tỷ lệ
khấu hao áp dụng cho các nhóm TSCĐ.
Bảng biểu 2.1. Tình hình TSCĐ tại Công ty ngày 31/12/2010
Chỉ tiêu

Năm 2010

Tỷ trọng %

Tổng giá trị TSCĐ

15.658.654.102

100

Nhà cửa vật kiến trúc

2.578.060.986

16.6

Máy móc thiết bị


7.989.659.127

51

Phương tiện vận tải

3.980.787.431

25.4

Tài sản cố định khác

1.110.146.558

Trong đó

7.08

Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
TSCĐ tại Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng
Hải Dương chủ yếu từ nguồn vốn tự có của công ty, nguồn vốn ngân sách nhà
nước và các nguồn vốn khác. Việc phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
cho phép công ty nắm bắt được tình hình đầu tư TSCĐ cũng như các nguồn
vốn tài trợ. Trên cơ sở đó cho phép công ty điều chỉnh việc đầu tư một cách
hợp lý các nguồn tài trợ cho TSCĐ.

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 18 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán

Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------1.3. Quản lý TSCĐ tại Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và
Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương.
Việc quản lý TSCĐ của công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ
Sở Hạ Tầng Hải Dương cần phải tuân theo một số yêu cầu sau:
- Phải quản lý TSCĐ như một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh
góp phần tạo ra năng lực sản xuất của đơn vị.
- Quản lý TSCĐ như là một bộ phận vốn cơ bản đầu tư dài hạn của
công ty với tính chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn.
1.3.1. Quản lý đầu tư TSCĐ.
TSCĐ là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình hoạt
động của một công ty. Và ở công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ
Sở Hạ Tầng Hải Dương cũng vậy. TSCĐ luôn biến đổi liên tục và phức tạp
đòi hỏi yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng
TSCĐ của công ty. Ví dụ như đầu năm 2007 công ty mới có được 6 chiếc
máy xúc, 4 xe lu nhưng đến cuối năm 2008 do nhận được nhiều công trình và
với quy mô mở rộng hơn, số lượng máy xúc và xe lu đã tăng lên đồng thời
một số máy móc thiết bị cũng thay đổi và tăng lên. Việc tổ chức tốt công tác
hạch toán TSCĐ nhằm mục đích theo dõi một cách thường xuyên tình hình
tăng giảm TSCĐ về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ.
Việc hạch toán TSCĐ có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng
đầy đủ, hợp lý theo đúng nhu cầu sử dụng TSCĐ góp phần phát triển, thu hồi
vốn nhanh để tái đầu tư, đổi mới TSCĐ.
Phòng kế toán ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiện có của công ty, tình hình tăng giảm và hiện trạng sử dụng TSCĐ
trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng, cung cấp

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 19 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------thông tin cho bộ phận quản lý kiểm tra giám sát thường xuyên trong việc bảo
quản, giữ gìn TSCĐ và kế hoạch đầu tư mới TSCĐ cho công ty.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định.
Ban quản lý công ty và bộ phận kỹ thuật tham gia lập kế hoạch sửa
chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ (nếu có), giám sát việc sửa chữa
TSCĐ về chi phí và công việc sửa chữa.
Phòng kế hoạch cùng bộ phận quản lý của công ty tính toán và phản
ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp
và tháo gỡ bớt hệ thống làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ.
Công ty cũng thường xuyên tổ chức các cuộc kiểm tra đánh giá TSCĐ,
tiến hành phân tích tình hình sử dụng trang thiết bị, huy động, bảo quản, sử
dụng TSCĐ như thế nào là hợp lý.
1.3.2. Quản lý sử dụng TSCĐ.
- Căn cứ vào các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định trong công ty, công ty CP Tư Vấn Xây Dựng
Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương xác định thời gian sử dụng TSCĐ
như sau:
+ Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo
công thức:
Mức trích KH trung bình hàng năm = Nguyên giá TSCĐ/ thời gian sử

dụng
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng.
--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 20 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------* Trong trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay
đổi, công ty sẽ xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy
giá trị còn lại trên cơ sở kế toán chia cho thời gian sử dụng còn lại (được xác
định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng kí trừ (-) thời gian sử dụng)
của TSCĐ.
* Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ
được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã
thực hiện đến trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được xác
định như sau:
- Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: Công ty xác định thời gian sử
dụng của TSCĐ theo quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ theo quyết định số 206/2003/ QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 21 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
----------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CP
TƯ VẤN XÂY DỰNG THỦY LỢI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG HẢI DƯƠNG

2.1. Thực trạng kế toán tăng, giảm TSCĐ tại Công ty CP Tư Vấn Xây
Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng Hải Dương.
2.1.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
Khi có TSCĐ tăng thêm, công ty phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm
tra và nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên
giao tài sản cố định lập Biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản này lập cho từng
đối tượng TSCĐ. Với những TSCĐ cùng loại có thể lập chung vào cùng một
biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lưu cho mỗi đối tượng một bản, lưu
vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Tài liệu kỹ thuật.
- Hóa đơn mua TSCĐ.
- Hóa đơn vận chuyển, bốc dỡ.
Phòng kế toán sẽ giữ lại một bản để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và
chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ.
Thẻ chi tiết TSCĐ được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn
biến phát sinh trong quá trình sử dụng.
Thẻ TSCĐ được sử dụng để đăng ký vào sổ chi tiết TSCĐ. Sổ chi tiết
TSCĐ có thể lập cho toàn công ty hoặc theo đơn vị sử dụng.

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 22 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------Khí giảm TSCĐ, tùy theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà công ty có
thể sử dụng các chứng từ như: Biên bản thanh lý TSCĐ, hợp đồng mua bán
TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ này, phòng kế toán hủy thẻ TSCĐ và ghi
giảm sổ chi tiết TSCĐ.
2.1.2. Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ.
Tài khoản sử dụng.
TSCĐ tại Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Thủy Lợi và Cơ Sở Hạ Tầng
Hải Dương bao gồm TSCĐ hữu hình. Do vậy công ty sử dụng các tài khoản
sau để phản ánh tình hình biến động TSCĐ.
- TK 211 – TSCĐ hữu hình: Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu
khoản sau:
+ TK 211.2 – Nhà cửa vật kiến trúc: Phản ánh tình hình TSCĐ là nhà
cửa như trụ sở làm việc.
+ TK 211.3 – Máy móc thiết bị thi công: Phản ánh tình hình TSCĐ là
các loại máy móc phục vụ cho quá trình làm việc.
+ TK 211.4 – Phương tiện vận tải truyền dẫn: Phản ánh tình hình
TSCĐ là các loại thiết bị vận tải, truyền dẫn cho các hoạt đông làm việc của
công ty.
+ TK 211.5 – Thiết bị dụng cụ quản lý: Phản ánh tình hình TSCĐ là
các thiết bị dụng cụ văn phòng sử dụng cho việc quản lý cũng như là việc như
máy in, máy tính, máy photo, thiết bị kiểm tra đo lường…
+ TK 211.8 – TSCĐ khác.

* Trình tự kế toán tăng TSCĐ.

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 23 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------- Khi có nhu cầu sử dụng TSCĐ, phụ trách của bộ phận cần sử dụng
TSCĐ lập giấy đề nghị được cấp TSCĐ chuyển lên phòng kế hoạch để phân
tích tình hình công ty, tình hình thị trường để đưa ra phương án đầu tư TSCĐ
một cách hợp lý. Giám đốc là người đưa ra quyết định mua sắm TSCĐ.
- Trong trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm: Việc mua sắm được thực
hiện qua hóa đơn GTGT và các chứng từ chi phí khác trước khi đưa vào sử
dụng. Công ty thực hiện bàn giao TSCĐ cho các đơn vị sử dụng thông qua
việc thực hiện bàn giao TSCĐ.
- Trong trường hợp TSCĐ tăng do XDCB hoành thành bàn giao: Khi
công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. Công ty thực hiện nghiệm thu công
trình.
- Các chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng cơ bản được tập hợp
và Bảng tổng hợp chi phí, các chi phí phát sinh trong quá trình XDCB được
tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sau đó Công ty lập biên bản bàn giao
TSCĐ. Sau khi TSCĐ được bàn giao công ty thực hiện thanh lý hợp đồng
giao khoán công trình XDCB.
Các TSCĐ sử dụng tại công ty được quản lý theo từng bộ hồ sơ TSCĐ
gồm 3 bộ:
- Hồ sơ kỹ thuật: Bao gồm các tài liệu kỹ thuật liên quan đến TSCĐ
được lập.

- Hồ sơ kế toán: Bao gồm các chứng từ liên quan đến TSCĐ được lập,
lưu trữ và quản lý tại phòng Kế toán tài chính của công ty.
- Quyết định đầu tư được duyệt.
- Biên bản đấu thầu hay chỉ định thầu.
- Biên bản quyết toàn công trình hoàn thành.
--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 24 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Đông
---------------------------------------------------------------------------------------------- Hóa đơn GTGT.
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và hồ sơ TSCĐ kế toán TSCĐ
tiến hành ghi thẻ TSCĐ.
Hạch toán chi tiết tình hình tăng TSCĐ.
+ TSCĐ tăng do mua sắm.
Các chứng từ sử dụng:
- Quyết định của Giám đốc công ty.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn vận chuyển.
- Hợp đồng mua bán TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
Ví dụ minh họa:
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng máy toàn đạc để phục vụ quá trình làm
việc thi công dự án cải tạo xây dựng trạm bơm Tiên Kiều – Văn Thai – Cẩm
Giàng ngày 8/3/2011. Trưởng phòng địa hình đã đề đơn đề nghị mua Máy
toàn đạc Nikon Focus-6(5"). Giám đốc công ty đã căn cứ vào nhu cầu sử
dụng TSCĐ và tình hình công ty mua TSCĐ ngày 15/3/2011. Giám đốc công

ty mua TSCĐ theo mẫu 2.1.

--------------------------------------------------------------------------------------------Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 25 SV: Ngô Thị Duyên
Khoa Kế Toán
Khóa 10B


×