Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Đề tài khóa luận: “ Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng quần áo và bít tất của công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng vào thị trường Mỹ.”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.08 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Phan Thu Giang giảng viên bộ môn Kinh tế quốc tế của
trường Đại học Thương Mại đã có những lời khuyên, chia sẻ và đóng góp cho bài
khóa luận em thêm phần hoàn thiện. Cũng như toàn thể ban cán bộ phòng kinh doanh
của Công ty TNHH Dệt Kim đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.

1


LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỷ 21, xu thế toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ
và nhanh chóng. Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện này đều tiến hành mở của đẻ
có thể khau thác triệt để lợi thế so sánh của mình cũng như là học hỏi kinh nghiệm
phát triển của các quốc gia khác. Xu hướng “ thế giới phẳng” đang được mở rộng, các
quốc gia trên thế giới vì đó mà tăng cường các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của mình.
Hòa chung với không khí phát triển của thế giới hiện nay, Việt Nam đang nỗ lực và
tăng cường các hoạt động kinh doanh quốc tế của mình trong đó hoạt động xuất khẩu
vô cùng được chú trọng và đầu tư đặc biệt là hoạt động xuất khẩu dệt may. Bên cạnh
việc cung cấp hàng hóa cho thị trường trong nước thì dệt may giờ đã thành một trong
những mũi nhọn chủ lực xuất khẩu của Việt Nam hiện nay cùng với các mặt hàng như
gạo, thủy sản, dầu thô…sang các thị trường trọng điểm như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
EU…
Nhằm góp phần vào họa động xuất khẩu dệt may của Việt Nam công ty TNHH Dệt Kim
Phú Vĩnh Hưng cũng đã sản xuất và xuất khẩu mặt hàng quần áo và bít tất, góp sức
vào công cuộc phát triển hoạt động sản xuất của Việt Nam. Song xu hướng phát triển
của thế giới luôn luôn không ngừng nghỉ thì hoạt động xuất khẩu của công ty cũng
gặp rất nhiều khó khăn và thử thách đặt biệt là khi xuất khẩu vào một thị trường lớn
như Mỹ - quốc gia đông dân trên Thế giới và nhu cầu tiêu dùng lớn.
Từ những khó khăn và thử thách đó công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng cần có
những gải pháp để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng quần áo và bít tất.


trước thực trang trên em xin đề chọn đề tài: “ Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu mặt hàng quần áo và bít tất của công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng vào
thị trường Mỹ.”

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
 TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
 IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế.
 TPP
: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (tiếng Anh: Trans-Pacific

Strategic Economic Partnership Agreement
 XNK
: Xuất nhập khẩu

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.

Thị trường Mỹ với sức tiêu thụ lớn dệt may lớn trên thế giới vì vậy mà Mỹ là thị
trường vô cùng tiềm năng và quan trọng không chỉ với dệt may Việt Nam nói chung
mà cả với công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng nói riêng. Đối với Công ty TNHH Dệt
Kim Phú Vĩnh Hưng là một công ty xuất khẩu dệt may với quy mô vừa và nhỏ với mặt
hàng chủ yếu là quần áo và bít tất, hiện nay thị trường Mỹ chiếm trên 46% kim ngạch
xuất khẩu của công ty. Sang năm 2016 khi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP) đã được ký kết sẽ mở ra một cơ hội cho dệt may Việt Nam khi xuất khẩu
sang Mỹ do đó sức cạnh tranh tại thị trường Mỹ sẽ trở nên vô cùng khốc liệt.
Vì vậy muốn duy trì, phát triển và mở rộng hoạt động xuất khẩu tại thị trường này,
công ty cần có những hướng đi, giải pháp phù hợp và đúng đắn.
1.2. Mục đích nghiên cứu.

Nêu bật tầm quan trọng của thị trường Hoa Kỳ đối với hoạt động xuất khẩu mặt hàng
quần áo và bít tất của công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng, cũng như những thành
công và hạn chế, thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu các mặt hàng đó
sang thị trường Mỹ đầy tiềm năng. Từ đó, đề xuất các giải pháp cụ thể để thúc đẩy
xuất khẩu hai mặt hàng là quần áo và bít tất của công ty trong thời gian tới.
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Về thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm
2015.
Về không gian: nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt hàng quần áo và bít tất của công
ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng và thị trường Mỹ.

1.4.

Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu và làm bài khóa luận em đã sử dụng kết hợp một số
phương pháp nghiên cứu như: thu thập thông tin, số liệu cần thiết từ hoạt động xất

5


khẩu quần áo và bít tất của công ty TNHH Dệt Kim Phú VĨnh Hưng, tham khảo những
bài viết và tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Sau đó tổng hợp và phân tích
những giữ liệu có được trên cơ sở những tài liệu tham khảo rút ra những nhận xét
đánh giá và đề ra phương hướng giải quyết vấn đề.
Kết cấu của Khóa luận

1.5.

Khóa luận được chia thành 3 chương như sau:




Chương 1: Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Chương 3: Thực trạng xuất khẩu mặt hàng quần áo và bít tất của công ty TNHH Dệt

Kim Phú Vĩnh Hưng sang thị trường Mỹ từ năm 2013 đến năm 2015.
• Chương 4: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng quần áo và bít tất của công ty
TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng sang thị trường Mỹ trong giai đoạn tới.

6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
2.1. Tổng quan về xuất khẩu.
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu.

Theo Khoản 1 điều 28 Luật Thương mại Việt Nam 2005: “ Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa bị đứa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặt biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là vùng hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Vậy xuất khẩu là việc bán hàng hoá (hàng hoá có thể là hữu hình hoặc vô hình) cho
một nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền
của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán
quốc tế).
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu.

2.1.2.1.


Các yếu tố kinh tế
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ
của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng để
doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được nêu trên các phương tiện
thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi…Do ngân hang Nhà nước công
bố hàng ngày.
Tỷ giá hối đoái thực là mức giá tương đối của những hàng hoá mậu dịch tương ứng
với các hàng hóa phi mậu dịch. Như vậy điểm cân bằng của tỷ giá thực sẽ tương ứng
với giá so sánh giữa hàng hoá thương mại hoá và hàng hoá không thương mại hoá
đem lại đồng thời sự cân bằng nội và cân bằng ngọai.
7


Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với nước
nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào thấp

hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn
so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng
lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong nước. Điều này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất khẩu
của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối .


Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa ra các
chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát triển
kinh tế theo hướng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu
nhập khẩu cac trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất
trong nước đưa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng
tiêu dùng…



Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu

-

Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất
khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu
theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ kinh
tế đối ngoại.

-

Hạn ngạch

Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như qui
định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm hàng
được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép. Sở
dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi

8


khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản
phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
-

Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để
tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức
cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa
của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất
khẩu.
Các yếu tố xã hội
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định. Chính
vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các yếu tố xã
hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tố này có thể nghiên
cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng.
Nên văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu dùng,
thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của con
người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất
khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hoá ở các thị trường mà mình tiên
hành hoạt động xuất khẩu.
Các yếu tố chính trị pháp luật
Yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoạc hạn chế quá trình quốc tế hoá hoạt động

kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị trường và
thúc đây tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế
quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trường. Khi
không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất nước và tạo ra tâm
lý không tốt cho các nhà kinh doanh..

9


Chính sách ngoại thương của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay đổi
đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy họ phải
nắm bắt được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng vận
động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
- Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thới gian
thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc lựa chọn
nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…
- Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường tiêu
thụ
- Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như bão,
động đất…
- Sự phát triển của khoa hóc công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép các
nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình
sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như vận tải,
ngân hàng…
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu,
chẳng hạn như:
- Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị, hệ thống xếp

dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục
giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu.
- Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà kinh
doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng là
10


một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh băng các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng.
- Hệ thống bảo hiểm ,kiểm tra chất lượng hàng hoá cho phép các hoạt động xuất khẩu
được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại khi
có rủi ro xảy ra…
Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Khi xuất khẩu hàng hoá từ nước này sang nước khác, người xuất khẩu phải đỗi mặt
với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng
rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu
và xuất khẩu.
Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ khác nhau,
nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết với mục tiêu đẩy
mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia vào các liên minh
kinh tế này hoặc ký kết các hiệp định thương mại thì sẽ có nhiều thuận lợi trong hoạt
động xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là rào cản trong việc thâm nhập vào thị
trường khu vực đó.
Nhu cầu của thị trường nước ngoài
Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ để đáp ứng được nhu cầu tiêu
dung trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản xuất không đa dạng nên
không thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nên cũng là một trong những
nhân tố để thúc đẩy xuất khẩu của các nước có khả năng đáp ứng được nhu cầu trong
nước và cả nhu cầu của nước ngoài.


2.1.2.2.

Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp .

11


Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng
( nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối
( đầu tư ) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
trong kinh doanh cuả doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
Tiềm lực vô hình ( Tài sản vô hình ):
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại.
Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình thành mỗt cách tự nhiên
nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách có ý thức thông qua
các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp và cần chú ý
đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm lực của doanh
nghiệp có thể là:
- Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
- Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá
- Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp

12



Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh nghiệp
Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, gía thành và chất lượng hàng hoá được
đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy động
vào kinh doanh: thiết bị , nhà xưởng…Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật
càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng như việc thực hiện các
hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả.
Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng cấp
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi các doanh
nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của môi
trường kinh doanh.
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu

2.1.3.1.
-

Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia

Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia.

-

Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng. Xuất khẩu tạo
tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động
nhập khẩu.


-

Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu
tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể thông qua ví dụ
13


như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bông, kéo sợi,
nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.

-

Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở rộng
thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá,
tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản
xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
- Xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước
đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất
khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản
xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.

-

Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân. Xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất
khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng yêu
cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.

-


Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hề kinh tế
đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế,
bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tác
động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát
triển.
2.1.3.2.

-

Đối với doanh nghiệp.

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không

-

chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao khả
năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… phục
vụ cho quá trình phát triển.

14


-

Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng như các đơn
vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất khẩu các


-

thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản
trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống của

-

một sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham gia xuất
khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh
nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các

-

yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được thu hút được nhiều lao
động bán ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm

-

thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.

2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Với mục tiêu là đa dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và
chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất
khẩu khác nhau. Một số hình thức xuất khẩu thường được các doanh nghiệp lựa chọn,

bao gồm:

-

Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản
xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra nước ngoài
với danh nghĩa là hàng của mình.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường cao
hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian. Với vai
trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy tín của mình. Tuy
15


vậy, nó đòi hỏi đơn vị phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu mua
hàng và có thể gặp nhiều rủi ro.

-

Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông qua
các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có thể là các cơ
quan, văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập khẩu... Xuất khẩu gián tiếp sẽ
hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu, đồng thời khiến nhà xuất khẩu
phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian. Tuy nhiên, trên thực tế phương
thức này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là ở các nước kém phát triển, vì các lý do:
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn các nhà kinh doanh
thường rất thiếu thông tin trên thị trường nên người trung gian tìm được nhiều cơ
hội kinh doanh thuận lợi hơn.
+ Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực cho nên nhà xuất khẩu có

thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải.

-

Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng để xuất
khẩu cho một đơn vị (bên uỷ thác)
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò là người trung
gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản xuất. Ưu điểm của hình thức này là độ rủi ro
thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm
cuối cùng, đặc biệt là không cần đến vốn để mua hàng, phí ít nhưng nhận tiền nhanh,
cần ít thủ tục....

-

Buôn bán đối lưu

16


Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá trị tương đương nhau. Mục
đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một
lượng hàng hoá có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất khẩu.
Buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa - tiền tệ, trong đó
sớm nhất là “hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay ngoài hai hình thức
truyền thống đó, đã có nhiều loại hình thức mới ra đời.
Xuất khẩu theo nghị định thư

-


Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là trả nợ) được ký theo nghị định thư
giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định thư có nhiều ưu điểm như khả năng
thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng hóa tương
đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên...

-

Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này là hàng
hoá không bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến tay khách hàng. Do vậy giảm
được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Các
thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường hợp không nhất
thiết phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải
quan.

-

Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt động
xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
17


Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có
được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc, Thái Lan, Xingapo...


-

Tạm nhập, tái xuất
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số ngoại
tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút được ba nước: nước
xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là
giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular transaction)
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không
cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng
nhanh hơn.

-

Tạm xuất, tái nhập.
Ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất, hình thức này là hàng hóa đưa đi triểm
lãm, đi sửa chữa rồi lại mang về.



Chuyển khẩu
Chuyển khẩu là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà không phải
làm thủ tục xuất nhập khẩu.
2.1.5. Quy trình xuất khẩu.

Hiện nay đa số các doanh nghiệp Việt Nam thường tiến hành xuất khẩu theo quy trình
sau đây:


Nghiên cứu thị trường quốc tế
-


Xác định nhu cầu của bạn hàng

-

Lựa chọn, điều tra và nghiên cứu thị trường xuất khẩu.
18


-

Có hai phương pháp điều tra chính là nghiên cứu tại bàn làm việc và
nghiên cứu tại hiện trường.

2.2



Lựa chọn đối tác giao dịch.



Lập phương án kinh doanh



Giao dịch và ký kết hợp động




Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
-

Xin giấy phép xuất khẩu

-

Chuẩn bị hàng xuất khẩu.

-

Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu.

-

Thuê phương tiện vận tải.

-

Mua bảo hiểm

-

Làm thủ tục hải quan.

-

Giao hàng.

-


Làm thủ tục thanh toán.

-

Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

. Một số vấn đề lý thuyết về thúc đẩy xuất khẩu.
2.2.1. Một số khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu
- Thúc đẩy xuất khẩu: là quá trình nghiên cứu, vận dụng các quy luật các biện pháp
trong sản xuất kinh doanh kết hợp với những chính sách và quy định của nhà nước
nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.

19


- Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu: là cách thức mà doanh nghiệp áp dụng để tăng cường
hoạt động xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và mang lại những lợi ích cho doanh
nghiệp hơn nữa trong tương lai.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh trên thị trường đều phải tính
đến lợi ích mà hoạt động kinh doanh mang lại. Chính vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu
muốn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cầc phải chú trọng các nhóm giải pháp đó.
2.2.2. Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu
- Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường cả về số lượng các nước và bạn hàng cũng
như số lượng chất lượng và giá trị hàng hoá.
- Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường sản xuất về số lượng, nâng cao về chất
lượng, áp dụng những khoa học tiến bộ trong sản xuất, quản lý để đạt hiểu quả cao
nhất, khai thác được tối đa năng suất lao động, không để tình trạng hao phí xảy ra.
- Thúc đẩy xuất khẩu giúp doanh nghiệp tăng lượng hàng tiêu thụ, doanh thu, mở
rộng được các mối quan hệ kinh tế, nhờ đó mà có thể tăng thêm thị phần, lợi nhuận và

uy tín của mình.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp là khả năng không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhanh nhậy nắm bắt tình hình cung - cầu (cả
lượng lẫn chất) trên thị trường thế giới cả sản xuất và kinh doanh.
- Tạo động lực cho hoạt động kinh doanh và xuất khẩu của công ty trong thời gian dài,
là các bước đẩy nhanh việc hoàn thành mục tiêu xuất khẩu mà công ty đề ra.
2.2.3. Một số giải pháp thúc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
2.2.3.1. Nhóm giải pháp liên quan tới cung.
Quy luật kinh tế trong kinh doanh là quy luật cung cầu.Với một doanh nghiệp xuất
khẩu điều đầu tiên phải chú trọng tới là khả năng cung ứng hàng hoá cho thị trường,
nhất là khi muốn thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài. Muốn vậy
20


doanh nghiệp phải tính đến việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ, nâng
cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng
như giảm giá thành cho đảm bảo khả năng cạnh tranh.


Quy mô sản xuất.

Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng sản xuất ra số lượng hàng hoá trong
giới hạn khả năng về vốn, nhân lực và công nghệ của doanh nghiệp. Đôi khi, doanh
nghiệp chưa có quy mô sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất. Do vậy, trước khi
muốn thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tận dụng tối đa năng lực sản xuất của
mình để mở rộng quy mô sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu
cầu thị trường.
Khi mở rộng quy mô sản xuất, lượng sản phẩm tăng lên, lượng xuất khẩu sẽ tăng lên
theo đó. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào trang thiết bị máy móc nhà
xưởng, nguyên vật liệu đầu vào và nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất. Có như vậy

các doanh nghiệp mới tạo được sự thống nhất trong nội bộ để phản ứng với những
biến động trên thị trường mà sản phẩm hiện đang và sẽ có mặt.


Công nghệ sản xuất

Sự phát triển về khoa học kỹ thuật kéo theo sự phát triển về công nghệ đã đưa loài
người có những thành tựu vượt bậc trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực sản
xuất. Công nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất trực tiếp của các quốc gia. Công nghệ sản xuất được hiểu là tất cả các yếu tố
dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Với vai trò ngày càng lớn, công nghệ sản xuất sẽ đem lại cho doanh nghiệp ưu thế cạnh
tranh so với các đối thủ khác. Công nghệ càng cao, càng hiện đại thì hiệu quả sản xuất
càng lớn. Công nghệ bao gồm bốn yếu tố: trang thiết bị, kỹ năng con người, thông tin
và tổ chức. Do vậy, muốn phát triển công nghệ doanh nghiệp phải phát triển đồng đều
trên tất cả các yếu tố, trong đó yếu tố con người được đánh gía là quan trọng nhất:
bởi vì con người đóng vai trò là trung tâm của sự phát triển và tạo ra sự liên kết giữa
các yếu tố.
21


Hiện nay, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn lạc hậu,
nên phát triển công nghiệp chủ yếu qua con đường chuyển giao công nghệ. Ngay cả
khi nhận chuyển giao công nghệ, một số doanh nghiệp còn chưa đủ khả năng và thông
tin để đánh giá hết các thuộc tính của công nghệ.


Chất lượng sản phẩm

Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo lên ưu thế cạnh tranh của sản

phẩm. Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã và các
các dịch vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có chất lượng
cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy tín riêng của
doanh nghiệp về sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập trung vào việc
nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước
khác trên thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển công nghệ
của doanh nghiệp, và đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng với chi phí tối
thiểu cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng để thực hiện nó
là cả một vấn đề.
Hiện nay hướng đi cho các doang nghiệp xuất khẩu là áp dụng hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng quốc tế để khẳng định chất lượng sản phẩm của mình và kiểm soát chặt
chẽ chi phí sản xuất để đưa ra giá cả hợp lý cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng.


Đa dạng hoá mặt hàng

Con người luôn thích đổi mới. Vì vậy, họ cũng luôn luôn thích tiêu dùng các sản phẩm
đa dạng về mẫu mã chủng loại. Dựa vào tâm lý này, các doanh nghiệp cũng cần đa
dạng hoá bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác nhau để tạo
ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm. Và để đẩy mạnh công tác này các doanh
nghiệp chú trọng nhất đến năng lực của đội ngũ thiết kế mẫu mã sản phẩm. Do vậy,
đầu tư có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đào tạo và phát triển đội ngũ

22


thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu
dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lòng khách hàng.

Ngoài các giải pháp trên, các doanh nghiệp xuất khẩu nên chú ý dặc biệt thời điểm
giao hàng. Doanh nghiệp thực hiện điều này sẽ tạo uy tín cho khách hàng, tạo mối
quan hệ lâu dài và mối quan hệ làm ăn.
2.2.3.2. Các giải pháp liên quan đến cầu


Nghiên cứu mở rộng thị trường

Môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng
và tỷ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó nó còn giúp các nhà
kinh doanh hoạch định các chiến lược Marketing khi đã hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị
trường hiện tại cũng như tương lai.
Thông tin có thể được tổng hợp từ nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Thông tin thứ
cấp là những thông tin đã được công bố. Các doanh nghiệp có thể thu thập thông tin
này từ:
- Các tổ chức quốc tế như niên giám thống kê về thương mại quốc tế do liên hợp quốc
tế phát hành.
- Các tổ chức chính phủ thường cung cấp các thông tin về quy định xuất nhập khẩu,
các tiêu chuẩn chất lượng, quy mô thị trường.
- Các hiệp hội thương mại và thương nghiệp như hiệp hội Pasta,Onion phát hành các
ấn phẩm nhằm cập nhật các sự kiện giúp các nhà kinh doanh quốc tế tìm kiếm cơ hội
kinh doanh và né tránh rủi ro.
- Các tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin dịch vụ về văn hoá và các điều kiện về tài
chính. Internet và trang web cập nhật các thông tin về thị trường như: giá cả sản
phẩm, mặt hàng, các chiến lược marketing.
Thông tin sơ cấp là những thông tin chưa được công bố. Các nhà kinh doanh sử dụng
loại thông tin này để hiểu sâu hơn về thị trường mà thông tin thứ cấp mang lại.
23



Các doanh nghiệp có được thông tin này bằng cách tự thu thập hoặc thuê các thông
tin điều tra thị trường.
Các phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
- Qua hội chợ và các phái đoàn thương mại để đánh giá được về đối thủ cạnh tranh,
sản phẩm và xác định được cơ hội kinh doanh.
- Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn nhóm cho phép các doanh nghiệp đánh giá được
hành vi, thái độ của người tiêu dùng.
- Các cuộc điều tra: là nghiên cứu thông tin về người tiêu dùng thông qua việc sử dụng
bảng câu hỏi viết. Phương pháp này cho phép thu thập được khối lượng thông tin lớn.
- Quan sát môi trường:
Là quá trình liên tục thu thập, phân tích, xử lý thông tin cho các mục tiêu chiến lược và
chiến thuật. Nó cho phép thu thập các thông tin chi tiết về môi trường kinh doanh mà
công ty đang hoạt động hay sắp thâm nhập. Đây là phương pháp phức tạp nhất vì
thông tin được cập nhật liên tục nên giúp chô doanh nghiệp nhanh chóng tìm kiếm
được cơ hội kinh doanh và phát hiện rỉu ro sớm để né tránh rủi ro thành công.


Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài

Khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra hình ảnh
riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng. Niềm tin của
khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố thúc đẩy lượng tiêu dùng
tăng lên. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng bá sản
phẩm của mình:
- Tham gia các hội chợ, triển lãm.
- Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh qua các phương tiện như: qua báo chí, truyền hình,
qua mạng.
- Tài trợ cho các hoạt động xã hội.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm, về doanh nghiệp.
24


- Khuyến mại sản phẩm và tổ chức dùng thử sản phẩm tại nơi công cộng hoặc tại gia
đình.
- Thông qua hệ thống kênh phân phối nước sở tại để quảng bá sản phẩm và hình ảnh
của mình.
Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm xây dựng thương hiệu,
quảng bá thương hiệu của công ty trên thị trường thế giới. Điều này giúp nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.

2.2.3.3.


Các giải pháp khác

Giải pháp về vốn.

Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, muốn thúc đẩy xuất khẩu thì cần vốn để mở rộng
quy mô sản xuất, đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá
mặt hàng và để đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị trường, cho công tác xúc tiến và
quảng bá sản phẩm, hình ảnh của công ty…Tóm lại, vốn cần cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghịêp. Nhưng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp lại có
hạn nên doanh nghiệp cần huy động nguồn vốn bên ngoài để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của mình. Nguồn vốn bên ngoài có thể huy động từ các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng trong nước và ngoài nước, từ các quỹ hay từ người dân.
Có vốn rồi thì việc quan trọng là phải sử dụng nguồn vốn như thế nào cho hiệu quả
như: đạt vòng quay của vốn nhanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao và hạn chế rủi ro,
thất thoát về vốn. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo hiệu quả kinh doanh và mở

rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường.


Về nhân lực.

Con người vừa là người thực hiện vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh doanh. Vì
vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nhân lực đúng đắn tạo nên lợi thế cạnh tranh của
mình. Doanh nghiệp cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển hợp lý để bồi
dưỡng nguồn nhân lực.
25


×