Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.62 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn hướng tới tối
đa hoá lợi nhuận. Từ đó các doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững được trên
thị trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ
đóng góp với Nhà nước. Muốn giải quyết được vấn đề này thì các nhà lãnh đạo,
những người quản lý của doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường
để từ đó xác định hướng sản xuất phát triển cho phù hợp, đồng thời doanh nghiệp
có đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
Xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đối với từng doanh nghiệp nói riêng thì hoạt
động xuất nhập khẩu lại đặc biệt quan trọng. Doanh thu xuất khẩu ngày càng tăng
chứng tỏ được.
Chúng ta đã thấy xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó không chỉ giúp các doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận xuất
khẩu; tận dụng năng lực dư thừa, tạo nguồn thu ngoại tệ mà bên cạnh đó xuất khẩu
chính là chiếc cầu nối doanh nghiệp với nền kinh tế thế giới.
Chính từ ý nghĩa quan trọng đó nên thúc đẩy xuất khẩu luôn là mục tiêu mà
mọi doanh nghiệp luôn hướng tới. Hơn thế nữa, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
buộc các doanh nghiệp phải thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình nhằm theo kịp
sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới. Nếu doanh nghiệp không chủ
động thúc đẩy xuất khẩu họ sẽ tự loại mình ra khỏi cuộc chơi. Do vậy, thúc đẩy
xuất khẩu thực sự cần thiết đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này và qua thời gian được thực tập tại công ty
Xuất nhập khẩu và Xây dựng em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu & Xây dựng” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần :
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY


XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY XNK
& XD TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2005
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty Xuất nhập khẩu & Xây dựng (XNK & XD) là doanh nghiệp nhà
nước thuộc Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng, tiền thân là Chi nhánh Công ty
Xây dựng số 16 tại Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định thành lập số
364/BXD-TCLĐ ngày 19 tháng 6 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được
nâng cấp thành Công ty XNK & XD.
Tên Công ty : Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng
Địa chỉ : 268 Trần Nguyên Hãn – Lê Chân – Hải Phòng
Điện thoại : (84 - 31) 856641/857669
Fax : (84 – 31) 857381
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY :
1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
• Chức năng:
Công ty XNK & XD là một đơn vị có tổ chức kinh doanh và hạch toán độc
lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty XD Bạch Đằng. Công ty có chức
năng kinh doanh như sau:
- Sản xuất và cung ứng các loại vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác các máy móc thiết bị, vật tư phục vụ
sản xuất và kinh doanh, giấy và nguyên liệu giấy.
- Thi công các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
- Năm 2000 công ty được bổ sung chức năng xuất khẩu lao động. Nhưng

đây là một chức năng mới đối với Tổng công ty nói chung và đối với công ty nói
riêng vì vậy đã qua 2 năm nhưng chức năng này chưa được khai thác triệt để.
Những gì công ty đạt được chỉ như là một bài học vỡ lòng.
• Nhiệm vụ:
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
Về sản xuất: Công ty có nhà máy sản xuất tấm lợp xà gồ kim loại khép kín
từ khâu nhập vật liệu đến tiêu thụ sản phẩm. Đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu
dùng và lắp đặt tấm lợp kim loại cho các công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp. Nhà máy hạch toán theo phương pháp báo sổ về công ty, tổ chức bán hàng
cho các cơ sở bán tấm lợp và xà gồ kim loại khác. Vừa trực tiếp bán sản phẩm ở
các cửa hàng của công ty từ bán đơn thuần đến bán và lắp đặt hoàn chỉnh theo yêu
cầu của khách hàng.
Về xuất khẩu: Công ty được lập giấy phép xuất nhập khẩu từ năm 1997.
Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng như: Máy móc xây dựng, nguyên vật liệu
dùng cho xây dựng, nhận nhập uỷ thác cho các thành phần kinh tế trong xã hội,
nhập khẩu giấy và bột giấy.
Về xây dựng: Công ty xây dựng các công trình xây dựng công nghiệp dân
dụng từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ xây dựng từng phần đến xây
dựng toàn bộ theo hình thức chìa khoá trao tay.
Khi ký được hợp đồng xây dựng công trình, công ty tiến hành giao khoán
cho các đội, tuỳ từng công trình công ty đưa ra một mức thu cụ thể và công ty dựa
trên khối lượng hoàn thành thực tế mà các đội thi công hàng tháng để cấp vốn,
thông thường công ty cấp 60%/khối lượng hoàn thành
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Căn cứ vào yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, công ty Xuất nhập khẩu và
Xây dựng tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 1 – Sơ
đồ Tổ chức bộ máy của công ty.)
- Mô hình tổ chức của công ty hết sức gọn nhẹ nhằm phục vụ cho sản xuất
được nhanh chóng, kịp thời. Về bộ máy văn phòng công ty có Ban giám đốc với

một giám đốc và hai phó giám đốc cùng các phòng ban như sau:
Phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch - đầu tư, phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu, phòng kế toán tài vụ, phòng khoa học kỹ thuật, đội điện máy và đội bảo
vệ công ty và các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty.
Nhiệm vụ của mỗi bộ phận như sau:
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
- Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và giám sát mọi hoạt động của công
ty.
- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh giúp việc cho Giám đốc phụ trách nhà
máy tấm lợp xà gồ kim loại và phân xưởng kéo mạ thép.
- Phó giám đốc phụ trách xây dựng : Giúp giám đốc về lĩnh vực xây dựng,
trực tiếp phụ trách khối kinh doanh xây dựng
- Phòng kế hoạch - đầu tư: Tổng hợp sản xuất kinh doanh của đơn vị xây
dựng hàng quý, hàng năm để đơn vị thực hiện và trình duyệt báo cáo cấp trên. Đầu
mối về kế hoạch vốn và xây dựng cơ bản, giao cho các đội nhận khoán thi công
các công trình mà công ty ký hợp đồng. Đồng thời theo dõi tiến độ thi công, đề
xuất biện pháp khắc phục những tồn tại và những phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng quý, hàng năm, theo dõi hợp đồng kinh tế đồng thời thẩm định
các dự toán.
- Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu: Do giám đốc trực tiếp chỉ đạo, xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm
các hợp đồng tham mưu cho Giám đốc ký kết được các hợp đồng kinh tế và đơn
đặt hàng, mua và cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Phòng kế toán tài vụ: Tổng hợp kế toán thống kê theo pháp lệnh kế toán
thống kê của Nhà nước quy định, theo dõi và quản lý tình hình sử dụng các loại
vốn và nguồn vốn, thường xuyên báo cáo Giám đốc để điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có trách nhiệm hoàn thành nghĩa
vụ với Nhà nước theo luật định. Tổ chức tốt việc thu chi đảm bảo nguồn tài chính

phục vụ cho việc xuất nhập khẩu, phục vụ cho sản xuất kinh doanh liên tục không
bị ảnh hưởng và tiến hành thanh toán đầy đủ lương thưởng, lương vượt năng suất
đến tay người lao động kịp thời, tạo điều kiện để toàn bộ công nhân viên công ty
ổn định đời sống, yên tâm công tác sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính có chức năng nhiệm vụ như sau: Tổ chức
sản xuất, quản lý lao động tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nư-
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
ớc có liên quan đên người lao động. Hàng tháng lập kế hoạch và duyệt các chế độ
liên quan đến người lao động, như nâng lương, đề bạt giải quyết các chế độ, tổ
chức nơi ăn ở, làm việc, đi lại cho cán bộ nhân viên trong đơn vị tiếp nhận công
nhân viên chức ký kết hợp đồng lao động.
- Phòng khoa học kỹ thuật: Kiểm tra các sản phẩm công trình xây dựng,
sản phẩm hàng hoá theo tiêu chuẩn đã được đăng ký, theo dõi kiểm tra an toàn và
bảo hộ lao động.
- Nhà máy tấm lợp - xà gồ kim loại, phân xưởng kéo mạ thép: Sản xuất
sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, tổ chức tiêu thụ sản phẩm tại các cửa hàng,
tổ chức quảng cáo tiếp thị làm sao cho sản phẩm của nhà máy và phân xưởng đến
với thị trường được nhanh, tốt, rẻ.
- Các đội xây dựng: Tổ chức thi công xây lắp tại các công trường xây dựng,
đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn và hiệu quả.
- Các cửa hàng: Giới thiệu sản phẩm, tổ chức bán sản phẩm của công ty sản
xuất ra và nếu công ty không có loại sản phẩm đó thì mua sản phẩm từ nơi khác về
để phục vụ cho khách hàng.
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
Giám đốc
Phòng kế
toán tài
vụ

PGĐ phụ
trách xây
dựng
PGĐ phụ
trách kinh
doanh
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
khoa học
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
xuất nhập
khẩu
Phòng kế
hoạch
đầu tư
Nhà
máy SX
tấm lợp
xà gồ
kim
loại
Đội xây
dựng số
1

Phân
xưởng
kéo -
mạ thép
Đội xây
dựng số
3
Đội xây
dựng số
2
Cửa
hàng số
1
Cửa
hàng sô
3
Cửa
hàng số
2
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu.
Với ngành nghề kinh doanh rộng sản phẩm của công ty được chia thành: Sản
phẩm sản xuất, sản phẩm xây dựng.
Sản phẩm sản xuất có 2 bộ phận sản xuất đó là: Nhà máy sản xuất tấm lợp
xà gồ kim loại và phân xưởng - kéo - mạ thép. Hai bộ phận này áp dụng 2 phương
pháp tính giá thành.
Hoạt động xây lắp ở công ty XNK & XD được thực hiện chủ yếu qua hai
phương thức đó là nhận thầu từ Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng và tham gia
đấu thầu. Khi hợp đồng xây dựng được ký kết (dù theo phương thức đấu thầu hay
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp

nhận thầu) công ty đều giao khoán cho các đội xây dựng. Hiện nay, công ty có 9
đội xây dựng hoạt động xây dựng rộng khắp cả nước. Trước năm 2001 công ty thi
công nhiều ở các tỉnh phía Nam. Đến năm 2001 Tổng công ty thành lập 1 công ty
mới tại phía Nam (TP Hồ Chí Minh).
III. VỐN, NHÂN LỰC VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY XNK & XD
1. Vốn và cơ cấu vốn của công ty
Vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng vốn sao cho hợp lý và nhạy bén lại do tài quản lý và lãnh
đạo của từng công ty. Công ty XNK & XD trong những năm qua đã quản lý rất tốt
nguồn vốn thuộc quyền quản lý của mình. Tuy không thực sự là xuất sắc nhưng
cũng đã đạt được thành tựu hết sức rực rỡ, đem lại hiệu quả to lớn cho công ty.
Giúp cho đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng nâng cao cả về
vật chất và tinh thần.
Biểu 1: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2003 – 2005
Đơn vị tính: triệu đồng
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số vốn đến cuối năm 2005 là 20.267 triệu
đồng tăng 21.2% so với năm 2004 tương ứng 3.545 triệu đồng.Tỷ lệ nguồn vốn
tăng đều qua các năm, điều này cho thấy công ty đã có nhiều những thành tựu rực
rỡ đẩy mạnh sự phát triển của công ty, nâng cao đời sống cho nhân viên về mặt
tinh thần và cả về thể chất. Khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài với công ty trên
con đường hội nhập và phát triển.
 Cơ cấu vốn theo sở hữu
Vốn của công ty chiếm tỷ trọng cao và đồng đều năm 2003 là 62,4%, năm
2004 là 62,8% và đến năm 2005 giảm xuống là 62,2%. Có sự sụt giảm về vốn chủ
sỡ hữu này là do trong năm 2005 công ty đã vay vốn nhiều để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, số vốn vay năm 2005 là 5.667 triệu đồng tăng 33,6% so với năm
2004. Đây cũng là một trong những vấn đề đáng mừng cho công ty vì không phải

bất kỳ Công ty nào cũng có khả năng vay vốn và hoàn trả vốn vay, đồng thời công
ty TNHH Xuất nhập khẩu và Xây dựng là một trong những công ty hàng đầu có uy
tín
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng,
giảm
2004/2003
So sánh tăng,
giảm
2005/2004
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền % Số tiền %
Tổng Nguồn
vốn
14.416 100 16.722 100 20.267 100 2.306 16,0 3.545 21,2
Chia theo SH
Vốn vay 3.726 25,8 4.242 25,4 5.667 28,8 516 13,8 1.425 33,6
Vốn CSH 9.000 62,4 10.500 62,8 12.600 62,2 1.500 16,7 2.100 20,0
Vốn do NS cấp 1.690 11,7 1.980 11,8 2.000 9,9 290 17,2 20 1,0
Chia theo TC
Vốn cố định 8.642 59,9 10.370 62,0 12.963 64,0 1.728 20,0 2.593 25,0
Vốn lưu động 5.774 40,1 6.352 38,0 7.304 36,0 578 10,0 952 15,0
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
rất tốt ở Việt Nam, đem lại lòng tin cho khách hàng và đem đến sự tín nhiệm của
các tổ chức kinh tế.
 Cơ cấu vốn theo tính chất
Tỷ lệ vốn cố định so với vốn lưu động của công ty qua các năm có sự biến
động tuy nhiên biến động này không đáng kể, không có sự chênh lệch nhiều. Điều

này chứng tỏ công ty đã chuẩn bị rất tốt vốn cho hoạt động kinh doanh của mình,
đặc biệt là vốn cố định của công ty luôn luôn được đảm bảo, tỷ lệ tăng đều qua các
năm từ 2003 đến 2005 khoảng 2%, điều này cũng đồng nghĩa với việc tỷ lệ vốn lưu
động giảm xuống mặc dù cả vốn cố định và vốn lưu động đều tăng. Cụ thể, năm
2005 vốn lưu động là 7.304 triệu đồng tăng 952 triệu đồng so với năm 2004 và
tăng 1.530 triệu đồng so với năm 2003.
Qua những số liệu thực tế tại công ty Xuất nhập khẩu & Xây dựng ta thấy
khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty là rất cao và ổn định, điều này chứng
minh rằng công ty đã thực hiện tốt công tác quản trị tài chính, làm đúng nguyên tắc
và quy định của nhà nước.
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
2. Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty
Con người là một trong những yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự
thành công cho doanh nghiệp, biết cách quản lý và sử dụng con người một cách
hiệu quả sẽ đem đến cho doanh nghiệp một nguồn lợi vô tận. Công ty Xuất nhập
khẩu và Xây dựng đã rất thành công trong công tác quản lý con người trong thời
gian qua.
Phân chia theo tính chất lao động: thì lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp có tỷ lệ tương đương nhau và số lượng nhân viên cũng tăng không đáng kể
cho thấy hướng phát triển kinh tế của công ty là hợp lý, không những đem lại niềm
tin đối với những nhân viên đang làm việc tại công ty mà còn thu hút thêm được
một số cán bộ có trình độ, kinh nghiệm về làm việc.
Phân chia theo giới tính: Với lĩnh vực hoạt động chính của công ty là sản
xuất vật liệu xây dựng và gia công cơ khí, xây dựng công trình công nghiệp, dân
dụng, cơ sở hạ tầng, thủy lợi và xuất khẩu lao động đi làm việc ở nước ngoài…đây
là những công việc tương đối nặng nhọc do vậy mà số lượng nhân viên nam chiếm
tới 2/3 nhân viên của công ty. Đến năm 2005 thì có 237 nam chiếm 71,4% tăng 22
người so với năm 2003, trong khi đó nhân viên nữ là 95 người chiếm 28,6% tăng 6
người so với năm 2003.

Qua quá trình xây dựng và phát triển công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng là
đơn vị có uy tín trên thị trường, do vậy vấn đề trình độ con người rất được chú trọng.
Tỷ lệ trình độ trên đại học, đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng lớn với đội ngũ nhân
viên trẻ hóa, làm việc hăng say và có hiệu quả. Chính những ưu điểm này đã đem lại
nguồn lợi rất lớn cho công ty mà không phải bất kỳ công ty nào cũng có được.
Biểu 2: Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2003-2005
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh
tăng,giảm
2004/2003
So sánh
tăng, giảm
2005/2004
Số
người
(%)
Số
người
(%)
Số
người
(%)
Số
người
%
Số
người
%
Tổng số lao động 304 100 312 100 332 100 8 2,6 20 6,4

Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
Phân theo t/chất LĐ
Lao động trực tiếp 151 49,7 151 48,4 162 48,8 0 0 11 7,3
Lao động gián tiếp 153 50,3 161 51,6 170 51,2 8 5,2 9 5,6
Phân theo giới tính
Nam 215 70,7 223 71,5 237 71,4 8 3,7 14 6,3
Nữ 89 29,3 89 28,5 95 28,6 0 0 6 6,7
Phân theo trình độ
Đại học và trên ĐH 31 10,2 31 9,9 31 9,3 0 0 0 0,0
Cao đẳng và trung cấp 120 39,5 120 38,5 131 39,5 0 0 11 9,2
PTTH hoặc THCS 153 50,3 161 51,6 170 51,2 8 5,2 9 5,6
Phân theo độ tuổi
Trên 45 tuổi 15 4,9 15 4,8 17 5,1 0 0 2 13,3
Từ 35 đến 45 tuổi 29 9,5 31 9,9 40 12,0 2 6,9 9 29,0
Từ 25 tuổi đến 35 tuổi 90 29,6 95 30,3 100 30,1 5 5,6 5 5,3
Dưới 25 tuổi 170 56,0 172 54,9 175 52,7 2 1,2 3 1,7
(Nguồn: Phòng Quản lý nhân sự)
Ngoài những con số mà chúng ta đã thấy rất rõ về tình hình hoạt động quản lý
nhân sự của công ty trong thời gian qua ta còn có thể kết luận rằng về nguồn nhân
lực trong công ty đã được ban lãnh đạo rất chú tâm và đầu tư nhiều. Hàng năm,
công ty đều có lớp tập huấn về nghiệp vụ nhằm nâng cao tay nghề cho nhân viên
và cán bộ trong công ty, do đó mà trong những năm qua công ty không xảy ra tình
huống đáng tiếc nào làm thiệt hại đến tài sản của công ty do thiếu hiểu biết về
nghiệp vụ. Đặc biệt toàn bộ ban lãnh đạo và cán bộ quản lý đều được học các lớp
quản lý doanh nghiệp, quản trị tài chính trong nghiệp, quản lý thực hiện dự án…
và một số các khoá học khác liên quan đến công việc. Đây cũng chính là một trong
những lý do mà nhân viên gắn bó với công ty trong suốt những năm qua. Điều này
chứng tỏ công ty đã đi những bước rất vững chắc trên con đường quản lý nguồn
nhân lực.

Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm qua đã
khẳng định công ty đã đạt được những thành công rực rỡ. Từng bước đưa công
typhát triển lớn mạnh, cạnh tranh ngàng tầm với những công ty hàng đầu Việt Nam
về giá cả, chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ….
Qua biểu 3 ta thấy, Doanh thu tiêu thụ bằng giá trị tổng sản lượng là do
trong những năm qua công ty không có các khoản giảm trừ. Năm 2005 doanh thu
đạt 13.262 triệu đồng tăng 3.727 triệu đồng so với năm 2004 tương ứng với 39,1%.
Tỷ lệ doanh thu của năm 2005 cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2004 so với
năm 2003, cụ thể là doanh thu năm 2004 là 9.535 triệu đồng tăng 15,4% so với
năm 2003. Điều này nói lên rằng công ty càng ngày càng làm ăn có hiệu quả, đạt
yêu cầu với mục tiêu mà công ty đã đề ra và được khách hàng chấp nhận và tin
dùng Lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm, năm 2005 đạt 3.450 triệu đồng
tăng mạnh 51,3% so với năm 2004; năm 2004 đạt 2.280 triệu đồng tăng 712 triệu
đồng tương ứng với 42,4% so với năm 2003. Đây cũng là một yếu tố rất quan
trọng, nó khuyến khích toàn bộ cán bộ quản lý và nhân viên trong công ty làm
việc gắn bó lâu dài với Công ty.
Một vấn đề cũng rất quan trọng mà thấy rất rõ trong Biểu số 3 này đó là:
Vòng quay vốn lưu động trong 3 năm đều tăng, chứng tỏ rằng công ty đang đi rất
đúng hướng, ban lãnh đạo biết sử dụng vốn khéo léo, làm cho đồng vốn mình bỏ ra
đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
Biểu 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2003-2005
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị
tính
Năm
2003
Năm

2004
Năm
2005
So sánh
tăng giảm
2004/2003
So sánh
tăng giảm
2005/2004
Số
tiền
%
Số
tiền
%
1. Giá trị tổng sản lượng tr.đồng 8.261 9.535 13.262 1.274
15,
4
3.727 39,1
2. Doanh thu tiêu thụ tr.đồng 8.261 9.535 13.262 1.274
15,
4
3.727 39,1
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị
tính
Năm
2003

Năm
2004
Năm
2005
So sánh
tăng giảm
2004/2003
So sánh
tăng giảm
2005/2004
Số
tiền
%
Số
tiền
%
1. Giá trị tổng sản lượng tr.đồng 8.261 9.535 13.262 1.274
15,
4
3.727 39,1
Xuất khẩu (1)
tr.đồng
2.480 2.384 3.581 -94
0,9
6
1.197
1,50
Nhập khẩu (2)
tr.đồng
4.310 5.721 9.283 1.590

1,3
9
3.562
1,62
3. Tổng số lao động Người 304 312 332 8 2,6 20 6,4
4. Tổng VKD bình quân tr.đồng 14.416 16.722 20.267 2.306
16,
0
3.545 21,2
4.1. Vốn cố định BQ tr.đồng 8.642 10.370 12.963 1.728
20,
0
2.592 25,0
4.2.Vốn lưu động BQ tr.đồng 5.774 6.351 7.304 577
10,
0
953 15,0
5. Lợi nhuận tr.đồng 1.568 2.280 3.450 712
45,
4
1.170 51,3
6. Nộp ngân sách tr.đồng 439 638 966 199
45,
3
328 51,4
7. Thu nhập BQ 1 lao
động (V)/tháng
tr.đồng 0,75 0,80 0,87 0,05 6,7 0,07 8,8
8. Năng suất lao động
BQ (W=1/3)

tr.đồng 27,17 30,56 39,95 3,39
12,
5
9,39 30,7
9. Tỷ suất LN/DT tiêu
thụ (5/2)
% 18,98 23,91 26,01 4,93
26,
0
2.1 8,8
10. Tỷ suất
LN/VKD(5/4)
% 10,88 13,63 17,02 2,75
25,
3
3,39 24,9
11. Số vòng quay VLĐ
(2/4.2)
vòng 1,43 1,50 1,82 0,07 4,9 0,32 21,3
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Những con số biết nói ở biểu trên đã cho ta thấy rõ hoạt động marketing,
chiến lược kinh doanh của công ty đã đem lại hiệu quả rất lớn cho công ty. Hàng
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
năm, công ty đã bỏ ra một nguồn kinh phí khá lớn dành cho marketing, quảng cáo
cho những sản phẩm của mình, những chiến lược chăm sóc khách hàng tiềm năng
đã được công ty ngày càng chú trọng và đầu tư nhiều. Vì đây là nguồn lợi đem lại
doanh thu đáng kể cho công ty.
• Kim ngạch xuất khẩu
Xuất nhập khẩu luôn là hoạt động rất quan trọng tại công ty xuất nhập khẩu

và xây dựng. Trong thời gian qua, công ty đã rất nỗ lực nhằm thực hiện tốt nhất
một cách có hiệu quả hoạt động xuất khẩu, tuy nhiên kết quả không hoàn toàn như
mong muốn.
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tại công ty XNK & XD từ năm 2003
đến năm 2005 diễn ra như sau:
Theo dõi trong 3 năm gần đây từ 2003 đến 2005, chúng ta thấy cán cân xuất
nhập khẩu của công ty không tốt. Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 giảm 4% so với
năm trước, đến năm 2005 tuy kim ngạch tăng trưởng dương nhưng cũng không cải
thiện được nhiều. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu lại tăng trưởng với tác động
rất cao, riêng năm 2005 tốc độ phát triển đạt 1,62 nghĩa là tăng 62% so với năm
trước. Chỉ trong vòng 3 năm mà kim ngạch nhập khẩu đã tăng từ mức 4.131triệu
đồng lên 9.283 triệu đồng (tăng 5.152 triệu đồng tương đương 124%, hơn hai lần)
trong khi xuất khẩu chỉ tăng được 1.103 triệu đồng. Điều này làm ảnh hưởng tới
cán cân thanh toán bằng ngoại tệ mà cụ thể là đồng USD của công ty. Trong thời
gian tới liên hiệp cần nhanh chóng có biện pháp khắc phục tình trạng này.
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161
Luận văn tốt nghiệp – Khoa Quản lý doanh nghiệp
Hình 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu tại công ty XNK & XD
Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu
2.478
2.384
3.581
4.131
5.721
9.283
0
2
4
6
8

10
2003 2004 2005
"Xuat khau"
"Nhap khau"
Nhìn vào hình trên ta thấy xuất khẩu tăng trưởng chậm trong khi nhập khẩu
lại tăng nhanh chóng khiến cho cán cân xuất nhập khẩu không cân bằng. Doanh
nghiệp luôn ở trong tình trạng thặng dư nhập khẩu (hình 2). Mức thặng dư cũng
liên tục tăng. Năm 2003, nhập khẩu vượt khoảng 1.653 triệu đồng so với xuất khẩu
thì vào năm 2005, con số này là 7.559 triệu đồng. Đây là một con số đáng báo
động khi kim ngạch nhập khẩu năm 2005 bằng 2,5 lần kim ngạch xuất khẩu. Rõ
ràng nếu xét riêng thì xuất khẩu có tăng trưởng ít nhưng xét cùng với nhập khẩu thì
hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của liên hiệp kém không có hiệu quả. Điều này là do
những năm gần đây công ty đã nhập thêm một số máy móc mới nhằm phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đây đều là những máy móc có giá try
cao nên kim ngạch nhập khẩu theo đó mà cũng tăng cao. Doanh nghiệp cần có
những biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty trong
những năm tới.
Mai ThÞ Lan Anh – Lớp 723 – MSV: 2002D02161

×