Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CÂY TRỒNG TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.44 KB, 106 trang )

Lời cảm ơn
Với lòng kính trọng và biết ơn, tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn tới
PGS. TS Nguyễn Thục Nhu – người hướng dẫn khoa học đã thường xuyên
dạy bảo, khuyến khích, động viên và chỉ dẫn tận tình cho tác giả trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu đề tài và viết luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo Khoa Địa
Lý, Phòng Sau Đại học trường Đại Học Sư phạm Hà Nội đã giúp tác giả
trang bị tri thức cho quá trình học tập và công tác sau này. Đặc biệt trong
quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo và góp ý quý báu của
các nhà khoa học. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Đào Ngọc
Hùng, PGS.TS Nguyễn An Thịnh, PGS.TS Nguyễn Khanh Vân, TS. Đỗ
Văn Thanh, TS. Nguyễn Quyết Chiến.
Qua đây tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các cơ quan chức năng của tỉnh
Bắc Ninh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thống Kê, Sở Tài
Nguyên Môi Trường, Trung tâm khí tượng thủy văn, và nhân dân các địa
phương đã giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu để tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình làm luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn !
Bắc Ninh, tháng 06 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Hương

1


MỤC LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ
PHỤ LỤC

2




DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Các đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2014

28

Bảng 1.2

Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất tỉnh Bắc Ninh năm 2014

33

Bảng 2.1

Giờ nắng trong các tháng và năm tỉnh Bắc Ninh (ĐV: giờ)

48

Bảng 2.2


Trị số phổ biến của một số đặc trưng tài nguyên bức xạ,
nắng.

49

Bảng 2.3

Nhiệt độ trong các tháng và năm tỉnh Bắc Ninh (ĐV:
o
C)

50

Bảng 2.4

Trị số phổ biến của một số đặc trưng nhiệt độ tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2000 - 2014

52

Bảng 2.5

Lượng mưa trong các tháng và năm tỉnh Bắc Ninh (ĐV:
mm)

54

Bảng 2.6

Độ ẩm trong các tháng và năm tỉnh Bắc Ninh (ĐV: %)


56

Bảng 2.7

Khả năng bốc hơi trong năm (ĐV: mm)

57

Bảng 2.8

Trị số phổ biến của một số đặc trưng tài nguyên gió tỉnh
Bắc Ninh năm 2014

58

Bảng 3.1

Hệ thống chỉ tiêu sinh khí hậu thảm thực vật tỉnh Bắc Ninh.

84

Bảng 3.2

Diện tích các loại sinh khí tỉnh Bắc Ninh.

85

Bảng 3.3


Các cấp thích nghi đối với cây trồng tỉnh Bắc Ninh.

90

Bảng 3.4

Bảng đánh giá mức độ thích nghi sinh thái của cây lúa
đối với điều kiện sinh khí hậu tỉnh Bắc Ninh.

91

Bảng 3.5

Bảng đánh giá mức độ thích nghi sinh thái của cây ngô
đối với điều kiện sinh khí hậu tỉnh Bắc Ninh.

93

Bảng 3.6

Kết quả đánh giá mức độ thích nghi của cây lúa đối với
các yếu tố sinh khí hậu tỉnh Bắc Ninh.

94

Bảng 3.7

Kết quả đánh giá mức độ thích nghi của cây ngô đối với
các yếu tố sinh khí hậu tỉnh Bắc Ninh.


95

Bảng 3.8

Kết quả đánh giá mức độ thích nghi của cây lúa, cây
ngô đối với điều kiện sinh khí hậu tỉnh Bắc Ninh.

96

3


Bảng 3.9

Bảng
3.10

4

Diện tích các mức độ thích nghi của cây lúa đối với điều
kiện sinh khí hậu theo các đơn vị hành chính và toàn
tỉnh Bắc Ninh.

97

Diện tích các mức độ thích nghi của cây ngô đối với
điều kiện sinh khí hậu theo các đơn vị hành chính và
toàn tỉnh Bắc Ninh.

100



DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ

Bản đồ

Tên bản đồ

Trang

Hình 1.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh

28b

Hình 1.2 Bản đồ cây lương thực có hạt tỉnh Bắc Ninh năm 2014

30b

Hình 1.3 Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Bắc Ninh

32b

Hình 2.1 Bản đồ thảm thực vật tỉnh Bắc Ninh

42b

Hình 2.2 Bản đồ nhiệt độ trung bình năm tỉnh Bắc Ninh trong lãnh
thổ Việt Nam

49b


Hình 2.3 Bản đồ phân bố lượng mưa trung bình năm tỉnh Bắc Ninh

53b

Hình 3.1 Sơ đồ tổng hợp các kiểu sinh khí hậu lãnh thổ Việt Nam

78b

Hình 3.2 Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Bắc Ninh

84b

Hình 3.3 Bản đồ đánh giá mức độ thích nghi của cây lúa đối với
điều kiện sinh khí hậu tỉnh Bắc Ninh

97b

Hình 3.4 Bản đồ đánh giá mức độ thích nghi của cây ngô đối với
điều kiện sinh khí hậu tỉnh Bắc Ninh

100b

Hình 3.5 Bản đồ tổng hợp mức độ thích nghi của cây lúa, cây ngô
theo các kiểu loại khí hậu tỉnh Bắc Ninh

101b

Hình 3.6 Bản đồ tổng hợp mức độ thích nghi của cây lúa, cây ngô đối
với điều kiện sinh khí hậu theo các đơn vị hành chính tỉnh

Bắc Ninh

102b

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1 Một số tài nguyên thiên nhiên được sử dụng vào hoạt
động sản xuất

14

Sơ đồ 1.2 Các lĩnh vực của khí hậu ứng dụng

17

Sơ đồ 1.3 Quy trình đánh giá tài nguyên khí hậu (Theo Nguyễn

20

5


Cao Huần)
Sơ đồ 1.4 So sánh giới hạn sinh thái của sinh vật chịu nhiệt hẹp (I

và III) và sinh vật chịu nhiệt rộng (II). (Ruttnel, 1953)

21

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010 – 2014 (ĐV: %)

30

Biểu đồ 1.2 Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh năm 2014 (ĐV:%)

32

Biểu đồ 1.3 Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh (giai
đoạn 2010 -2014)

34

Biểu đồ 1.4 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt và lương thực có
hạt tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn 2010 – 2014)

35


Biểu đồ 1.5 Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt phân
theo đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2014

36

Biểu đồ 2.1 Số giờ nắng trung bình các tháng năm 2014 tỉnh Bắc
Ninh

47

Biểu đồ 2.2 Nhiệt độ tối cao và nhiệt độ tối thấp tỉnh Bắc Ninh
năm 2014

51

Biểu đồ 2.3 Lượng mưa và nhiệt độ trung bình tỉnh Bắc Ninh năm
2014
Biểu đồ 3.1 Diện tích các mức độ thích nghi của cây lúa đối với
điều kiện sinh khí hậu theo các đơn vị hành chính
tỉnh Bắc Ninh.
Biểu đồ 3.2 Diện tích các mức độ thích nghi của cây ngô đối với
điều kiện sinh khí hậu theo các đơn vị hành chính
tỉnh Bắc Ninh.

55

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
6


Viết tắt

Từ đầy đủ

99

101


7

1.

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

2.

HĐND

Hội đồng nhân dân

3.

Max

Cực đại


4.

Min

Cực tiểu

5.

N

Độ dài mùa lạnh

6.

n

Độ dài mùa khô

7.

NXB

Nhà xuất bản

8.

Opt

Cực thuận


9.

R (mm)

Tổng lượng mưa trung bình năm

10.

SKH

Sinh khí hậu

11.

Tnăm

Nhiệt độ trung bình năm

12.

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

13.

UBND

Ủy ban nhân dân



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Các yếu tố khí hậu có vai trò to lớn trong đời sống và sự phát triển của
sinh vật và con người. Tài nguyên khí hậu là nguồn tài nguyên thiên nhiên có
tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia,
mỗi khu vực. Tài nguyên khí hậu cũng là một trong những thành phần chính
của môi trường sinh thái, có mối quan hệ tương tác với tài nguyên đất, nước
và sinh vật để phát triển trong một sự cân bằng động. Tài nguyên khí hậu bao
gồm các yếu tố về thời tiết, khí hậu: khí áp, nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ mặt trời,
lượng mưa…. Tác động của khí hậu đến con người trước hết thông qua nhịp
điệu của chu trình sống: nhịp điệu ngày đêm, nhịp điệu mùa trong năm, nhịp
điệu tháng và tuần trăng. Các nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy tình
trạng sức khỏe, tốc độ phát triển của sinh vật phụ thuộc vào thời điểm của các
chu trình sống trên. Cường độ và đặc điểm của bức xạ Mặt Trời có tác động
mạnh mẽ tới sự phát triển của sinh vật và tăng trưởng sinh khối.
Điều tra, kiểm kê, đánh giá và hiểu biết thấu đáo quy luật biến đổi theo
thời gian và sự phân hóa trong không gian, cũng như sự biến đổi của tài
nguyên khí hậu do tác động của con người, để từ đó có kế hoạch khai thác tối
ưu nguồn tài nguyên này, đồng thời giảm tới mức tối thiểu các ảnh hưởng tiêu
cực tới môi trường sinh thái đang là một yêu cầu cấp thiết đối với sự phát
triển bền vững của một nền kinh tế - xã hội. Đây cũng là xu hướng hiện đại,
tiến bộ mà nhiều nước trên thế giới đã và đang cố gắng tiếp cận trong chiến
lược và chiến thuật phát triển kinh tế - xã hội của mình, sau khi đã vấp phải
những thiệt hại nặng nề về môi trường sinh thái và bản thân con người đã phải
gành chịu những hậu quả này.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ. Về mặt tự nhiên, vị trí đã
quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu, là cơ sở để phát triển
8



nền nông nghiệp nhiệt đới. Trong định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh chú
trọng quy hoạch vùng sản xuất lúa tập trung, quy mô lớn, nhất là ở những địa
phương đã dồn điền đổi thửa và xây dựng nông thôn mới để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện cơ giới hoá vào các khâu canh tác, thu hoạch và
ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật mới. Đánh giá tài nguyên khí hậu tỉnh
Bắc Ninh sẽ tạo cơ sở khoa học cho việc lựa chọn, quy hoạch, cơ cấu cây
trồng phù hợp hơn với từng địa phương trong tỉnh, đáp ứng được nhu cầu
thực tiễn sản xuất, góp phần phát huy nội lực, thế mạnh kinh tế nông nghiệp
của tỉnh, từng bước xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài: “Đánh giá tài
nguyên khí hậu phục vụ phát triển một số cây trồng tỉnh Bắc Ninh” làm nội
dung nghiên cứu.
2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở thu thập, hệ thống, phân tích các đặc điểm và giá trị của tài
nguyên khí hậu, đồng thời kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về
đánh giá tài nguyên khí hậu, đề tài tiến hành nhằm mục đích đánh giá mức độ
thích nghi của điều kiện khí hậu đối với một số cây trồng nông nghiệp phục
vụ định hướng quy hoạch theo hướng sinh thái thích nghi cây trồng tỉnh Bắc
Ninh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nêu trên đề tài tập trung nghiên cứu, giải
quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
(1) Tổng quan cơ sở lí luận và xây dựng luận điểm, chỉ tiêu đánh giá.
(2) Phân tích các đặc điểm khí hậu tỉnh Bắc Ninh, xác định được các
loại hình sinh khí hậu tỉnh Bắc Ninh.

9



(3) Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của một số cây nông nghiệp để xác
định các chỉ tiêu và ngưỡng sinh thái cụ thể phù hợp với các loại hình sinh khí
hậu.
(4) Phân loại sinh khí hậu tỉnh Bắc Ninh và thể hiện kết quả phân loại
trên bản đồ tỉ lệ 1: 200 000
(5) Xây dựng hê thống chỉ tiêu và phương pháp để đánh giá mức độ
thích nghi của cây nông nghiệp với điều kiện khí hậu
(6) Đề xuất các phương án giải quyết, định hướng phát triển các cây
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu của đề tài là một đơn vị hành chính cấp
tỉnh: Tỉnh Bắc Ninh có tọa độ:
105o54’00’’

-

106o 19’00’’

Kinh độ Đông

20o58’00’’

-

21o16’00’’

Vĩ độ Bắc

Với tổng diện tích tự nhiên là 822,71 km 2. Bao gồm một thành phố

(Thành phố Bắc Ninh), một thị xã (thị xã Từ Sơn) và 6 huyện: Yên Phong,
Quế Võ, Tiên Du, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài.
Nội dung nghiên cứu: Tài nguyên khí hậu là sự tổng hợp của rất nhiều
các đặc trưng thời tiết, khí hậu. Phạm vi đề tài mới chỉ tập trung vào những
dạng tài nguyên khí hậu cơ bản (tài nguyên bức xạ, tài nguyên nắng, tài
nguyên nhiệt độ, tài nguyên mưa ẩm và tài nguyên gió) và trong mỗi dạng
cũng chỉ mới xét tới một số đặc trưng tiêu biểu nhất – có ý nghĩa quan trọng
đối với môi trường tự nhiên cũng như các hoạt động sản xuất và đời sống
sinh hoạt của con người.
Trong thực tế, tài nguyên khí hậu được khai thác và sử dụng trực tiếp
hoặc gián tiếp trong hầu hết mọi hoạt động sản xuất và đời sống còn người,

10


tuy nhiên chủ thể được đánh giá của đề tài mới dừng lại với cây trồng nông
nghiệp.
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng số liệu
của Niên Giám Thống Kê của tỉnh Bắc Ninh, số liệu Trung tâm dự báo khí
tượng thủy văn Bắc Ninh, số liệu của Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Bắc
Ninh và số liệu của Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Bắc Ninh.
Về phương pháp nghiên cứu, đề tài cố gắng tập trung nghiên cứu và
đưa ra kết quả bán định lượng trong phạm vi cho phép.
3. Tổng quan các công trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên khí hậu.
Kết quả đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
nóichung, đánh giá tài nguyên khí hậu nói riêng là cơ sở khoa học đầu tiên
trong công tác quy hoạch lãnh thổ của mỗi địa phương, mỗi quốc gia trên thế
giới. Do đó việc nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của khí hậu đến thảm thực
vật tự nhiên và cây trồng đã được tiến hành từ lâu. Với mục đích cao nhất là
phát triển nền kinh tế sinh thái, các hoạt động đánh giá phải có sự chỉ đạo

chung thống nhất ở cấp quốc gia và hơn nữa.
De Cadolle, năm 1874 đã căn cứ vào ảnh hưởng của khí hậu đối với
thảm thực vật, ông đã đề ra định nghĩa về đới khí hậu và vạch ra 6 đới khí hậu
khác nhau.
Năm 1900, W.Koppen (nhà khí hậu học ngưới Đức) căn cứ vào bản đồ
thực vật của Grisebach để phân chia thế giới thành 6 đới khí hậu và 24 loại
hình khí hậu. Ông đã dùng các chỉ tiêu: nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất
và tháng lạnh nhất, lượng mưa ít nhất để phân chia và đánh giá tác động của
khí hậu đến cây trồng.
Năm 1936, W.Koppen đã cải tiến cách phân loại của mình. Ông vẫn
dùng chỉ tiêu nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất và lượng mưa năm để phân
chia thế giới thành 5 đới khí hậu chính phù hợp với 5 lớp phủ thực vật chính
11


trên Trái Đất. Trong các đới khí hậu ông lại dùng chỉ tiêu mùa khô, mùa rét
lạnh cũng như thời gian xuất hiện của chúng để chia thành 11 loại khí hậu
khác nhau từ đới khí hậu nhiệt đới mưa nhiều đến đới khí hậu băng tuyết.
Năm 1925, Becgơ đã đưa ra phân loại khí hậu dựa trên quan điểm cảnh
quan học. Ông tách biệt khí hậu nơi đất thấp và khí hậu nơi đất cao. Trong đó
khí hậu nơi đất thấp ông chia thành 11 loại với đặc điểm kèm theo lớp phủ
thực vật. Khí hậu nơi đất cao bao gồm khí hậu vùng núi, khí hậu cao nguyên,
khí hậu dãy núi, khí hậu dãy núi cô lập.
Năm 1948, nhà khí hậu học Ivanôp đã dùng hệ số ẩm ướt K=r/E 0 (r là
lượng mưa năm, E0 là lượng bốc hơi năm) để phân chia ra 6 loại khí hậu cơ
bản: 1- ẩm ướt (K ≥ 1,5); 2- ẩm ướt đầy đủ (1 ≤ K ≤ 1,49); 3- ẩm ướt trung
bình (0,6 ≤ K ≤ 0,99); 4- hơi ẩm (0,3 ≤ K ≤ 0,59); 5- thiếu ẩm ướt (0,13 ≤ K ≤
0,29); 6- khô ráo hoặc sa mạc (0 ≤ K ≤ 0,12).
H.Walter, năm 1962 đã tiến hành nghiên cứu sinh thái thảm thực vật
rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ông đã đưa ra cách phân loại về mối quan hệ

giữa kiểu thảm thực vật với số tháng khô hạn
Năm 1945, Gaussen đã tiến hành khái quát hóa những mối quan hệ
nhiệt ẩm và xây dựng được phương trình cân bằng nước cho thực vật trên cơ
sở của nhiệt ẩm là nhân tố quan trọng nhất: r=2t (r là tổng lượng mưa tháng
tính bằng mm, t là nhiệt độ trung bình tháng tính bằng oC).
Tuy nhiên, đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên, trong đó có đánh giá tài nguyên khí hậu cho các mục đích thực tiễn, là
một bộ môn khoa học liên ngành, có đối tượng nghiên cứu, chức năng, nhiệm
vụ riêng. Theo ý kiến của nhiều tác giả: L.I.Mukhina (1973), Lôpatina (1976),
A.M.marinhich (1976)… thì công tác đánh giá này còn đang trên đường hoàn
thiện từ lý luận chung đến các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu.

12


Ở nước ta, việc nghiên cứu và đánh giá tài nguyên thiên nhiên nói
chung, tài nguyên khí hậu nói riêng đã được Nhà nước ta quan tâm ngay từ
khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng (1954) và đã thu được những kết quả quan
trọng, góp phần vào sự nghiệp khôi phục kinh tế và xây dựng đất nước sau
chiến tranh, cũng như vào sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc, thống nhất đất nước,
xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cả nước. Trước hết, phải kể đến Chương
trình tiến bộ khoa học kỹ thuật trọng điểm cấp Nhà nước mang mã số 42A:
“Đánh giá tài nguyên và điều kiện thiên nhiên về khí tượng thủy văn phục vụ
sản xuất và quốc phòng, trọng tâm là phục vụ nông nghiệp” , với mục tiêu
đúc kết các số liệu nhiều năm, xây dựng bản đồ khí hậu, thủy văn, khí tượng,
thủy văn biển. Sản phẩm đầu tiên của chương trình là công trình “Số liệu khí
tượng thủy văn Việt Nam”, gồm ba tập, tập một: Số liệu khí hậu, tập hai: Số
liệu thủy văn và tập ba: Số liệu khí tượng thủy văn biển; với sự tham gia của
nhiều chuyên gia, nhiều nhà khoa học và được sự chỉ đạo chặt chẽ của Ủy ban
khoa học kỹ thuật Nhà nước, đã được hoàn thành vào năm 1988.

Những kết quả nghiên cứu trước đó, cùng với kết quả nghiên cứu của
chương trình 42A là tiền đề cho một loạt các công trình nghiên cứu, điều tra
khảo sát và đánh giá tài nguyên khí hậu tiếp theo, với sự tham gia của đông
đảo đội ngũ các nhà khoa học trong và ngoài nước:
- Tài nguyên khí hậu nông nghiệp Việt Nam – PGS. TS. Nguyễn Văn
Viết - Nhà xuất bản nông nghiệp.
- Khí hậu và Nông nghiệp – Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc. Nhà xuất
bản Khoa học, Hà Nội, 1969.
- Tài nguyên khí hậu và kinh tế Nông nghiệp – Vụ thông tin tư liệu
khoa học, ban Nông nghiệp Trung Ương, 1985
- Tài nguyên khí hậu Việt Nam – Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng
Hiệu. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1988.
13


- Sinh khí hậu ứng dụng trong Lâm nghiệp ở Việt Nam – Lâm Công
Định. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 1992.
- Khí hậu và phát triển kinh tế ở Việt Nam – D.H.K.Lee. Nhà xuất bản
Đại học sư phạm, 1973.
- Cơ sở khoa học của việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lý – Đào Thế
Tuấn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1977.
- Một số vấn đề sinh khí tượng – Đào Ngọc Phong. Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1984.
- Đánh giá sử dụng tài nguyên khí hậu trong việc xây dựng chiến lược
phát triển kinh tế, chủ yếu là chiến lược phát triển nông nghiệp – Nguyễn
Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu. Vụ thông tin tư liệu khoa học, ban Nông
nghiệp Trung Ương, 1985.
- Đánh giá khai thác và bảo vệ tài nguyên khí hậu, tài nguyên nước
Việt Nam – Nguyễn Viết Phổ, Vũ Văn Tuấn. Ủy ban Quốc gia của Việt Nam,
chương trinhg Thủy văn quốc tế, Hà Nội, 1993.

- Khí hậu Việt Nam – Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc. Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật, 1993.
- Đánh giá tài nguyên khí hậu nông nghiệp và cơ cấu mùa vụ các cây
lương thực thực phẩm (lúa, đậu tương, ngô) ở Trung du miền núi Bắc Bộ - Lê
Quang Huỳnh. Bản đánh máy, Tổng cục khí tượng thủy văn, 1995.
- Nguyên lý khí hậu và tài nguyên khí hậu – Phạm Văn Chính, Hoàng
Xuân Cơ. Bản đánh máy Đại học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học Tổng hợp
Hà Nội, Khoa Địa Lý – Đại Chất, Hà Nội, 1995.
- Đánh giá điều kiện khí hậu vùng Bắc Trung Bộ phục vụ sản xuất
nông lâm nghiệp và phát triển du lịch – Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Khanh
Vân. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ & Môi Trường phục vụ phát triển Kinh
Tế - Xã Hội vùng Bắc Trung Bộ lần thứ hai, Huế. 1997.
14


- Khí tượng nông nghiệp – Đặng Thị Hồng Thủy. Giáo trình Đại học
Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, 1998.
- Phân tích đánh giá diễn biến mùa nhiệt ở vùng núi phía Bắc và đồng
bằng Bắc Bộ (từ Ninh Bình trở ra) – Mai Trọng Thông và nnk. Phòng Địa lí
khí hậu, viện Địa lí, Hà Nội, 1998.
- Giáo trình tài nguyên Khí Hậu – Mai Trọng Thông (chủ biên), Hoàn
Xuân Cơ. Nhà Xuất Bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.
- Một vài đánh giá cụ thể hơn về khí hậu Khánh Hòa – Nguyễn Duy
Chính. Tuyển tập báo cáo hội nghị Khoa Học lần thứ 7, tập I: Khí tượng – khí
hậu – kinh tế nông nghiệp. Hà Nội, tháng 3/2002.
- Thành lập bản đồ phân loại tài nguyên khí hậu nông nghiệp khu vực
duyên hải miền Trung (từ Thanh Hóa đến Bình Thuận tỉ lệ 1:250000) –
Nguyễn Võ Linh. Trung tâm Khóa Học Tự Nhiên và Công Nghệ Quốc Gia –
Viện Địa Lí, Hà Nội, 12/2002.
- Khí hậu và tài nguyên khí hậu Việt Nam – Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn

Trọng Hiệu. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, 2004.
Đánh giá tiềm năng ẩm ở Thanh Hóa – Đặng Ngọc San. Tạp chí khí tượng
thủy văn số 10/2014 (trang 45-47).
Ngoài ra, vấn để nghiên cứu, đánh giá tài nguyên khí hậu còn được đề
cập trong một số giáo trình về tự nhiên Việt Nam, kinh tế sinh thái Việt Nam
của các tác giả: Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập, Lê Bá Thảo, Nguyễn Văn
Chương, Nguyễn Pháp.
Những tài liệu thu thập được, tuy chưa thật đầy đủ, song cũng phần nào
khái quát được những nét chính về lịch sử nghiên cứu vấn đề và những kết
quả đạt được của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Hầu hết các tác
giả, dù ở góc độ tiếp cận khác nhau nhưng đều đi đến những nhận định xác
thực, khách quan về đặc điểm, hiện trạng và giá trị của tài nguyên khí hậu.
15


Đồng thời, một số công trình cũng đã đưa ra được những kết quả đánh giá tài
nguyên khí hậu có ý nghĩa thực tiễn cao
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có rất ít công trình nghiên cứu đánh giá cụ
thể về tài nguyên khí hậu. Đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu đánh
giá về tài nguyên khí hậu phục vụ cây trồng trong nông nghiệp.
Những tài liệu mà tác giả thu thập được, có thể chưa thực sự đầy đủ,
song cũng phần nào khái quát được những nét chính về lịch sử nghiên cứu
những vấn đề có liên quan tới đề tài tác giả thực hiện.
Nghiên cứu tài nguyên khí hậu ứng dụng cho một vùng lãnh thổ nhỏ ở
cấp tỉnh là hướng nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao cần được tiếp tục
nghiên cứu một cách cụ thể, sát thực hơn nữa. Tác giả xin kế thừa và phát huy
các công trình đi trước, vận dụng vào lãnh thổ lựa chọn (tỉnh Bắc Ninh).
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống

Các sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo
thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh, được gọi là một hệ thống. Hệ thống bao
gồm nhiều thành phần có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, đồng thời hệ thống
còn có mối quan hệ mật thiết với môi trường bên ngoài. Do đó, khi nghiên
cứu, đánh giá một vấn đề của địa lí, quan điểm hệ thống luôn được chú trọng.
Vận dụng quan điểm hệ thống, đề tài phân tích đặc điểm khí hậu, xem
xét các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến cây trồng, đánh giá chúng trong mối
quan hệ thống nhất của hệ thống. Bên cạnh đó, đề tài cũng tiến hành nghiên
cứu hệ thống các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của một số cây trồng chính trên địa bàn tỉnh. Trong đó quan trọng
nhất chính là nhân tố khí hậu.

16


4.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi khu vực có sự khác nhau về các yếu tố tự nhiên, đặc biệt là khí
hậu. Chính sự khác nhau đó là nguyên nhân tạo nên sự phân bố các loại cây
cũng khác nhau. Vì vậy khi nghiên cứu cần chú ý đến quan điểm lãnh thổ.
Trên cơ sở đó đề tài tiến hành đánh giá mức độ thích nghi của những loại cây
trồng khác nhau và đưa ra định hướng phát triển cây trồng phù hợp với từng
khu vực.
4.1.3.Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn là quan điểm đúng đắn nhất, xác nhận giá trị và
khả năng thực thi của kết quả nghiên cứu. Quan điểm thực tiễn được vận dụng
để lựa chọn đối tượng đánh giá phù hợp với kết quả nghiên cứu góp phần cho
việc định hướng quy hoạch, phát triển các loại cây trồng của tỉnh. Kết quả
đánh giá sẽ phần nào phục vụ cho việc định hướng quy hoạch, phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
4.1.4. Quan điểm tổng hợp

Các đối tượng địa lí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một
thể thống nhất. Do đó, khi nghiên cứu địa lí tự nhiên cần tiến hành nghiên
cứu, đánh giá các đối tượng địa lí trong mối quan hệ với các đối tượng khác.
Khí hậu là một thành phần không thể thiếu của một thể tổng hợp địa lí
tự nhiên, có mối quan hệ qua lại mật thiết với các thành phần khác. Bên cạnh
đó, với các cây trồng cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tự nhiên, đặc
biệt là khí hậu. Do đó, khi nghiên cứu và đánh giá điều kiện khí hậu tác động
đến một số cây trồng đề tài rất coi trọng đến quan điểm tổng hợp.
4.1.5.Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển trong đó đảm bảo sự hài hòa giữa
các mục tiêu tang trưởng kinh tế với các mục tiêu giũ gìn ổn định của văn
hóa, xã hội và bảo vệ môi trường. Các loại cây lựa chọn phải mang lại hiệu
17


quả kinh tế cao, ổn định, mức độ thích nghi sinh thái cao và có khả năng bảo
vệ môi trường. Khi đưa ra những định hướng phát triển cây trồng cần chú ý
tới cảnh quan nhân văn, phong tục, tập quán canh tác lâu năm của bà con để
đảm bảo tính bền vững trong nhận thức. Đồng thời phải có những phương
pháp đảm bảo tính lâu dài và ổn định.
4.1.6. Quan điểm sinh thái môi trường
Quan điểm sinh thái, môi trường ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại,
sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Mỗi cá thể (sinh vật) có mối quan hệ
chặt chẽ với các nhân tố môi trường xung quanh. Vì vậy, khi nghiên cứu và
đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng đối với điều kiện khí hậu cần phải
xem xét một cách toàn diện. Sự tác động của mỗi nhân tố sinh thái đều có một
giới hạn nhất định, nếu vượt quá giới hạn này cây trồng sẽ thay đổi, đột biến.
Quan điểm này còn được vận dụng trong đánh giá, đề xuất, bố trí những cây
trồng hợp lý, đảm bảo tính bền vững cũng như bảo vệ môi trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu thống kê
Để thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu
liên quan đến tỉnh Bắc Ninh như số liệu về tự nhiên (khí hậu, thủy văn, thổ
nhưỡng, địa hình…), các số liệu thống kê kinh tế - xã hội (dân cư, các ngành
kinh tế, diện tích, sản lượng của từng loại cây trồng…), các đặc điểm sinh
thái, sinh lý của các loại cây được đánh giá. Các số liệu được xử lý bằng cách
sắp xếp, hệ thống hóa, thành lập các bảng biểu, tính toán các trị số trung bình,
trị số cực trị, trị số thích hợp. Từ đó tiến hành so sánh, phân tích, tìm ra các
mối quan hệ và rút ra kết luận.
4.2.2. Phương pháp đánh giá thích nghi
Trong đề tài này, tác giả chỉ nhằm đánh giá mưc độ thích nghi của một
số cây trồng trên địa bàn tỉnh với điều kiện khí hậu. Phương pháp đánh giá
thích nghi được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu. Các bước của quá
trình đánh giá được tiến hành với việc lựa chọn chỉ tiêu, phân cấp chỉ tiêu và
18


đánh giá tổng hợp. Từ đó đưa ra được mức độ thích nghi sinh thái của một số
cây trồng biểu thị trên bản đồ với mức độ thích nghi khác nhau trên địa bàn
nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu địa lí. Trong đề tài này, tác
giả đã xây dựng các bản đồ nhiệt độ trung bình năm, bản đồ lượng mưa trung
bình, các biểu đồ thể hiện các yếu tố khí hậu… Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra
bản đồ đánh giá tổng hợp nhằm thể hiện nội dung và kết quả nghiên cứu đồng
thời để đánh giá mức độ thích nghi của nó với một số cây trồng.
Đây là phương tiện để thể hiện nội dung và kết quả nghiên cứu, và
cũng là nguồn thong tin để đánh giá mức độ thích nghi của một số cây trồng.
4.2.4. Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và được ứng dụng trong tất

mọi lĩnh vực của đời sống, sản xuất, kinh tế - xã hội. Đề tài đã sử dụng hệ
thống thôn tin địa lí (GIS) và phần mềm Mapinfo Professional 11.0 để xây
dựng các bản đồ, sử dụng phần mềm Microsoft Excel để vẽ các biểu đồ sinh
khí hậu. Ngoài ra, những thông tin được cập nhật từ Internet sát với nội dung
nghiên cứu cũng là nguồn tư liệu tham khảo rất có giá trị.
5. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn gồm có 107 trang bao gồm 3 phần: phần mở đầu,
phần nội dung, phần kết luận. Phần nội dung gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc đánh giá tài nguyên
khí hậu tỉnh Bắc Ninh.
Chương 2: Tài nguyên khí hậu tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng nông nghiệp đối
với điều kiện sinh khí hậu tỉnh Bắc Ninh.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ
19


TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU TỈNH BẮC NINH
1.1. Cơ sở khoa học.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1. Khái niệm tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên, theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các nguồn vật liệu, năng
lượng, thông tin có trên Trái Đất và trong vũ trụ mà con người có thể khai
thác, sử dụng để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình. Số lượng
các nguồn tài nguyên thay đổi trong quá trình phát triển của xã hội. Xã hội
càng phát triển thì số lượng các tài nguyên được biết đến và sử dụng ngày
càng nhiều.
Theo nguồn gốc, tài nguyên được phân thành hai loại: (1) tài nguyên

thiên nhiên gắn liền với các yếu tố tự nhiên như khoáng sản, khí hậu, đất,
nước, sinh vật… (2) tài nguyên con người hay còn gọi là tài nguyên nhân văn,
gắn liền với nhân tố con người và xã hội, như sức lao động, trí tuệ, thông tin,
các công trình kinh tế - xã hội, các phong tục…[3]
Như vậy, tài nguyên thiên nhiên chính là các yếu tố tự nhiên, ở một
trình độ phát triển lực lượng sản xuất nhất định được sử dụng nhằm thỏa mãn
nhu cầu của xã hội như là các phương tiện tồn tại của con người.
Xa xưa, những nguồn tài nguyên thiên nhiên mà con người biết đến và
sử dụng được còn rất hạn chế, như: không khí để thở, nước để uống, các động
thực vật trên cạn và dưới nước để làm thức ăn.
Dần dần, khi con người biết làm nông nghiệp thì đất đai đã trở thành
một nguồn tài nguyên quan trọng. Công nghiệp phát triển, nguồn tài nguyên
khoáng sản mới bắt đầu được khai thác và sử dụng mạnh mẽ. Việc mở rộng
danh mục các nguồn tài nguyên rõ ràng là phụ thuộc vào trình độ khoa học kĩ
thuật của loài người và vào sự phát triển của xã hội. Sản xuất càng phát triển.
khoa học – kĩ thuật càng tiến bộ thì danh mục các tài nguyên thiên nhiên ngày
càng phong phú và đa dạng. Những tài nguyên thiên nhiên như: tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên đất, tài nguyên khí hậu, tài nguyên nước và tài nguyên
20


sinh vật được coi là những nguồn tài nguyên quan trọng của xã hội hiện đại
ngày nay.

Sơ đồ 1.1. Một số tài nguyên thiên nhiên được sử dụng vào hoạt động sản xuất
Như vậy, khái niệm tài nguyên được coi là một phạm trù lịch sử. Nó
biến đổi không ngừng và tùy thuộc và trình độ kĩ thuật, công nghệ trong việc
sử dụng các yếu tố tự nhiên, tùy thuộc vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và tính hợp lý trong sử dụng tài nguyên.
Trong giai đoạn hiện nay, các nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt do

sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Đồng thời, với tiến bộ kĩ thuật
đã mở ra những khả năng thay thế các loại tài nguyên và khả năng tái tạo
chúng.
Có nhiều cách phân loại tài nguyên. Hiện nay, dựa vào điều kiện sử
dụng và khả năng bảo tồn, có thể chia các nguồn tài nguyên thiên nhiên thành
hai nhóm:
(1) Nguồn tài nguyên hạn định, gồm hai loại:
-Tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo (không thể phục hồi) là
những loại tài nguyên tồn tại một cách hữu hạn, có thể bị mấtđi hoặc bị biến
đổi không còn giữ được tính chất ban đầu sau quá trình sử dụng. Các loại
khoáng sản, các thông tin di truyền trong sinh vật quý hiếm dễ dàng bị mai
21


một, không truyền lại được cho các thế hệ sau là những loại tài nguyên không
tái tạo được.
- Tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo (có thể phục hồi) là những loại
tài nguyên, nếu biết khai thác và sử dụng hợp lý thì chúng có khả năng tự
phục hồi để trở lại trạng thái ban đầu như: các loài động vật, thực vật, đất và
độ phì của đất. Tuy nhiên loại tài nguyên này cũng không phải là không có
khả năng cạn kiệt nếu việc khai thác và sử dụng chúng không đi đôi với các
biện pháp phục hồi.
(2) Nguồn tài nguyên không hạn định:là những tài nguyên được cung
cấp hầu như liên tục và vô tận từ Vũ Trụ hoặc trên Trái Đất như: năng lượng
Mặt Trời, địa nhiệt, năng lượng gió, năng lượng thủy triều; hoặc dựa vào chu
trình của tự nhiên để tồn tại và phát triển như: nước và không khí. Tài nguyên
này có thể hiểu một cách đơn giản là tài nguyên có thể tự duy tri hoặc tự bổ
sung một cách liên tục khi được quản lý hợp lý (S.E.Jorgenson, 1981). Tài
nguyên thiên nhiên không hạn định có thể chia ra hai loại:
- Tài nguyên tồn tại vĩnh viễn (vô tận) gồm: năng lượng Mặt Trời, địa

nhiệt, năng lượng gió, dòng chảy, sóng nước, thủy triều…
- Tài nguyên không hạn định nhưng có thể bị biến đổi chất lượng hoặc
sự phân bố do bị ô nhiễm như: tài nguyên khí hậu, tài nguyên nước… Không
khí và nước thì nơi nào cũng có sự tồn tại với một lượng rất lớn. Khả năng
khai thác và sử dụng của con người không thể làm cho chúng cạn kiệt được.
Những hiện tượng ô nhiễm bầu khí quyển và lớp nước trên Trái Đất do các
chất thải công nghiệp và sinh hoạt của con người đang lan rộng trên khắp thế
giới làm cho chất lượng không khí và nước ở từng khu vực bị nhiễm bẩn trầm
trọng. Hơn nữa, sự phân bố và chất lượng những nguồn tài nguyên này không
đồng đều giữa các khu vực, quốc gia, thậm chí ngay trong một quốc gia sự
phân bố này cũng không đồng đều (chẳng hạn, có nhiều nơi trên thế giới thiếu
22


nước nghiêm trọng thường xuyên). Do đó, vấn đề khai thác, sử dụng hợp lý
và bảo vệ những nguồn tài nguyên cũng là một vấn đề phải đặt ra trong phậm
vi toàn cầu.
1.1.1.2. Khí hậu và khí hậu ứng dụng
Khí hậu là một nhân tố tự nhiên có vai trò rất quan trọng đối với thế
giới sinh vật, với đời sống, sản xuất và các lĩnh vực khác của con người thông
qua các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, khí áp, mưa, nắng, mây, bức xạ, ánh sang,
chất lượng không khí…
Theo nhà khí hậu học J.Hann: “Khí hậu là toàn bộ các hiện tượng khí
tượng đặc trưng cho trạng thái trung bình của khí quyển ở một địa điểm nào
đó trên Trái Đất”; W.Koppen thì cho rằng “Khí hậu là trạng thái thời tiết
trung bình và quá trình thời tiết nói chung ở một nơi”[33]; L.S.Béc-gơ định
nghĩa “Khí hậu là trạng thái trung bình của hiện tượng khí tượng có thể ảnh
hưởng đến thực vật, động vật, con người và các loại hình thổ nhưỡng”; Theo
B.P.Alixôp “ Khí hậu của một nơi nào đó là chế độ thời tiết đặc trưng nhiều
năm, được tạo nên bởi bức xạ Mặt Trời, đặc tính của bề mặt đệm và hoàn lưu

khí quyển”.
Các nhà khoa học theo quan điểm hiện đại quan niệm khí hậu là trạng
thái vật lý tổng quát của hệ thống không khí bao quanh Trái Đất, hình thành
dưới tác động tương hỗ giữa bức xạ Mặt Trời, hoàn lưu khí quyển và điều
kiện địa lí.
Ngày nay, những kết quả nghiên cứu khí hậu đã được ứng dụng rộng
rãi trong thực tiễn đời sống và các hoạt động sản xuất kinh tế, dịch vụ. Trong
hậu
ứngnhiều
dụnghướng nghiên cứu mới thuộc
công tác nghiên cứu khí hậu đãKhí
xuất
hiện
phạm trù khí hậu ứng dụng.
Khí hậu ứng dụng có thể được phân chia theo các hướng cơ bản sau:
Nhóm Sinh khí hậu
Khí hậu Y học
Khí hậu duKhí
lịch
Khí hậu ứng
Khídụng
hậu lâm nghiêp
hậuKhí
xâyhậu
dựng
giao thông
vận tải
Khí hậu
quân sự
23



Sơ đồ 1.2. Các lĩnh vực của khí hậu ứng dụng. [41]
Khí hậu ứng dụng là một ngành khoa học nghiên cứu khí hậu trong
mối quan hệ với từng đối tượng cụ thể, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý
nghĩa thực tiễn. Nó tạo những bước tiến lớn cho sự phát triển của ngành khí
tượng và khí hậu học. Đồng thời các kết quả của khí hậu ứng dụng cũng thúc
đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất phụ thuộc vào
khí hậu, thời tiết, làm cho các ngành này đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, lợi
ích nhiều hơn. [40]
1.1.1.3. Khái niệm “sinh khí hậu”.
Sinh khí hậu là bộ môn khoa học liên ngành giữa khí hậu học và sinh
thái học, nghiên cứu các ảnh hưởng của khí hậu đối với cơ thể sống. Theo
định nghĩa trong từ điển Bách khoa Nông Nghiệp: “Sinh khí hậu học là khoa
học nghiên cứu các ảnh hưởng của khí hậu đối với cơ thể sống. Sinh khí hậu
học chú trọng nghiên cứu tác động của các yếu tố khí hậu (bức xạ, nhiệt độ,
độ ẩm…) trong thời gian dài và theo dõi tác động của thời tiết trong từng
ngày, từng tháng. Nghiên cứu khí hậu trong phạm vi vùng và trong từng khu
vực nhỏ (vi khí hậu), trong cảnh quan và thiết bị chuồng trại do con người tạo
nên cho cây trồng vật nuôi. Nghiên cứu sinh khí hậu là cơ sở cho việc nghiên
24


cứu tính thích nghi của sinh vật để nâng cao sức sản xuất của một môi trường
nhất định”. [37,30]
Sinh khí hậu bao gồm rất nhiều hướng nghiên cứu: Sinh khí hậu thảm
thực vật tự nhiên (Sinh khí hậu lâm nghiệp), sinh khí hậu cây trồng, sinh khí
hậu vật nuôi (sinh khí hậu nông nghiệp), một số nhà nghiên cứu còn xác lập
các hướng nghiên cứu sâu hơn như: sinh khí hậu tế bào, sinh khí hậu vi sinh
vật, sinh khí hậu cá thể, sinh khí hậu quần thể… Tuy nhiên trên quan điểm

sinh thái phát sinh thảm thực vật, trong sự hình thành nên các kiểu thảm thực
vật thì nhân tố khí hậu giữ vai trò chủ đạo. chính vì vậy theo nghĩa hẹp thì
sinh khí hậu chính là khí hậu thảm thực vật tự nhiên.
Khí hậu ứng dụng có các hướng nghiên cứu tương đối rộng. Trong
khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu hướng cơ bản là
khí hậu nông nghiệp. Trong đó đối tượng chủ yếu là cây trồng.
Khí hậu nông nghiệp: nghiên cứu khí hậu đối với cây trồng, làm cơ sở
để đánh giá mức độ thích nghi của một số cây trồng nông nghiệp với đặc
điểm sinh khí hậu.
1.1.1.4. Khái niệm về đánh giá tài nguyên khí hậu
Đánh giá được hiểu là việc xác định giá trị, tiềm năng của một đối
tượng nào đấy với một số yêu cầu nhất định như mức độ thuận lợi – không
thuận lợi, thích nghi – không thích nghi, tốt – xấu…[20] Đánh giá bao gồm
hai nội dung chính là: đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
và đánh giá về mặt kinh tế - xã hội.
Đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có nhiều hình
thức khác nhau. Có thể đánh giá yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
thành phần như tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khí hậu… hoặc có
thể đánh giá tổng hợp môi trường tự nhiên.

25


×