Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

phân tích quy chế thi đua khen thưởng của vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.32 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ THI ĐUA – KHEN THƯỞNG –
KỶ LUẬT..................................................................................................................2
1.1 Cơ sở lý luận về thi đua – khen thưởng – kỷ luật.............................................2
1.2 vai trò và mối quan hệ giữa thi đua khen thưởng kỷ luật với quản ý nhân sự
công ty.......................................................................................................................4
1.3 sự cần thiết phải hoàn thiện công tác thi đua khen thưởng kỷ luật...................5
Chương II: THỰC TRẠNG QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT
TẠI CÔNG TY CP VINACONEX .........................................................................6
2.1 Tổng quan công ty VINACONEX...................................................................6
2.2 Thực trạng quy chế thi đau khen thưởng kỷ luật tại công ty............................7
Chương III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT
TẠI CÔNG TY VINACONEX...............................................................................21
3.1 Giải pháp hoàn thiện các quy định về thi đua.................................................21
3.2 Giải pháp hoàn thiện khen thưởng..................................................................21
3.3 Giải pháp hoàn thiện các quy định về kỷ luật.................................................21
Kết luận
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Tài liệu tham khảo

1


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế đã ngày càng phát triển, nhu cầu sinh hoạt và làm việc
của con người cũng tăng lên đáng kể. Người lao động không còn chỉ đơn thuần việc
ai người nấy làm nữa mà có nhu cầu giao tiếp và các ra các mối quan hệ với nhau
nhiều hơn trong công việc. Các nhà lãnh đạo của tổ chức cũng thấy rằng việc người


lao động gắn bó, cạnh tranh nhau trong công việc cũng khiến cho năng suất lao
động của họ tăng lên không ít. Chính vì vậy hiện nay các tổ chức đã và đang rất
chú trọng đến công tác thi đua khen thưởng cho người lao động. Công tác này nếu
như được thực hiện một cách đúng đắn thì có thể tạo tiền đề cho tổ chức phát triển
lớn mạnh. Để làm rõ về vấn đề này, bài tiểu luận này sẽ đi sâu và phân tích chi tiết
quy chế thi đua khen thưởng của công ty Vinaconex.
Với đội ngũ hơn 26000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân viên, nhiều người
trong số họ đã được đào tạo ở nước ngoài có kiến thức sâu và giầu kinh nghiệm,
Vinaconex ngày càng đáp ứng được những yêu cầu đa dạng của khác hàng. Đâu tư
vào các lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế đang là số một cho sự phát triển lâudài
của Vinaconex. Cùng với sự phát triển và đổi mới doanh nghiệp, sẽ tạo cơ sở nền
tảng cho sự hình thành một tập đoàn đa doanh vững mạnh áp dụng các thành tựu
khoa học quản lý tiên tiến của thời đại, khi mà kinh tế trí thức đã trở thành tất yếu
cho sự phát triển của kinh tế toàn cầu.
Để làm được điều đó, các nhà lãnh đạo của Vinaconex đã hết sức nỗ lực trong
công tác thi đua khen thưởng của công ty. Bằng các cách thức hợp lí khen thưởng
rõ ràng, đúng lúc đã mang lại cho công ty không ít thành quả tạo nên một khối đại
đoàn kết, gắn bó trong tập thể. Chính vì vậy

2


CHƯƠNG I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ THI ĐUA – KHEN
THƯỞNG – KỶ LUẬT
1.1. Cơ sở lý luận về thi đua – khen thưởng – kỷ luật:
1.1.1. Cơ sở lý luận về thi đua:
1.1.1.1Khái niệm thi đua, danh hiệu thi đua:
Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập
thể nhằm phấn đấu đạt được mục đích tốt nhất để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập

thể có thành tích trong phong trào thi đua
1.1.1.2 Nguyên tắc thi đua:
Tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng
phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả các phong
trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia các phong trào thi đua phải đăng ký thi
đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xét tặng các danh hiệu thi đua.
1.1.2 Cơ sở lý luận về khen thưởng:
1.1.2.1 Khái niệm khen thưởng:
Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến
khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và
đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
1.1.2.2 Cấu trúc của hệ thống khen thưởng trong tổ chức:
Trách nhiệm

Trình tự thực hiện

Gửiphòng
văn bản
đềbộ
nghị khen
Trưởng
các
phận thưởng

Tài liệu, biểu mẫu liên
quan
Văn bản đề nghị

Giám
đốcvà xem xét

Nhận

HộiHọp
đồng
đuathi đua khen
hộithi
đồng
khenthưởng
thưởngđể bình xuất

Biên bản họp

3


Chủ tịch HĐ thi đua
Phê
khen thưởng

Biên bản họp

duyệt

Dự thảo quyết định khen
thưởng hoặc tờ trình đề
Vănnghị
phòng
cấp khen cao

Văn phòng

Tổ chức trao tặng

1.1.2.3 Nguyên tắc khen thưởng:
Chính xác, công khai, minh bạch, kịp thời, dễ hiểu. Kết hợp chặt chẽ giữa
động viên tinh thần và khuyến khích vật chất. Một hình thức khen thưởng có thể áp
dụng nhiều lần cho nhiều đối tượng. Thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó. Chú
trọng khen thưởng cá nhân, tập thể và những người trực tiếp thừa hành nhiệm vụ.
Đảm bảo thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng
1.1.3. Cơ sở lý luận về kỷ luật lao động:
1.1.3.1 Khái niệm kỷ luật lao động
Là những qui định về việc tuân theo thời gian và điều hành sản xuất kinh
doanh thể hiện trong nội qui lao động. Nội qui lao động không được trái với pháp
luật lao động và pháp luật khác. Doanh nghiệp từ 10 lao động trở lên phải có nội
qui lao động bằng văn bản. Đó là những qui tắc làm việc mà trong quan hệ lao
động, mỗi người lao động đều phải chấp hành nhằm đảm bảo trật tự lao động sản
xuất, kỷ luật lao động bao gồm những qui định về : chấp hành thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, chấp hành mệnh lệnh điều hành sản xuất kinh doanh của người
sử dụng lao động, chấp hành quy trình công nghệ, các qui định về an toàn lao động,
vệ sinh lao động, bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ kinh doanh thuộc phạm vi
trách nhiệm được giao, đảm bảo công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nguyên tắc kỉ luật lao động:
- Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Khi một
người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng thời thì chỉ áp dụng
4


hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy lao động
trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay
khả năng điều khiển hành vi của mình.

- Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý vi
phạm kỷ luận lao động.
- Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
- Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia đình công.
1.2. Vai trò của thi đua – khen thưởng – kỷ luật và mối quan hệ giữa thi đua
khen thưởng kỷ luật với việc quản trị nhân sự trong tổ chức.
1.2.1. Vai trò của thi đua – khen thưởng - kỷ luật
1.2.1.1 Vai trò của thi đua:
- Phát huy tính tích cực sang tạo của con người: thành tựu, kinh nghiệm điển hình
trong lao động sản xuất.
- Biện pháp tổ chức thực hiện, phương pháp tuyên truyền, giáo dục tích cực của tập
thể lao động để hoàn thành nhiệm vụ.
- Thu hút rộng rãi người lao động tham gia quá trình sản xuất.
- Tạo ra sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể người lao động, giúp người lao động yêu
mến, gắn bó với công việc.
- Nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh văn hóa tổ chức của doanh nghiệp
1.2.1.2 Vai trò của khen thưởng:
- Kịp thời động viên và cổ vũ người lao động trong doanh nghiệp cống hiến hết
sức lực của họ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
- Để người lao động cảm nhận được vai trò và sự đóng góp của mình cho doanh
nghiệp.
- Nâng cao đời sống tinh thần, cải thiện cuộc sống vật chất cho người lao động.
- Tạo động lực thúc đẩy mọi cá nhân, tập thể hoàn thiện xuất sắc công việc được
giao
1.2.1.3 Vai trò của kỷ luật lao động:
- Thông qua việc duy trì kỷ luật lao động, người sử dụng lao động có thể bố trí sắp
xếp lao động một cách hợp lý để ổn định sản xuất, ổn định đời sống người lao động
và trật tự xã hội nói chung.
- Nếu xác định được nội dung hợp lý, kỷ luật lao động còn là một nhân tố quan

trọng để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên
vật liệu.
5


- Tuân thủ kỷ luật lao động, người lao động có thể tự rèn luyện để trở thành người
công nhân của xã hội hiện đại, có tác phong công nghiệp, là cơ sở để họ đấu tranh
với những tiêu cực trong lao động sản xuất.
- Trật tự, nề nếp của một doanh nghiệp và ý thức tuân thủ kỷ luật của người lao
động là những yếu tố cơ bản để duy trì quan hệ lao động ổn định, hài hòa. Đó cũng
là điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, xuất khẩu lao động, giúp cho người
lao động không bị bỡ ngỡ khi làm việc trong các điều kiện khác biệt.
1.2.2 Mối quan hệ giữa thi đua – khen thưởng – kỷ luật với việc quản trị nhân
sự trong tổ chức
- Là động cơ tác động lên một người hoặc sức mạnh nảy sinh ngay trong doanh
nghiệp, thúc đẩy người đó đó hành động hướng tới một mục tiêu nhất định. Nhân
viên có động cơ làm việc cao là một người năng động, chịu đầu tư sức lực và tinh
thần để hoàn thành công việc của mình và đạt được chỉ tiêu đề ra.
- Là công cụ giữ nhân viên nhằm giảm các yếu tố "bất mãn" và tăng sự "hài lòng"
của nhân viên. Mọi việc đều phải bắt đầu tư yếu tố nguồn là thu hút và tuyển dụng
cho đến các yếu tố động viên, bao gồm: khen thưởng, đào tạo và kèm cặp, tạo sức
hút công việc và văn hóa doanh nghiệp.
1.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác thi đua – khen thưởng – kỷ luật lao
động:
- Thưởng phải thỏa mãn nhu cầu cá nhân để nhân viên phải tin rằng cố gắng của họ
sẽ được đền đáp xứng đáng
- Sử dụng hợp lý việc thưởng phạt
- Thưởng xứng đáng dựa trên kết quả công việc (cá nhân, nhóm và tổ chức)
- Trao phần thưởng công bằng, công khai, đúng thời điểm
- Cung cấp loại phần thưởng phù hợp với mong muốn nguyện vọng của người lao

động
Từ đó tránh vấn đề bất mãn về thi đua – khen thưởng – kỷ. Người lao đông sẽ cảm
nhận vai trò quan trọng của mình và trách nhiệm của chính họ, vì vậy họ sẽ cố gắng
làm việc tốt hơn.

6


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
VINACONEX
2.1 Tổng quan về Công ty CP Vinaconex:
Từ năm 1982, bộ xây dựng đã có chủ trương đưa các đơn vị thi công xây dựng
đi làm việc ở nước ngoài. Cùng với sự hình thành và phát triển của các công ty xây
dựng ở nước ngoài. Tháng 3/1988 Bộ xây dựng Bộ xây dựng đã quyết định thành
lập Ban quản lý hợp tác lao động và xây dựng nước ngoài và tên giao dịch là:
Vinaconex. Với sự lớn mạnh và phát triển của công ty, tháng 8/1991 trở thành
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex). Tháng 11/1995
Tổng công ty Vinaconex được chính phủ quýêt định trở thành một tổng công ty nhà
nước (Tổng công ty 90) với nhiều thành viên là các công ty trực thuộc Bộ xây dựng
trước đây.
Cùng với sự phát triển của đất nước, trải qua quá trình nỗ lực xây dựng và
trưởng thành, Vinaconex tự hào khi tên tuổi của mình luôn được gắn với những sản
phẩm có chất lượng cao và hoàn hảo nhất.
Từ khi thành lập, Vinaconex đã xác định mục tiêu của mình là “Không ngừng
mở rộng, không ngừng vươn xa” để trở thành một tập đoàn kinh tế hàng đầu tại
Việt Nam và khu vực trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư kinh doanh bất động sản.
Với tôn chỉ “Xây những giá trị, dựng những ước mơ”, Vinaconex đã xây dựng
được một tập thể đoàn kết vững mạnh mà ở đó trí tuệ, sức sáng tạo, sự năng động
và nhiệt huyết của mỗi cá nhân luôn luôn được khơi dậy và phát huy cao độ. Do đó,
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tông Công ty luôn đạt mức tăng trưởng cao và

ổn định, tổng giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận cũng như các khoản
nộp ngân sách, và phúc lợi xã hội ngày càng tăng.
Vinaconex sẽ nỗ lực hơn nữa để những tiềm năng trên mọi mặt, mọi lĩnh vực sẽ
được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới, khẳng định vị thế của
Vinaconex, một thương hiệu của niềm tin.
Hiện nay, Vinaconex có trên 40 đơn vị đầu mối trực thuộc, tham gia vào 5 công
ty liên doanh và 14 công ty liên kết hoạt động trong nhiều lĩnh vực trên khắp mọi
miền của đất nước. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Vinaconex lên tới hơn
40.000 người gồm nhiều cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân viên đã được đào tạo
và làm việc tại nước ngoài, có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm.
Theo định hướng phát triển kinh doanh dài hạn, Vinaconex sẽ tập trung phát
triển trên hai lĩnh vực chính vốn là thế mạnh và có lợi thế cạnh tranh cao của Tổng
công ty là xây dựng và đầu tư kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, Vinaconex
7


vẫn tiếp tục cùng với các đơn vị thành viên, công ty liên doanh, liên kết tham gia
vào các hoạt động kinh doanh đa dạng như sản xuất công nghiệp và vật liệu xây
dựng, tư vấn thiết kế, xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động, thương mại dịch vụ,
đầu tư tài chính, giáo dục – đào tạo và nhiều lĩnh vực khác.
2.2 Cơ cấu tổ chức công ty CP Vinaconex:

2.3. Thực trạng quy chế thi đua - khen thưởng – kỷ luật lao động tại công ty
CP Vinaconex:
2.3.1. Tổng quan chung về quy chế khen thưởng tại công ty Vinaconex:
Các hình thức khen thưởng chính:
- Nhà quản lý giỏi Vinaconex tiêu biểu (thường niên);
- Doanh nghiệp Vinaconex tiêu biểu (thường niên);
8



- Đơn vị Vinaconex tiêu biểu (thường niên);
- Người Lao động Vinaconex tiêu biểu;
- Giấy khen của Tổng công ty;
- Huy hiệu Vì sự nghiệp Vinaconex.
2.3.1.1 Mức khen thưởng với các danh hiệu thi đua
- Đối với cá nhân:


Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng khen, Huy hiệu và
tiền thưởng.



Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành xây dựng” được tặng giấy chứng nhận,
huy hiệu và tiền thưởng.



Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được tặng giấy chứng nhận và tiền
thưởng.



Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được tặng Giấy khen và tiền thưởng.

- Đối với tập thể:


Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được tặng Giấy chứng nhận của Bộ

Xây dựng và tiền thưởng.



Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được tặng Giấy chứng nhận của
Tổng công ty và tiền thưởng.



Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng Cờ và tiền thưởng.



Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngành Xây dựng” được tặng Cờ và tiền thưởng.



Danh hiệu “Cờ truyền thống của Tổng công ty” được tặng Cờ và tiền thưởng.
2.3.1.2 Mức khen thưởng với huân chương các loại:

- Đối với cá nhân:


“Huân chương Sao vàng” được tặng Bằng khen, Huân chương và tiền
thưởng.



“Huân chương Hồ Chí Minh” được tặng Bằng khen, Huân chương và tiền
thưởng.




“Huân chương Độc lập” hạng nhất, được tặng Bằng khen, Huân chương và
tiền thưởng.



“Huân chương Độc lập” hạng nhì, được tặng Bằng khen, Huân chương và
tiền thưởng.
9




“Huân chương Độc lập” hạng ba, được tặng Bằng khen, Huân chương và tiền
thưởng.



“Huân chương Lao động” hạng nhất, được tặng Bằng khen, Huân chương và
tiền thưởng.



“Huân chương Lao động” hạng nhì, được tặng Bằng khen, Huân chương và
tiền thưởng




“Huân chương Lao động” hạng ba, được tặng Bằng khen, Huân chương và
tiền thưởng.

- Đối với tập thể:
Tập thể được tặng Huân chương các loại được tặng thưởng Bằng khen, Huân chương
kèm theo mức tiền thưởng
2.3.1.3 Mức khen thưởng đối với Bằng khen, Giấy khen
- Đối với cá nhân:


“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng khen và tiền thưởng.



“Bằng khen Bộ Xây dựng” được tặng Bằng khen và tiền thưởng.



“Giấy khen của Tổng công ty” được tặng Giấy khen và tiền thưởng.

- Đối với tập thể:
Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen Bộ Xây
dựng”, “Giấy khen Tổng công ty” được thưởng tiền gấp 2 lần mức tiền
thưởng đối với cá nhân.
2.3.1.4 Mức khen thưởng đối với danh hiệu vinh dự nhà nước:


Cá nhân được tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng khen,
Huy hiệu Anh hùng Lao động và tiền thưởng




Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng khen,
Huy hiệu Anh hùng Lao động và tiền thưởng 02 lần mức thưởng đối với cá
nhân;

2.3.1.5 Mức khen thưởng đối với Huy chương, Kỷ niệm chương


Cá nhân được tặng Huy chương các loại: Được tặng Bằng khen, Huy chương
và tiền thưởng.



Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung
ương: Được tặng giấy chứng nhận, Kỷ niệm chương và tiền thưởng.



Cá nhân được tặng Huy hiệu vì sự nghiệp Vinaconex: Được tặng giấy chứng
nhận, Huy hiệu vì sự nghiệp Vinaconex và tiền thưởng.
10


2.3.2 Tổng quan chung về quy chế kỷ luật tại công ty Vinaconex:
Đối với các cá nhân, tập thể vi phạm các hành vi tại khoản 1 điều 35 của quy chế
thi đua khen thưởng:
• Bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã
nhận;
• Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ

luật theo quy định của Tổng công ty hoặc xử lý theo quy định của pháp luật,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
• Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người đứng đầu tập thể có
hành vi vi phạm khoản 19.1 Điều này bị xử lý kỷ luật theo quy định của
Tổng công ty hoặc xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
2.3.3 Đánh giá chung về quy chế thi đua - khen thưởng – kỷ luật tại công ty
CP Vinaconex.
2.3.3.1 Ưu điểm trong quy chế thi đua - khen thưởng – kỷ luật tại công ty
CP Vinaconex.
- Quy chế được xây dựng rất kỹ, các mục và điều khoản được chia ra một từng tận,
dễ hiểu, giúp người lao động dễ dàng hiểu và thực hiện. Đặc biệt là các mục khen
thưởng được ghi một cách cụ thể nhất đến từng loại danh hiệu, mức thưởng tại các
mốc theo tỉ lệ phần trăm lương cơ bản chung tại chương 5 điều 31 của quy chế
(Phụ lục 1)
- Khen thưởng kịp thời, đúng người, đúng nội dung phù hợp với luật của nhà nước
đưa ra.
- Các nhà lãnh đạo có tầm nhìn xa hiểu được tầm quan trọng của công tác thi đua –
khen thưởng – kỷ luật, kịp thời sửa đổi các điều khoản trong quy chế để phù hợp
với từng thời điểm và tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong mọi hoạt động thi đua cũng như khen
thưởng giúp người lao động tin tưởng, nỗ lực để được ghi nhận và đạt được thành
tích cao.
- Quy chế nêu rõ các quyền, nghĩa vụ của mỗi cá nhân hay tập thể người lao động
trong công tác thi đua khen thưởng.
- Công ty luôn cố gắng tiếp thu và sửa đổi những vấn đề còn thiếu sót trong công
tác hoạt động trong tổ chức, luôn tạo điều kiện để các cá nhân, tập thể trong tổ chức
có thể đóng góp ý kiến xây dựng tổ chức vững mạnh hơn, đoàn kết hơn.
11



- Có nhiều nội dung khen thưởng hay, phù hợp với tâm lí và nhu cầu của người lao
động.
- Luôn tạo ra các hoạt động thi đua khen thưởng thường niên để tạo điểm nhấn
mạnh mẽ trong văn hóa tổ chức của công ty.
- Chú trọng đến vấn đề khiếu nại, tố cáo bằng cách xây dựng quy chế chặt chẽ và rõ
ràng trong các bước của quá trình khiếu nại, tố cáo. Đảm bảo người lao động có
quyền lên tiếng trong tổ chức.
2.3.3.2 Nhược điểm trong quy chế thi đua - khen thưởng – kỷ luật tại công
ty CP Vinaconex,
- Các phong trào của công ty nhiều khi là quá dầy đặc và không có tính đổi mới
khiến việc thi đua khen thưởng trở nên quá bình thường và không có tính hiệu quả
cao.
- Thi đua khen thưởng không phải lúc nào cũng được hướng ứng đông đảo bởi lẽ có
nhiều cá nhân đã có đầy đủ cả vật chất và tinh thần, nên việc chỉ đưa ra các mức
khen thưởng chưa đủ để tạo động lực cho họ.
- Tuy chính sách khen thưởng khá rõ ràng và đầy đủ nhưng các chế tài kỷ luật thì
còn khá hạn chế, tổ chức nên tạo ra chế tài kỷ luật rõ ràng đối với các thành viên có
hành vi sai trái hay gian lận khi tham gia thi đua khen thưởng.
- Các cá nhân, tập thể tham gia thi đua không thể tự đánh giá được thành tích của
mình dẫn đến giảm động lực cố gắng hoặc dễ xảy ra tình trạng gian lận trong thi
đua

12


CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG - KỶ
LUẬT TẠI CÔNG TY CP VINACONEX.
3.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định về thi đua.
-


Phải xác định được chủ đề, mục đích, ý nghĩa, hình thức, nội dung và tiêu chí
của phong trào thi đua. Phong trào thi đua càng thiết thực, cụ thể thì hiệu quả
đạt được càng cao. Cần có phương pháp, định hướng thiết thực, rõ ràng, kiên
quyết chống bệnh hình thức

-

Thường xuyên đổi mới cách thức và hình thức khen thưởng để tạo hiệu quả
cao hơn.

-

Cần tìm ra cách để toàn bộ các thành viên tự nguyện tham gia các công tác thi
đua khen thưởng.

-

Đưa ra các mức điểm đánh giá rõ ràng để người lao động có thể tự đánh giá
điểm của mình trước khi tổ chức công bố khen thưởng, như vậy càng làm tăng
tính công khai minh bạch trong quá trình thực hiện, giúp người lao động tăng
thêm niềm tin vào tổ chức và cố gắng làm việc hơn cũng như gắn bó hơn với
tổ chức

-

Cần kiểm tra, rà soát nghiêm ngặt công tác thi đua khen thưởng của cả người
lao động và người thực hiện đánh giá, để đảm bảo không gian lận hay sai sót
trong công tác khen thưởng


3.2. Giải pháp hoàn thiện khen thưởng.
-

Phải kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua,
khen thưởng từ trung ương đến cơ sở. Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận
và các đoàn thể cần quan tâm xây dựng bộ máy, cán bộ làm công tác thi đua,
khen thưởng; tuyển chọn cán bộ, công chức có đủ phẩm chất năng lực, kinh
nghiệm thực tiễn đáp ứng yêu cầu công tác.

-

Tùy từng mức độ hoàn thành nhiệm vụ có thể tăng hoặc giảm mức tiền thưởng
để thúc đẩy nhu cầu nâng cao năng suất của người lao động.

-

Thưởng đột xuất hoặc thưởng nóng nên được thực hiện ngay sau khi người lao
động kết thúc đợt thi đua hoặc hoàn thành tốt công việc, để tránh bị lãng quên
hoặc sau khi kết thúc quá lâu sẽ không có hiệu quả cao trong việc tạo động lực

-

Vinh danh tên các tập thể và cá nhân có thành tích tốt trong quá trình làm việc,
nêu lên thành quả đạt được trong công việc của họ trong năm ở bảng thông
báo của công ty.
13


3.3. Giải pháp hoàn thiện các quy định về kỷ luật.
-


Tùy theo mức độ vi phạm mà hạ bậc lương hoặc cấp bậc của người cố ý gian
lận để nhận khen thưởng.

-

Nếu vi phạm liên quan tới nhà nước thì có thể thực hiện việc xử phạt ở mức
cho thôi việc hoặc chịu trách nhiệm pháp lí đối với người vi phạm.

-

Quá trình xét thưởng phải diễn ra nghiêm ngặt và chính xác để tránh tình trạng
khen thưởng sai đối tượng.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát và giải quyết kịp thời việc khiếu nại tố
cáo của tập thể, cá nhân về thi đua, khen thưởng.

14


KẾT LUẬN
Vấn đề thi đua khen thưởng kỷ luật trong công ty là một vấn đề quan trọng, nó
tạo ra sự nỗ lực của các thành viên, tập thể trong tổ chức, từ đó quyết định lợi ích
và doanh thu cho tổ chức. Bên cạnh đó việc thi đua giữa các thành viên còn tạo ra
mối quan hệ đặc biệt giúp họ hiểu nhau hơn, gắn kết hơn, đoàn kết hơn. Tổ chức
càng thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng thì càng tạo ra được tiền đề tốt cho
sự phát triển của tổ chức trong tương lai.
Đồng thời nó cũng là thước đo đánh giá năng lực của mỗi người trong công ty,
để các nhà lãnh đạo có thể nhìn thấy sự cố gắng, những đóng góp của thành viên
trong tổ chức, từ đó lựa chọn và bổ nhiệm các thành viên phù hợp vào các vị trí cao
hơn trong tổ chức, giúp người lao động dễ dàng thăng tiến hơn và gắn kết lâu dài

với tổ chức
Để đạt được những con số thi đua chính xác thì việc cần làm là trung thực,
không gian lận trong thi đua, phải kiểm tra kỹ và chi tiết các báo cáo trước khi xét
duyệt thi đua để khen thưởng đúng người và phạt đúng lỗi.

15


PHỤ LỤC 1
BỘ XÂY DỰNG
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
VINACONEX
______________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________
QUY CHẾ

THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT
NAM (VINACONEX)
(Kèm theo Quyết định số 0545 /2012/QĐ-HĐQT ngày 26 tháng 10 năm 2012
của Hội đồng quản trị Tổng Công ty cổ phần Vinaconex)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1.1


Qui chế này quy định về công tác thi đua khen thưởng của Tổng công ty cổ
phần Vinaconex bao gồm nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu
chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen
thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; nguồn kinh phí thi đua, khen
thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; hành vi vi
phạm, xử lý hành vi vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi đua, khen thưởng; Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Tổng công ty và
điều khoản thi hành.

1.2

Qui chế này áp dụng đối với các cá nhân và tập thể của:
a) Tổng công ty (công ty mẹ): Các Ban chức năng và các đơn vị hạch toán
phụ thuộc của Tổng công ty;
b) Các đơn vị thành viên của Tổng công ty (bao gồm cả các đơn vị phụ
thuộc, công ty thành viên của đơn vị thành viên Tổng công ty);
c) Các công ty liên kết của Tổng công ty mà Tổng công ty có tham gia góp
vốn điều lệ và các công ty có sử dụng thương hiệu của VINACONEX;
d) Các công trình, dự án, đồ án, các hoạt động khác của Tổng công ty và của
các đơn vị thành viên, công ty liên kết và đơn vị phụ thuộc của Tổng công
ty;
16


Điều 2. Nguyên tắc Thi đua - Khen thưởng
2.1

Nguyên tắc thi đua: Công tác thi đua phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, tự
giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.


2.2

Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả các phong trào
thi đua, thành tích của các cá nhân, tập thể trong công tác lao động sản xuất.
Đối với khen thưởng thường xuyên, mọi cá nhân, tập thể tham gia các phong
trào thi đua phải đăng ký thi đua. Cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua sẽ
không được xét tặng các danh hiệu thi đua. Các đơn vị gửi bản đăng ký thi
đua về Văn phòng Tổng công ty trước ngày 10 tháng 02 hàng năm để Văn
phòng Tổng công ty tổng hợp và đăng ký với Ban thi đua Bộ Xây dựng. Đơn
vị nào không đăng ký thi đua sẽ không được xét tặng danh hiệu thi đua.

Ghi chú: Hàng năm các danh hiệu thi đua phải được đăng ký gồm các hình
thức và danh
hiệu sau:
- Cờ thi đua Chính phủ; Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Cờ thi đua Bộ Xây
dựng;
2.3

Nguyên tắc khen thưởng: Công tác khen thưởng phải đảm bảo:
a) Công khai, chính xác, công bằng, kịp thời.
b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật
chất.

2.4

Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không
nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được
khen thưởng mức cao hơn; Thành tích đạt được trong điều kiện, hoàn cảnh

khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng rộng thì được xem xét đề nghị khen
thưởng với mức cao hơn; Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể nhỏ và
những người trực tiếp thừa hành nhiệm vụ.

Điều 3. Khen thưởng thường xuyên, khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo
chuyên đề và khen thưởng theo niên hạn
3.1Khen thưởng thường xuyên: Là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc khi kết thúc một đợt thi đua hay một năm thực hiện kế
hoạch.
3.2Khen thưởng đột xuất: Là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành
tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc, có tác dụng nêu gương lớn, không nằm trong
chỉ tiêu thi đua hoặc không tham gia ký kết, giao ước thi đua.
17


3.3Khen thưởng theo chuyên đề: Khi kết thúc một chương trình hoặc một chuyên
đề công tác, cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc sẽ được xem xét
khen thưởng.
3.4Khen thưởng theo niên hạn: các cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao và không để xẩy ra vụ việc gây ảnh hướng xấu đến hoạt động của
đơn vị trong 5 năm gần nhất. Khen thưởng theo niên hạn thực hiện định kỳ 5
năm một lần.
Điều 4. Trách nhiệm của các đơn vị
4.1Thủ trưởng đơn vị các cấp chủ động phối hợp với đoàn thể cùng cấp tổ chức
phát động, duy trì thường xuyên phong trào thi đua, nhân rộng các phong
trào thi đua và các điển hình tiên tiến trong đơn vị mình quản lý; Chủ động
phát hiện, lựa chọn cá nhân, tập thể có thành tích xứng đáng đề nghị cấp trên
khen thưởng kịp thời;
4.2Thủ trưởng đơn vị các cấp chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Tổng công ty về toàn bộ công tác Thi đua - Khen thưởng trong đơn

vị mình quản lý.
4.3Kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực trong công tác Thi đua - Khen
thưởng.
CHƯƠNG 2
THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua
Thi đua thường xuyên được thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý,
hàng năm, nhằm hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình kế hoạch
công tác đề ra.
Thi đua theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm,
nhiệm vụ khó khăn của đơn vị trong từng giai đoạn hoặc lập thành tích chào
mừng các ngày kỷ niệm lớn của Tổng công ty, của Ngành, của Đất nước. Thi
đua theo đợt phải xác định rõ mục đích, nội dung, thời điểm bắt đầu và kết
thúc tùy theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của thủ trưởng đơn vị.
Điều 6. Phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
18


Thủ trưởng các đơn vị: Tổng công ty, các đơn vị thành viên, bao gồm cả các
đơn vị phụ thuộc và các công ty liên kết của Tổng công ty phát động, chỉ đạo
phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị mình quản lý.
Các tổ chức đoàn thể của các đơn vị cần phối hợp chặt chẽ với thủ trưởng
các đơn vị khi phát động, tổ chức phong trào thi đua đảm bảo cho phong trào
thi đua đạt hiệu quả cao.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua:
Đối với mỗi phong trào thi đua, đơn vị phát động phải xác định rõ mục tiêu,
phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu và nội dung
thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học, phù

hợp với thực tiễn của từng đơn vị và có tính khả thi cao.
Các đơn vị tùy theo điều kiện cụ thể có hình thức tổ chức phát động thi đua
phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh
thần trách nhiệm, ý thức tự giác của từng cán bộ CNVC và người lao động,
đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; Chống mọi biểu hiện phô
trương, hình thức trong thi đua.
Các đơn vị tùy theo điều kiện cụ thể có kế hoạch triển khai các biện pháp tổ
chức thực hiện thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo
điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm làm tốt cho các đối tượng
tham gia thi đua.
Điều 8. Những việc không được làm
Nghiêm cấm các hành vi sau đây trong công tác thi đua khen thưởng:
Tổ chức thi đua, khen thưởng trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các quy định của Tổng công ty; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi;
Cản trở hoặc ép buộc tham gia các phong trào thi đua;
Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen
thưởng;
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp
luật, các quy định của Tổng công ty;
Lãng phí tài sản của Tổng công ty và của các đơn vị trong thi đua, khen
thưởng.
Mục 2
DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 9. Danh hiệu thi đua:
19


9.1

Đối với cá nhân: Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân bao gồm:

- Lao động tiên tiến;
- Chiến sỹ thi đua cơ sở;
- Chiến sỹ thi đua ngành Xây dựng;
- Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

9.2

Đối với tập thể: Các danh hiệu thi đua đối với tập thể bao gồm:
- Tập thể Lao động tiên tiến;
- Tập thể Lao động xuất sắc;
- Cờ truyền thống của Tổng công ty;
- Cờ thi đua của Ngành Xây dựng;
- Cờ thi đua của Chính phủ.

Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”:
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công nhân viên
chức đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
chính sách, quy định, nội quy của Ngành, của Tổng công ty, của đơn vị và
địa phương; Có tinh thần tự lực, đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các
phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh;
- Có thời gian làm việc đủ 10 tháng trong một năm (từ 200 ngày trở lên tính
theo chế độ làm việc);
- Tỷ lệ bình bầu: không quá 80% trong tổng số cán bộ, công nhân viên chức
lao động trong đơn vị;
Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”:
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu

chẩn sau:
- Là cá nhân tiêu biểu trong số các cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên
tiến”;
20


- Có sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động
của ngành Xây dựng, của Tổng công ty và của đơn vị mang lại hiệu quả thiết
thực như tiết kiệm chi phí, thời gian, nhân công hoặc nâng cao chất lượng,
hiệu quả công việc;
- Sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động và
được Hội đồng Khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến của đơn vị công nhận;
- Tỷ lệ bình bầu: không quá 30% trong tổng số cán bộ, công nhân viên chức
lao động đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Xây dựng”:
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Xây dựng” được xét tặng cho cá nhân có
thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 năm liên tục đạt
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” ngay trước năm đề nghị, thành tích lập
được có ảnh hưởng tốt trong phạm vi toàn Ngành.
Tỷ lệ bình bầu: không quá 30% trong tổng số cán bộ, công nhân viên chức
lao động đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
Điều 13. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”:
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành
tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 2 năm liên tục đạt danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Xây dựng”, thành tích lập được có ảnh hưởng
tốt trong phạm vi toàn quốc.
Điều 14. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”:
Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nước, chính sách, quy định, nội quy của Ngành, của Tổng công ty,
của đơn vị và địa phương;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao; Thực hiện tốt các nghĩa vụ
đối với Nhà nước;
- Tổ chức duy trì phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực có hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và
không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 15. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”:
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau:
21


- Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến”;
- Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ
được giao với chất lượng và hiệu quả cao;
- Tổ chức duy trì phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực có hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có
ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị
kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
Điều 16. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ truyền thống của Tổng công ty”:
Danh hiệu “Cờ truyền thống của Tổng công ty” được xét tặng cho các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, các công ty liên kết của Tổng
công ty mà Tổng công ty có tham gia góp vốn điều lệ và các công ty có sử
dụng thương hiệu của VINACONEX có kỷ niệm ngày thành lập vào các năm
chẵn (5 năm, 10 năm, 15 năm …), có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh

doanh, đóng góp nhiều cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Tổng công ty,
góp phần vào việc phát triển thương hiệu VINACONEX.
Điều 17. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Ngành Xây dựng”:
Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngành Xây dựng” được xét tặng cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
- Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất của ngành Xây dựng trong từng lĩnh vực,
khu vực, vùng miền; hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu và nhiệm vụ được
giao trong năm;
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong cùng lĩnh vực, khu
vực, vùng miền học tập;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
chính sách, quy định, nội quy của Ngành, của đơn vị và địa phương;
- Tổ chức duy trì phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và có hiệu quả;
- Đạt từ 90 điểm trở lên theo biểu chấm điểm chi tiết (xem phụ lục);
Điều 18. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”:
22


Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất toàn quốc trong Ngành và được tặng cờ
thi đua xuất sắc của Ngành Xây dựng;
- Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
- Đạt từ 95 điểm trở lên theo biểu chấm điểm chi tiết (xem phụ lục);
CHƯƠNG 3
HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 19. Các hình thức khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quyết định
hoặc Bộ trưởng trình cấp trên khen thưởng.
1. Huân chương:
- Huân chương Sao vàng;
- Huân chương Hồ Chí Minh;
- Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
- Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba.
2. Huy chương:
- Huy chương Hữu nghị.
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước:
- Danh hiệu “Anh hùng Lao động”;
- Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
4. Bằng khen:
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Bằng khen của Bộ trưởng.
5. Kỷ niệm chương:
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng.
Điều 20. Các hình thức khen thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công
ty Quyết định.
1. Nhà quản lý giỏi Vinaconex tiêu biểu (thường niên);
23


2. Doanh nghiệp Vinaconex tiêu biểu (thường niên);
3. Đơn vị Vinaconex tiêu biểu (thường niên);
4. Người Lao động Vinaconex tiêu biểu;
5. Giấy khen của Tổng công ty;
6. Huy hiệu Vì sự nghiệp Vinaconex.
Điều 21. Tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh
dự Nhà nước, Bằng khen của Thử tướng Chính phủ.

Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng, Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 22. Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng.
22.1 Đối tượng xét tặng:
- Cán bộ, công chức, viên chức, lao động đã và đang công tác trong ngành
Xây dựng, có thành tích và thâm niên công tác, được thủ trưởng các đơn vị
hoặc cấp tương đương đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, có thành
tích xuất sắc và cá nhiều đóng góp cho ngành Xây dựng.
22.2 Tiêu chẩn xét tặng:
a) Đối với các cá nhân trong Ngành đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
- Được phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có thâm niên công tác: có 20 năm
công tác liên tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 25
năm, trong đó có 15 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng.
b) Đối với chuyên gia nước ngoài làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Ngành:
Có thành tích xuất sắc và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của ngành Xây
dựng.
c) Những cá nhân làm việc trong ngành Xây dựng có thành tích đặc biệt xuất
sắc, được tặng thưởng các danh hiệu, ưu tiên tính năm công tác theo hệ số
sau:
- Huân chương Lao động hạng ba trở lên: hệ số 2;
- Chiến sỹ thi đua Toàn quốc, Nhà giáo ưu tú trở lên: hệ số 1,5;
24


- Những cá nhân đạt được nhiều danh hiệu cao quý thì chỉ được tính hệ số ở
mức cao nhất.

d) Không xét khen thưởng đối với những cá nhân trong thời gian bị kỷ luật
dưới mọi hình thức.
22.3 Thời gian xét tặng:
Kỷ niệm chương được xét tặng hàng năm vào 02 đợt: 29/4 và 2/9.
22.4 Quyền lợi của người được tặng:
- Được nhận Kỷ niệm chương và Giấy chứng nhận của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng;
- Tiền thưởng hoặc quà lưu niệm kèm theo.
22.5 Thủ tục lập Hồ sơ:
- Đối với các đối tượng đang công tác thì Thủ trưởng các đơn vị hoặc cấp
tương đương lập hồ sơ, làm tờ trình đề nghị Bộ trưởng quyết định.
- Đối với các đối tượng đã nghỉ hưu thuộc cơ quan, tổ chức nào thì Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức đó lập hồ sơ, làm tờ trình đề nghị Bộ trưởng quyết
định. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức đã giải thể thì cơ quan, tổ chức kế
thừa lập hồ sơ, làm tờ trình đề nghị Bộ trưởng quyết định.
- Đối với chuyên gia nước ngoài làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Ngành thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị đó lập hồ sơ, làm tờ trình đề nghị Bộ
trưởng quyết định.
Điều 23. Bằng khen của Bộ trưởng.
23.1 Đối với cá nhân:
- Các cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 năm liên tục danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” ngay trước năm đề nghị hoặc những cá nhân lập
được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt do Bộ,
ngành phát động.
- Tỷ lệ bình bầu: không quá 30% trong tổng số can bộ, công chức, viên chức,
lao động đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
23.2 Đối với tập thể:
a) Tập thể thuộc khối doanh nghiệp:
- Có thời gian hoạt động từ 3 năm trở lên kể từ khi thành lập;

- Có 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” ngay trước
năm đề nghị;
25


×