Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

giáo án tự nhiên xã hội bàn tay nặn bột khoa học tự nhiên lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 40 trang )

Ngày soạn: /
Ngày dạy: /

/
/
KHOA HỌC
BÀI 2: TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI

I. MỤC TIÊU
- Nêu được một số biểu hiện về sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường như: lấy vào
khí ô- xy, thức ăn, nước uống; thải ra khí các-bô- níc, phân và nước tiểu.
- Hình thành sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.
- BTNB ở hoạt động 1
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Hình trang 6, 7 SGK.
- Vở bài tập (hoặc giấy vẽ), bút vẽ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
THỜI
GIAN

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

3 phút 1. Kiểm tra bài cũ:
- GV nêu câu hỏi: Nếu đi đến hành tinh khác em sẽ
mang theo những gì? (Đưa ra các tấm bìa ghi những
điều kiện cần và có thể không cần để duy trì sự sống)
- Nhận xét.
2. Dạy bài mới:
1 phút a. Giới thiệu: Nêu mục tiêu bài học.
b. Các hoạt động:
22 Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự trao đổi chất ở


phút người (nhằm giúp hs nắm được những gì cơ thể
lấy vào và thải ra trong quá trình sống; nêu
được quá trình trao đổi chất)
1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
GV nêu câu hỏi : Trong quá trình sống cơ thể lấy từ
môi trường những gì và thải ra những gì ?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
Gv yêu cầu học sinh mô tả bằng lời những hiểu biết
ban đầu của mình vào vỡ ghi chép khoa học về việc
cơ thể lấy từ môi trường những gì và thải ra những

- Gọi đại diện các nhóm đính lên bảng trình bày
quan niệm của mình

3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
-Từ những suy đoán của HS do các cá nhân (các
nhóm ) đề xuất ,
GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi
hướng dẫn

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

HS thực hiện.

- Lắng nghe.

- HS theo dỏi trả lời.

HS thảo luận nhóm 4 để ghi lại
trên bảng nhóm

- HS trình bày
VD: lấy không khí, thức ăn,
nước uống
Thảy ra: nước tiểu, phân, mồ
hôi...
-HS so sánh sự giống nhau và
khác nhau của các ý kiến trên
sau đó giúp các em đề xuất các
câu hỏi liên quan đến nội dung


kiến thức tìm hiểu
-GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm
* Đề xuất phương án thảo luận
Theo các em ta làm thế nào để tìm ra câu trả lời cho - Hỏi người lớn, đọc sách, làm
thí nghiệm...
các câu hỏi trên?
4. Thực hiện phương án tìm tòi :
- Chia nhóm cho HS thảo luận: dựạ vào hình 1 sách - Cho HS thảo luận
giáo khoa
5. Kết luận và hợp thức hóa kiến thức
- Cho đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. - Trình bày kết quả thảo luận:
Yêu cầu các nhóm khác bổ sung.
+ Lấy vào thức ăn, nước uống,
- GV kết luận:
không khí..
+ Thải ra khí các-bô-nic, phân và
nước tiểu..
Hoạt động 2: Thực hành viết hoặc vẽ sơ đồ sự trao
10 đổi chất giữa cơ thể với môi trường. (Giúp HS

phút trình bày những kiến thức đã học)
- Em hãy viết hoặc vẽ sơ đồ trao đổi chất giữa cơ thể
- Nhận giấy bút từ GV. Viết hoặc vẽ
người với môi trường theo trí tưởng tượng của mình.
theo trí tưởng tượng.
(không nhất thiết theo hình 2/SGK7)
- Cho các nhóm trình bày kết quả vẽ được.
- Trình bày kết quả vẽ được, các
nhóm nhận xét và bổ sung.
3 phút 3. Củng cố, dặn dò:
- Cơ thể người lấy vào những gì và thải ra những HS trả lời.
gì?
Lắng nghe.
- Chuẩn bị bài sau, nhận xét tiết học.
RÚT KINH NGHIỆM
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................


LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT CÓ KHÔNG KHÍ?

(KHOA HỌC LỚP 4 – BÀI 30)
(Có thể sử dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" trong hoạt động 1 và 2 của bài
học)
I. Mục tiêu:
HS biết:
- Làm thí nghiệm để phát hiện không khí có ở quanh mọi vật và các chỗ rỗng có
trong các vật.
- Phát biểu định nghĩa về khí quyển.
II. Đồ dùng dạy học:
- HS: Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm theo nhóm: Các túi ni-lông, dây chun, kim
khâu, chậu hoặc bình thủy tinh, chai không, một miếng bọt biển, một viên gạch hay
cục đất khô.
III. Hoạt động dạy học dự kiến:
1. Hoạt động 1: Thí nghiệm chứng minh không khí có ở quanh mọi vật
1.1. Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài
học:
Không khí rất cần cho sự sống. Vậy không khí có ở đâu? Làm thế nào để biết
có không khí?
1.2. Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí
nghiệm về không khí (2 phút)
1.3. Đề xuất các câu hỏi:
- Giáo viên cho học sinh quan sát bao ni lông căng phồng và định hướng cho học
sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.
- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm
- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung
bài học):


Câu hỏi: Trong bao ni lông căng phồng có gì?

1.4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên
cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước 3.
1.5. Kết luận, kiến thức mới:
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả
- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở
bước 2 để khắc sâu kiến thức.
- Giáo viên tổng kết và ghi bảng: Xung quanh mọi vật đều có không khí.
2. Hoạt động 2: Thí nghiệm chứng minh không khí có trong những chỗ rỗng của
mọi vật
2.1. Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề cho toàn bài
học:
Xung quanh mọi vật đều có không khí. Vậy quan sát cái chai, miếng bọt biển
(hay hòn gạch) xem có gì?
2.2. Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí
nghiệm về vấn đề có cái gì trong cái chai, miếng bọt biển … (2 phút)
2.3. Đề xuất các câu hỏi:
- Giáo viên cho học sinh quan sát cái chai, miếng bọt biển (hay hòn gạch) và định
hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.
- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm
- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung
bài học) :
Câu 1: Trong chai rỗng có gì?
Câu 2: Những chỗ rỗng bên trong miếng bọt biển có gì?
Câu 3: Những chỗ rỗng bên trong hòn gạch có gì?
2.4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:


- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên

cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước 3 (3 thí nghiệm)
2.5. Kết luận, kiến thức mới:
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả
- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở
bước 2 để khắc sâu kiến thức.
- Giáo viên tổng kết và ghi bảng:
Những chỗ rỗng bên trong vật đều có không khí.
3. Hoạt động 3: Hệ thống hóa kiến thức về sự tồn tại của không khí
Lớp không khí bao quanh trái đất gọi là gì?
- Học sinh trả lời
- Giáo viên ghi bảng: Lớp không khí bao quanh trái đất gọi là khí quyển
- GV yêu cầu HS tìm những ví dụ chứng tỏ không khí có ở xung quanh ta và không
khí có trong chỗ rỗng của mọi vật.
Liên hệ thực tế: Giáo viên cho học sinh quan sát:
- Các quả bong bóng, cái bơm tiêm, cái bơm xe đạp và cho các em trả lời các câu
hỏi:
Trong các quả bong bóng có gì?
Trong cái bơm tiêm có gì? Điều đó chứng tỏ không khí có ở đâu?
Khi bơm mực em thấy có hiện tượng gì xảy ra? Điều đó chứng tỏ điều gì?
Kết thúc tiết học


Giáo án Khoa học 4

Chủ đề Vật lí

PP Bàn tay nặn bột

KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Môn : Khoa học - Lớp 4

Bài 20 : Nước có những tính chất gì ?
A. Nội dung bài học áp dụng PP Bàn tay nặn bột :
Tìm hiểu tính chất của nước : Nước thấm qua một số vật.
B. Mục tiêu hoạt động:
Sau khi học, học sinh biết được nước thấm qua một số vật.
C. Phương pháp thí nghiệm sử dụng : Phương pháp thí nghiệm.
D. Thiết bị cần dùng cho hoạt động:
1. GV chuẩn bị đồ dùng đủ cho các nhóm:
- Giấy báo, khăn bông, miếng xốp, túi ni lông, chai nhựa, bát sứ, khay đựng nước,…
- Bút xạ, giấy khổ lớn, bảng nhóm
2. Học sinh chuẩn bị: Vở thí nghiệm
E. Các hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
1. Tình huống xuất phát:
GV yêu cầu HS kể tên một số vật.
H: Khi đổ nước vào các vật thì điều gì sẽ
xảy ra ?
2. Ý kiến ban đầu của HS:
GV yêu cầu HS trình bày (cá nhân) bằng lời
những hiểu biết của mình trước lớp

HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
- HS kể tên một số vật có ở xung quanh em
- HS suy nghĩ để tìm câu trả lời

- HS trình bày quan điểm của mình (HS có
thể nêu : vật sẽ ướt, thấm nước, không thấm
nước,…)
* GV tổ chức cho những em có cùng biểu - HS lập thành nhóm mới
tượng về cùng một nhóm

3. Đề xuất và tiến hành các thí nghiệm
nghiên cứu:
GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất các
thí nghiệm nghiên cứu.
- HS có thể đề xuất: Đọc SGK, xem phim,
H: Để chứng minh cho những ý kiến nêu làm thí nghiệm, tìm kiếm thông tin trên
trên là đúng, em cần phải làm gì ?
mạng, tham khảo ý kiến người lớn, …
- HS trả lời theo suy nghĩ của mình
H: Theo em, phương án nào là tối ưu nhất ?
-GV hướng cho HS đến phương án: làm TN - Các nhóm đề xuất TN, sau đó tập hợp ý
* Các nhóm đề xuất thí nghiệm để kiểm kiến của nhóm (bằng hình vẽ) vào bảng
chứng ( nước làm ướt vật, thấm qua vật, nhóm
không thấm qua vật,…)
- Các nhóm trình bày thí nghiệm nhóm đề
xuất.
- HS tiến hành làm TN (vẽ vào vở TN)
* HS tiến hành làm TN:
- Yêu cầu các nhóm nhận đồ dùng cần cho
TN, tiến hành TN tại nhóm
- Đại diện các nhóm lên trình bày (bằng
4. Kết luận và hợp thức hóa kiến thức:
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả. cách tiến hành lại TN)
Năm học 2013-2014

1


Giáo án Khoa học 4


Chủ đề Vật lí

PP Bàn tay nặn bột

- Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi cho
nhóm bạn (Chẳng hạn: vật bị ướt, có phải
vật đó đã thấm nước?,…)
GV: Nước thấm qua vật này nhưng không
thấm qua vật kia. Vậy, nước có thấm qua tất
cả các vật được không?
GV hướng dẫn HS so sánh lại với các suy
nghĩ ban đầu để khắc sâu kiến thức.
* Liên hệ thực tế:
H: Nước thấm qua một số vật. Vậy trong
cuộc sống hàng ngày, người ta vận dụng
tính chất này của nước để làm gì?
H: Để một vật không bị thấm nước, ta phải
lưu ý điều gì?
H: Trong thực tế, người ta vận dụng tính
chất nước không thấm qua một số để làm
gì?
* Cho HS mở SGK trang ……
H: Chúng ta đã được tìm hiểu nội dung của
bài học nào trong SGK?
(GV ghi bảng tên bài học)
H: Em biết thêm được tính chất gì của
nước?

- HS trả lời theo ý riêng


HS kết luận: Nước thấm qua một số vật.
(Ghi kết luận vào vở TN)
- HS có thể trả lời : Lọc nước, giặt áo quần,

- Không để các vật dễ thấm nước (vải, khăn
bông, sách vở,…) ở những nơi ẩm ướt…
- Dùng chậu, chai,…làm bằng nhôm,
nhựa, ..để chứa nước

- HS nêu: Bài: Nước có những tính chất gì?

- HS nêu: Nước thấm qua một số vật.

Năm học 2013-2014

2


Giáo án môn: Khoa học - Lớp 4
Ng y soạn: 3/12/2013
Ngày giảng: 6/12/2013
Người giảng: Phan Thị Lê
Bài 63: Động vật ăn gì để sống?
Những kiến thức HS đã biết có liên quan
đến bài học
- Biết một số con vật quen thuộc ở gia đình
và thức ăn của chúng

Những kiến thức mới cần được hình
thành cho HS

- Phân loại động vật theo thức ăn của
chúng.
- Kể tên một số động vật và thức ăn
của chúng

A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Phân loại động vật theo thức ăn của chúng.
- Kể tên một số con vật và thức ăn của chúng.
2. Kĩ năng:
- Nêu được nhiều con vật và thức ăn của chúng
3. Thái độ: Chăm sóc và bảo vệ động vật có lợi, cần tiêu diệt những động vật có hại.
B. Đồ dùng dạy học:
1. Đồ dùng dạy học:
- HS : SGK, vở thí nghiệm, màu vẽ
- GV: Sưu tầm tranh, ảnh 1 số con vật, giấy A3 cho các nhóm, bút dạ,
2. Phương pháp dạy học: Bàn tay nặn bột, đàm thoại, thảo luận nhóm, quan sát, trò
chơi.
C. Các hoạt động dạy học.
*HĐ1: Kiểm tra bài cũ (5 phút)
- Giờ trước các em đã được học bài : Động
vật cần gì để sống. Vậy chúng ta hãy suy
nghĩ trả lời câu hỏi cho cô: Để tồn tại và
phát triển bình thường được thì động vật - 1HS nêu miệng
cần những gì?
- Lớp nhận xét, bổ sung.
- Nhận xét, đánh giá cho điểm.
*Giới thiệu bài: Như chúng ta đã thấy động
vật cần có đủ không khí, thức ăn, nước - Lớp chú ý lắng nghe
uống và ánh sáng thì mớí tồn tại và phát

triển bình thường được. Vậy động vật
thường ăn những gì để sống? Cô và cả lớp
sẽ biết được điều đó thông qua bài: Bài 63
"Động vật ăn gì để sống?
- GV ghi đầu bài lên bảng
- Lớp viết đầu bài vào vở
*HĐ2: Phân loại động vật theo thức ăn của
chúng (22 phút)
*Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi


nêu vấn đề
- Kể tên những loài động vật mà em biết?
- GV nói: Vừa rồi các em đã kể được rất
nhiều loại động vật.
? Những loại động vật đó thường ăn gì để
sống?
* Bước 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu
của HS
- Bằng vốn hiểu biết của mình, các em hãy
mô tả lại bằng lời hoặc vẽ vào vở thí
nghiệm.
- Sau khi HS hoàn thành trên vở TN, giáo
viên phát cho 4 nhóm mỗi nhóm tờ giấy
A3, yêu cầu các nhóm thế hiện lên phiếu.
- GV quan sát HS các nhóm làm bài
- Sau khi các nhóm hoàn thành, mời lên dán
kết quả.
*Bước 3: Đề xuất câu hỏi và giải pháp tìm
tòi

* Cho HS nhìn vào hình vẽ nêu nhận xét:
+ Chỉ ra sự giống nhau về thức ăn của các
loài động vật ở các nhóm?
? Qua phần nhận xét của bạn, em có băn
khoăn gì không?

? Từ nhận xét, băn khoăn của các bạn thì
em nào đề xuất câu hỏi chung?
- GV nói: Cỏ, cây, hoa lá.. người ta gọi
chung là thực vật.
? Vậy bạn nào có thể nêu lại câu hỏi?
- GV nhận xét, ghi câu hỏi 1 lên bảng
* Quay trở lại với các biểu tượng ban đầu,
các em hay chỉ ra sự giống nhau về thức ăn
của chúng?
? Khi bạn nêu nhận xét, em có thắc mắc gì
không?

- 3- 4HS kể:
VD: Trâu, bò, lợn, gà, hươu, nai, gấu,
sư tử, hổ, chim, cá, rắn, ếch,...

- Lớp làm việc cá nhân vào vở thí
nghiệm (2')
- Các nhóm viết bằng lời hoặc vẽ lên
phiếu (5')
- Đại diện các nhóm lên dán kết quả
(Không trình bày kết quả)

- 1HS nêu: VD có con bò, con trâu,

con dê, con sóc.... ăn cỏ, ăn lá cây, ăn
hạt.
- Vài HS nêu:
VD: Em đang băn khoăn, có phải con
dê ăn cỏ không?
Liệu con vịt có ăn thóc không?
- 1HS nêu: Những loài động vật nào ăn
cỏ, lá cây, hạt..?
- 1HS nêu: Những loài động vật nào ăn
thực vật?
- Lớp ghi vào vở thí nghiệm câu hỏi 1.

- 1HS nêu: VD em thấy con hổ, con sư
tử, con gà, con chó, con mèo,.. ăn thịt.
- Vài HS nêu:
VD: Em đang thắc mắc, có phải con
sói ăn thịt không?
Ngoài con hổ, sư tử, sói ăn thịt thì có
còn con nào ăn thịt nữa không?
? Từ nhận xét với ý kiến thắc mắc của các - 1HS nêu:
bạn thì bạn nào đề xuất câu hỏi chung?
- 1HS nêu: Những loài động động vật
nào ăn thịt?


- GV nhận xét, ghi bảng câu hỏi 2.
- Cả lớp ghi câu hỏi 2 vào vở TN
* Nhìn lại các biểu tượng ban đầu, em có - 1HS nêu: Em thấy con chim, con gà ,
nhận xét gì không?
con ếch ăn sâu, con rắn ăn con cóc,

con giun...
- Quan phần bạn nhận xét, em có suy nghĩ - Vài HS nêu: Em đang suy nghĩ. liệu
gì không?
con ếch có ăn con giun không?
Có phải con chim ăn sâu không?...
- Từ những lời nhận xét và suy nghĩ của các - 1HS nêu: Những loài động vật nào ăn
bạn, em nào đề xuất câu hỏi chung?
sâu bọ, ăn côn trùng?
- GV nhận xét, ghi bảng câu hỏi 3
- Lớp ghi vào vở TN câu hỏi 3
*Các em hãy nhìn lại 1 lần nữa phần biểu
tượng ban đầu của các nhóm, còn bạn nào - 1HS nêu: Em thấy con gà, con lợn,
có ý kiến gì không?
con vịt ăn rất nhiều thứ. Vậy ngoài con
gà, con lợn, con vịt ra , có còn con vật
nào ăn nhiều thứ như thế không?
- Em nào nêu câu hỏi đề xuất chung?
-1HS nêu: Những loài động vật nào ăn
nhiều thứ?
- GV nói: Những loài động vật ăn nhiều thứ
(ăn cả động vật và thực vật) thì người ta gọi
chung là ăn tạp.
- Cho HS nêu lại câu hỏi
- 1HS nêu: Những loài vật nào ăn tạp?
- Nhận xét, ghi bảng câu hỏi 4
- Lớp ghi vào vở
* Để trả lời được 4 câu hỏi vừa đề xuất thì - HS nêu các phương án đề xuất: Quan
chúng ta phải làm gì?
sát, đọc tài liệu, xem mạng- ti vi, nghe
đài...

- GV nói: Để trả lời được 4 câu hỏi đó thì
phương án phù hợp nhất cho tiết học này là
quan sát tranh
*Bước 4: Tiến hành thực hiện phương án
tìm tòi nghiên cứu
- GV phát tranh cho các nhóm về các con - HS các nhóm nhận tranh, quan sát
vật đã chuẩn bị sẵn
tranh rồi trả lời 4 câu hỏi vào phiếu
- GV quan sát các nhóm làm bài
- Sau khi các nhóm hoàn thành, mời đại - Đại diện các nhóm lên dán kết quả.
diện các nhóm lên dán kết quả.
- 1 nhóm trình bày kết quả (Nhóm 2) .
Các nhóm khác nghe và nhận xét bổ
sung
VD: Nhóm 1 bổ cho nhóm 2. Nhóm
em bổ sung Động vật ăn thực vật là có
thêm con dê, con hươu...
*Bước 5: Kết luận kiến thức
- GV nói: Các nhóm đã kể được rất nhiều - 1HS nêu
con vật và thức ăn của chúng. Em có nhận
xét gì về nhu cầu thức ăn của chúng?
- GV nhận xét, kết luận - ghi bảng: Các loài - HS kết hợp ghi vào vở TN
động vật khác nhau có nhu cầu về thức ăn
khác nhau.


? Động vật thường ăn những loại thức ăn
nào?
- Nhận xét, kết luận - ghi bảng: Có loài ăn
thực vật, có loài ăn thịt, có loài ăn sâu bọ,

côn trùng, có loài ăn tạp.
- Mời HS đọc lại kết luận
*Cho HS so sánh biểu tượng ban đầu với
phần kết luận của cô trên bảng, nhóm nào
bổ sung gì thêm không?
*HĐ3: Trò chơi "Đố bạn con gì? (8 phút)
- GV nêu cách chơi và luật chơi: Cô sẽ nêu
1 câu đố về con vật, 1 bạn đứng lên trả lời
đúng tên con vật đó thì bạn sẽ có quyền đố
bạn khác, nếu bạn trả lời sai thì sẽ mất
quyền đố. Lưu ý: Nếu bạn trả lời đúng thì
lớp nghe và thưởng cho bạn ấy bằng 1 tràng
pháo tay. Nếu bạn trả lời sai thì lớp sẽ
không vỗ tay.
- Tổ chức cho HS chơi trò chơi theo sự
hướng dẫn
- GV nêu câu đố: Đôi mắt long lanh, Màu
xanh trong vắt, chân có nanh vốt, bắt chuột
rất giỏi, là con gì?
- Kết thúc trò chơi, nhận xét - tuyên dương.
*Củng cố-Dặn dò (5 phút)
- Kể tên những con động vật kiếm ăn vào
ban ngày?
- Những động vật kiếm ăn vào ban đêm?
Những động vật nào vừa kiếm ăn vào ban
ngày lại vừa kiếm ăn vào ban đêm?
- Nhận xét, kết luận: Phần lớn thời gian
sống của động vật dành cho việc kiếm ăn.
- Cho HS đọc mục bạn cần biết trong SGK
- Liên hệ: Hiện nay trên đất nước ta có rất

nhiều loài động vật quý hiếm có nguy cơ
đang dần dần bị tuyệt chủng. Vậy để bảo vệ
các loài động vật đó chúng ta phải làm gì?
- Nhận xét tiết học và dặn HS chuẩn bị bài
cho tiết sau: Trao đổi chất ở động vật.

- HS nêu.
- Lớp ghi vào vở
- 1- 2HS đọc
- VD: Nhóm 1, em thấy nhóm em đã
đúng với kết luận. Còn nhóm 3 chẳng
hạn, nhóm em bổ sung động vật ăn
tạp...
- Lớp lắng nghe

- 1HS nêu; Con chuột
- HS tiếp tục thực hiện trò chơi: VD Tớ
đố bạn Minh: Con gì ăn cỏ, đầu có hai
sừng, lỗ mũi buộc thừng, kéo cày rất
giỏi....
- HS nêu: Bò, trâu, chó, gà, lợn, dê,
ngựa, chim,...
+ Mèo, rắn, dơi, ...
+ Thạch thùng, chuột, ...

- 2HS đọc trong SGK trang 127.
- HS nêu: Tăng cường chăn nuôi, chăm
sóc cẩn thận, không được săn, bắt bừa
bãi..



LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT CÓ KHÔNG KHÍ?
(KHOA HỌC LỚP 4 – BÀI 30)
(Có thể sử dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" trong hoạt động 1 và 2 của bài
học)
I. Mục tiêu:
HS biết:
- Làm thí nghiệm để phát hiện không khí có ở quanh mọi vật và các chỗ rỗng có
trong các vật.
- Phát biểu định nghĩa về khí quyển.
II. Đồ dùng dạy học:
- HS: Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm theo nhóm: Các túi ni-lông, dây chun, kim
khâu, chậu hoặc bình thủy tinh, chai không, một miếng bọt biển, một viên gạch hay
cục đất khô.
III. Hoạt động dạy học dự kiến:
1. Hoạt động 1: Thí nghiệm chứng minh không khí có ở quanh mọi vật
1.1. Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài
học:
Không khí rất cần cho sự sống. Vậy không khí có ở đâu? Làm thế nào để biết
có không khí?
1.2. Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí
nghiệm về không khí (2 phút)
1.3. Đề xuất các câu hỏi:
- Giáo viên cho học sinh quan sát bao ni lông căng phồng và định hướng cho học
sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.
- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm


- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung

bài học):
Câu hỏi: Trong bao ni lông căng phồng có gì?
1.4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên
cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước 3.
1.5. Kết luận, kiến thức mới:
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả
- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở
bước 2 để khắc sâu kiến thức.
- Giáo viên tổng kết và ghi bảng: Xung quanh mọi vật đều có không khí.
2. Hoạt động 2: Thí nghiệm chứng minh không khí có trong những chỗ rỗng của
mọi vật
2.1. Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề cho toàn bài
học:
Xung quanh mọi vật đều có không khí. Vậy quan sát cái chai, miếng bọt biển
(hay hòn gạch) xem có gì?
2.2. Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí
nghiệm về vấn đề có cái gì trong cái chai, miếng bọt biển … (2 phút)
2.3. Đề xuất các câu hỏi:
- Giáo viên cho học sinh quan sát cái chai, miếng bọt biển (hay hòn gạch) và định
hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.
- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm
- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung
bài học) :
Câu 1: Trong chai rỗng có gì?


Câu 2: Những chỗ rỗng bên trong miếng bọt biển có gì?
Câu 3: Những chỗ rỗng bên trong hòn gạch có gì?

2.4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên
cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước 3 (3 thí nghiệm)
2.5. Kết luận, kiến thức mới:
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả
- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở
bước 2 để khắc sâu kiến thức.
- Giáo viên tổng kết và ghi bảng:
Những chỗ rỗng bên trong vật đều có không khí.
3. Hoạt động 3: Hệ thống hóa kiến thức về sự tồn tại của không khí
Lớp không khí bao quanh trái đất gọi là gì?
- Học sinh trả lời
- Giáo viên ghi bảng: Lớp không khí bao quanh trái đất gọi là khí quyển
- GV yêu cầu HS tìm những ví dụ chứng tỏ không khí có ở xung quanh ta và không
khí có trong chỗ rỗng của mọi vật.
Liên hệ thực tế: Giáo viên cho học sinh quan sát:
- Các quả bong bóng, cái bơm tiêm, cái bơm xe đạp và cho các em trả lời các câu
hỏi:
Trong các quả bong bóng có gì?
Trong cái bơm tiêm có gì? Điều đó chứng tỏ không khí có ở đâu?
Khi bơm mực em thấy có hiện tượng gì xảy ra? Điều đó chứng tỏ điều gì?
Kết thúc tiết học


DUNG DỊCH
(KHOA HỌC LỚP 5 – BÀI 37)
(Bài này áp dụng PP BTNB vào tất cả các hoạt động của bài)
I. Mục tiêu:
Sau bài học HS biết cách tạo ra một dung dịch, kể tên một số dung dịch, nêu
một số cách tách các chất trong dung dịch.

II. Tiến trình dạy học đề xuất:
Bước 1: Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn
bài học:
- Giáo viên cho HS quan sát 3 li nước: 1 li đựng nước, 1 li bỏ đường vào và 1 li
khuấy nước và đường.
- GV hỏi: Theo em, trong 3 li nước trên, li nào được gọi là dung dịch? (HS trả lời)
Bước 2: Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí
nghiệm về dung dịch thông qua quan sát các li nước và qua vốn sống thực tế của các
em.
Bước 3: Đề xuất các câu hỏi:
- Giáo viên định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.
- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm.
- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung
bài học), ví dụ:
- Cho đường vào nước rồi khuấy đều có tạo thành dung dịch không?
- Cho đường vào nước nhưng không khuấy đều có tạo thành dung dịch không?
- Cho cát vào nước rồi khuấy đều có tạo thành dung dịch không?
- Cho nước siro vào nước lọc có tạo thành dung dịch không? ..........
Bước 4: Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:


- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên
cứu theo nhóm 4 hoặc nhóm 6 để tìm câu trả lời cho các câu hỏi ở bước 3 và ghi vào
phiếu:
Tên và đặc

Tên thí

Tên dung


điểm của

nghiệm

dịch và đặc

từng chất

điểm của

tạo ra dung

dung dịch

Câu hỏi

Dự đoán Kết luận

dịch
-Đường: chất Tạo
rắn, vị ngọt...
-Nước:
lỏng,

dung -Nước

dịch từ các đường

chất chất


Có phải dung Hòa tan

Là dung

dịch không?

dịch

đường - Vị ngọt

không và nước

có vị.....
-Cát: chất rắn Tạo
-Nước:
lỏng,

dung ................

.................

......

.......

.........

........


........

chất dịch từ cát và
không nước

có vị.....
...........

.........

..........

Bước 5: Kết luận, kiến thức mới:
- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở
bước 2 để khắc sâu kiến thức.
- HS rút ra kết luận:
+Hỗn hợp chất lỏng với chất rắn bị hòa tan và phân bố đều hoặc hỗn hợp chất lỏng
với chất lỏng hòa tan vào nhau gọi là dung dịch.
+Cách tạo ra dung dịch.
Liên hệ thực tế: Kể tên một số dung dịch mà em biết
Hoạt động 2: Thực hành tách các chất trong dung dịch


(GV có thể sử dụng PP BTNB cho hoạt động 2 theo các bước của PP)


Môn : Khoa học - Lớp 4
Bài 21 : BA THỂ CỦA NƯỚC
Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài :

I.MỤC TIÊU:
- các thể của nước ( lỏng , rắn , khí ) tính chất của nước khi tồn tại ở ba thể khác nhau và sự
chuyển thể của nước
- học sinh hiểu được các thể của nước tồn tại ở ba thể đó và hiểu được sự chuyển thể của
nước
- nêu được các thể của nước trong tự nhiên nêu được sự chuyển thể của nước và tính chất của
nước ở các thể khác nhau
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Đá lạnh , muối hột, nước lọc , nước sôi , ống nghiệm, ca nhựa, đỉa nhựa nhỏ ,nhiệt kế
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ::
-Nöôùc coù nhöõng tính chaát gì?
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
- GV hỏi : theo em, trong tự nhiên , nước ?( HS trả lời : dạng lỏng , dạng khói , dạng
tồn tại ở những dạng nào
đông cục …...)
- GV yêu cầu HS nêu một số ví dụ về các -HS nêu :
thể của nước .
- GV hỏi : em biết gì về sự tồn tại của nước -HS trình bài
ở các thể mả em vừa nêu ?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
+ nước tồn tại ở dạng đông cục rất cứng và
Gv yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu biết lạnh
ban đầu của mình vào vỡ ghi chép khoa học + nước có thể chuyển từ dạng rắn sang dạng
về sự tồn tại của nước ở các thể vừa nêu ,
lỏng và ngược lại ;
sau đó thảo luận nhóm thống nhất ý kiến để +nước có thể từ dạng lỏng chuyễn thành

trình bài vào bảng nhóm .
dạng hơi ,
VD : các ý kiến khác nhau của học sinh về
+ nước ở dạng lỏng và rắn thường trong
sự tồn tại của nước trong tự nhiên ở ba thể
suốt ,không màu , không mùi , không vị ;
như :
+ ở cả ba dạng thì tính chất của nước giống
nhau
+ nước tồn tại ở dạng lạnh và dạng nóng,
hoặc nước ở dạng hơi …
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
Từ việc suy đoán của học sinh do các cá
nhân ( các nhóm ) đề xuất , GV tập hợp
thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi
hướng dẩn HS so sánh sự giống nhau và
khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó
giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan
đến nội dung kiến thức tìm hiểu sự tồn tại
của nước ở ba thể lỏng , rắn và khí

+ nước có ở dạng khói và chải không ?
+ khi nào nước có dạng khói ?
+ vì sao nước đông thành cục ?
+ nước có tồn tại ở dạng bong bong
không ?
+ vì sao khi nước lạnh lại bốc hơi ?
+ khi nào nước đông thành cục ?
+ tại sao nước sôi lại bốc khói ?
+ khi nào nước ở dạng lỏng ?

1


VD : học sinh có thể nêu ra các câu hỏi liên + vì sao nước lại có hình dạng khác nhau ?
quan đến sự tồn tại của nước ở ba thể lỏng , + tại sao nước đông thành đá gặp nóng thì
khí và rắn như:
tan chảy ?
+ nước ở ba dạng lỏng , đông cục và hơi có
những điểm nào giống và khác nhau ? ......
GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm
+ khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn thành
( chỉnh sửa và nhóm các câu hỏi phù hợp
thể rắn và ngược lại ?
với nội dung tìm hiểu về sự tồn tại của nước + khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn thành
ở ba thể : lỏng , khí, rắn )
thể khí và ngược lại ?
VD:
+ nước ở ba thể lỏng , khí và rắn có những
-GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất điểm nào giống và khác nhau?
phương án tìm tòi để trã lời 3 câu hỏi trên
4. thực hiện phương án tìm tòi :
- Gv yêu cầu học sinh viết dự đoán vào vỡ
học sinh có thể đề xuất nhiều cách khác
ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm nhau , GV để các em tiến hành Làm các thí
nghiên cứu với các mục : câu hỏi , dự
nghiệm mà các em đề xuất , có thể các thí
đoán ,cách tiến hành , kết luận rút ra .
nghiệm mà các em đề xuất mang lại kết quả
- GV nên gợi ý để các em làm các thí
như mong đợi , củng có thể không đem lại

nghiệm như sau :
kết quả nào . vì vậy , nếu các thí nghiệm do
+ để trả lời câu hỏi : khi nào thì nước ở thể
các em đề xuất không đem lại câu trã lời
rắn chuyễn thành thể lỏng và ngược lại ? ,
cho các câu hòi ,
GV có thể sử dụng thí nghiệm :
+ bỏ một cục đá nhỏ ra ngoài không khí ,
lưu ý : trong quá trình tạo ra đá , GV nhắc
một thời gian sau cục đá tan chải thành
nhở HS không để hổn hợp muối và đá rơi
nước ( nên làm thí nghiệm này đầu tiên để
vào ống nghiệm . yêu cầu học sinh sử dụng có kết quả mong đợi ) ( quá trình nước
nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong ống
chuyễn từ thể rắn sang thể lỏng ) . nên yêu
nghiệm để theo dỏi được nhiệt độ khi nước cầu học sinh sử dụng nhiệt kế để đo được
ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn .
nhiệt độ khi đá tan chảy thành nước .
+ quá trình nước chuyễn thành thể lỏng
thành thể rắn : GV sử dụng cách tạo
Ra đá từ nước bắng cách tạo ra hổn hợp 1/3
muối + 2/3 nước đá ( đá đập nhỏ ) . sau đó
đổ 20 ml nước sạch vào ống nghiệm , cho
ống nghiệm ấy vào hổn hợp đá và muối ,
lưu ý phải để yên một thời gian để nước ở
thể lỏng chuyễn thành thể rắn . lưu ý : trong
quá trình tạo ra đá , GV nhắc nhở HS không
để hổn hợp muối ở thể lỏng chuyễn thành
thể rắn .
+ Để trả lời : câu hỏi : khi nào thì nước ở

đổ nước sôi vào cốc , đậy đỉa lên . HS quan
thể lỏng chuyễn thành thể khí và ngược
sát sẽ thấy được nước bay hơi lên chính là
lại ? , GV có thể sử dụng các thí nghiệm :
quá trình nước chyễn từ thể lỏng sang thể
làm thí nghiệm như hình 3 trang 44/ SGK : khí .( quá trình nước từ thể khí sang thể
Trong quá trình học sinh làm các thí nghiệm lỏng ). HS củng có thể dung khăn ướt lau
trên , GV yêu cầu học sinh lưu ý đến tính
bàn hoặc bảng, sau một thời gian ngắn mặt
chất của 3 thể của nước để trả lời cho câu
bàn và bảng sẻ khô .)
2


hỏi còn lại .
-HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm 4 hoặc
nhóm 6 để tìm câu cho các câu hỏi và điền
thông tin vào các mục còn lại trong vỡ ghi
chép khoa học .
5. Kết luận kiến thức:
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả HS trình bài
sau khi tiến hành thí nghiệm .
GV kết luận:
(Qua các thí nhiệm , học sinh có thể rút ra
được kết luận : Khi nước ở 00c hoặc dưới
00c với một thời gian nhất định ta sẽ có
nước ở thể rắn . nước đá bắt đầu tan chảy
thành nước ở thể lỏng khi nhiệt độ trên 00c .
khi nhiệt độ lên cao , nước bay hơi chuyễn
thành thể khí . khi hơi nước gặp không khí

lạnh hơn sẻ ngưng tụ lại thành nước .nước ở
ba thể điều trong suốt , không màu , không
mùi , không vị . nước ở thể lỏng và thể khí
không có hình dạng nhất định . nước ở thể
rắn có hình dạng nhất định . )
-GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các
suy nghĩ ban đầu của mình ở bước hai để
khắc sâu kiến thức .
-GV yêu cầu học sinh mộ số VD khác HS nêu
chứng tỏ được sự chuyễn thể của nước .
-GV yêu cầu HS dựa vào sự chuyễn thể của
nước .
- GV yêu cầu HS dựa vào sự chuyễn thể của
nước để nên một số ứng dụng trong cuộc
sống hằng ngày
* Liên hệ thực tế:
Trong thực tế cuộc song hằng ngày con
người biết ứng dụng vào cuộc sống như
chạy máy hơi nước, chưng cất rựu, làm đá
………
3.Củng cố- dặn dò:
-GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS
còn chưa chú ý.
-Dặn HS về nhà vận động mọi người trong gia đình luôn có ý thức phòng tránh bệnh béo
phì.
-Dặn HS về nhà tìm hiểu trước bài “ mây được hình thành như thế nà? , mưa từ đâu ra ?”

3



Mơn : Khoa học - Lớp 4
Bài 32 : Khơng khí gồm những thành phân nào ?
Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài :
I.MỤC TIÊU:
Tìm hiểu về các thành phần của khơng khí như các –bơ – nic , khí ơ xy duy trì sự cháy ,khí ni
tơ khơng duy trì sự cháy , bụi , khí độc và vi khuẩn
HS biết được trong khơng khí có khí các bơ níc , khí ơ xy duy trì sự cháy , khí ni tơ khơng
duy trì sự cháy , bui, khí độc và vi khuẩn
Nêu được các thành phần của khơng khí
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: ,
-Hình trang 66,67 SGK.
-Chuẩn bò đồ dùng thí nghiệm theo nhóm:
+Lọ thuỷ tinh, nến, chậu thuỷ tinh, vật liệu dùng làm đế kê lọ.
+Nước vôi trong.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ::
+ Em hãy nêu một số tính chất của khơng khí ?
+ Làm thế nào để biết khơng khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra ?
+ Con người đã ứng dụng một số tính chất của khơng khí vào những việc gì ?
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
GV nêu câu hỏi : theo em khơng khí gồm Học sinh theo dõi rã lời
những thành phần nào ?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
Gv u cầu học sinh mơ tả bằng lời những HS thảo luận nhóm 4 để ghi lại trên bảng
hiểu biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép nhóm
khoa học về những thành phần của khơng
VD: các ý kiến khác nhau của học sinh về

khí ,
các thành phần của khơng khí như :
*khơng khí có ơ xy và ni tơ
*khơng khí có nhiều bụi bẩn
*khơng khí có nhiều mùi khác nhau
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
-từ những suy đón của HS do các cá
HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của
nhân( các nhóm ) đề xuất ,
các ý kiến trên sau đó giúp các em đề xuất
GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến
đầu rồi hướng dẫn
thức tìm hiểu vế các thành phần của khơng
khí
VD: về các câu hỏi liên quan do HS đề xuất
như:
*khơng khí có những thành phần nào ?
* có phải trong khơng khí có ơ xy và ni tơ
khơng ?
* ngồi ơ xy và ni tơ , khơng khí còn có
những thành phần nào khác ?
1


*trong không khí có bụi và mùi không ?
* vì sao trong không khí có khí ô xy ?
-GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm
( chỉnh sửa các câu hỏi phù hợp với nội
dung tìm hiểu về các thành phần cũa không
khí ),

VD: câu hỏi Gv cần có :
* trong không khí có khí ô xy và ni tơ
không ?
* trong không khí có khí các bô níc không ?
* trong không khí có bụi không ?
* trong không khí có khí độc và vi khuẩn
không ?
* GV tổ chức cho Hs

4. thực hiện phương án tìm tòi :
Với nội dung tìm hiểu không khí có khí các
bô níc , GV nên sử dụng PP quan sát nước
vôi trong kết hợp nghiên cứu tài liệu GV
nên tổ chức học sinh thực hiện thí nghiệm
này vào đầu tiết học để có kết quả tốt . để
giúp HS hiểu rỏ và giải thích được , GV cho
học sinh đọc SGK khoa học 4 , trang 67
-kết luận :
- với nội dung tìm hiểu không khí có khí ô
xy duy trì sự cháy và khí ni tơ không duy trì
sự cháy , GV sử dụng phương pháp thí
nghiệm và nghiên cứu tài liệu .
Thí nghiệm : đốt cháy một cây nến gắn vào
một đĩa thủy tinh rồi rót nước vào đĩa , lấy
một lọ thủy tinh úp lên cây nến đang cháy .
yêu cầu HS

GV cho học sinh tiếp tục nghiêng cứu tài
liệu
( GV pho to , scan để phát cho các nhóm

hoặc chiếu trên màn hình) để học sinh biết :

HS thảo luận , đề xuất phương án tìm tòi để
tìm hiểu các kiến tức về các thành phần của
không khí ,. HS có thể đề xuất nhiều cách
khác nhau , GV nên chọn cách thí nghiệm
quan sát và nghiên cứu tài liệu
HS quan sát một lọ thủy tinh không đậy nắp
miệng rộng đựng nước vôi trong , sau thời
gian 30 phút , lọ nước vôi còn trong nữa
không ? sau đó yêu cầu học sinh giải thích
vì sao nước vôi không còn trong nữa ?

HS đọc mục bạn cần biết

HS quan sát hiện tượng xãy ra . HS sẽ thấy
sau khi nến tắt , nước lại dâng vào cốc
( chứng tỏ sự cháy đã làm mất đi một phần
không khí ở trong cốc và nước tràn vào cốc
chiếm chổ phần không khí bị mất đi . vì nến
bị tắt nên phần không khí còn lại không duy
trì sự cháy ).
( mục bạn cần biết SGK)

không khí gồm 2 thành phần chính là ô xy
và ni tơ

Thí nghiệm : trên cho thấy , nến cháy đã lấy
đi toàn bộ khí cần cho sự cháy có chứa
trong lọ .khí còn lại trong lọ là khí không

2


duy trì sự cháy
Qua nhiều thí nghiệm, đã phát hiện :

Với nội dung tìm hiểu trong không khí có
bụi ,
GV có thể cho học sinh nhìn thấy bụi trong
không khí bằng cách che tối phòng học và
để một lỗ nhỏ cho tia nắng lọt vào phòng
( nếu có nắng ) . nhìn vào tia nắng đó các
em sẽ thấy rõ những hạt bụi lơ lửng trong
không khí nếu không có nắng ,
GV có thể sử dụng đèn tròn ,
-với nội dung tìm hiểu trong không khí có
khí độc và vi khuẩn , GV có thể cho HS
nghiên cứu thực tế sống hằng ngày
Không khí bị ô nhiễm :
-trước khi tiến hành phương án tìm tòi ,
GV yêu cầu

không khí gồm hai thành phần chính là khí
ô xy duy trì sự cháy và khí ni tơ không duy
trì sự cháy
HS nhìn:

HS quan sát ánh đèn trong bóng tối sẽ thấy
các hạt bụi bay lơ lửng
HS nêu

Xe ô tô, xe buýt các nhà máy , xí nghiệp
thảy vào không khí rất nhiều khói và khí
độc . lượng khói và không khí này làm
không khí bị ô nhiểm
hS viết dự đoán vào vỡ ghi Chép khoa học
với các mục : câu hỏi , dự đoán , cách tiến
hành , kết luận rút ra

-yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm và
nghiêng cứu tài liệu theo nhóm 4 để tìm câu
trã lời cho các câu hỏi và điền thông tin vào
các mục còn lại trong vỡ ghi chép khoa học
5. Kết luận kiến thức:
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả HS báo cáo
sau khi tiến hành thí nghiệm và nghiên cứu
tài liệu
-GV hướng dẫn HS so sánh lại với các suy
HS so sánh
nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để khắc sâu
kiến thức
3.Củng cố- dặn dò:
-Hỏi: Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất của không khí vào những việc
gì ?
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
-Dặn HS về nhà chuẩn bị theo nhóm: 2 cây nến nhỏ, 2 chiếc cốc thuỷ tinh, 2 chiếc đĩa nhỏ.
-GV nhận xét tiết học.

3



Môn : Khoa học - Lớp 4
Bài 13 : phòng bệnh béo phì
Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài :
. I.MỤC TIÊU:

Nêu được dấu hiệu và tác hại của bệnh béo phì.
Sau khi học Nêu được nguyên nhân và cách phòng bệnh do ăn thừa chất dinh dưỡng.
Có ý thức phòng tránh bệnh béo phì và vận động mọi người cùng phòng và chữa bệnh
béo phì.
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

-Các hình minh hoạ trang 28, 29 / SGK
-Bảng lớp chép sẵn các câu hỏi.
-Phiếu ghi các tình huống.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1.KIỂM TRA BÀI CŨ::
Yêu cầu 3 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
a) Vì sao trẻ nhỏ bị suy dinh dưỡng ? Làm thế nào để phát hiện ra trẻ bị suy dinh
dưỡng ?
b) Em hãy kể tên một số bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng ?
c) Em hãy nêu cách đề phòng các bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng ?
HS trả lời, HS dưới lớp nhận xét và bổ sung câu trả lời của bạn.
GV nhận xét và cho điểm HS.
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
1. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
GV Hỏi:

HOẠT ĐỘNG HỌC SINH


+Nếu ăn thiếu chất dinh dưỡng sẽ bị +Sẽ bị suy dinh dưỡng.
mắc bệnh gì ?
+Nếu ăn thừa chất dinh dưỡng cơ thể +Cơ thể sẽ phát béo phì.
con người sẽ như thế nào ?
H: Nếu ăn quá thừa chất dinh dưỡng có
thể sẽ béo phì. Vậy béo phì là tác hại - HS suy nghĩ để tìm câu trả lời
gì ? Nguyên nhân và cách phòng tránh
béo phì như thế nào ?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu HS trình bày (cá nhân) bằng lời - HS trình bày quan điểm của mình (HS có
thể nêu :
những hiểu biết của mình trước lớp

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả 1) Dấu hiệu để phát hiện trẻ em bị béo
phì là:
lời em cho là đúng:
a) Có những lớp mỡ quanh đùi, cánh
tay trên, vú và cằm.
b) Mặt to, hai má phúng phíng, bụng to
phưỡn ra hay tròn trĩnh.
c) Cân nặng hơn so với những người
1


cùng tuổi và cùng chiều cao từ 5kg trở
lên.
* GV tổ chức cho những em có cùng biểu d) Bị hụt hơi khi gắng sức
tượng về cùng một nhóm
- HS lập thành nhóm mới

3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất các
đáp án em cho là đúng.
- HS có thể đề xuất: Đọc SGK, xem
Khi còn nhỏ đã bị béo phì sẽ gặp những phim,báo, tìm kiếm thông tin trên mạng,
bất lợi là:
tham khảo ý kiến người lớn, …
a) Hay bị bạn bè chế giễu.
- HS trả lời theo suy nghĩ của mình

b) Lúc nhỏ đã bị béo phì thì dễ phát
triển thành béo phì khi lớn.
c) Khi lớn sẽ có nguy cơ bị bệnh tim
mạch, cao huyết áp và rối loạn về khớp
xương.
d) Tất cả các ý trên điều đúng.
H: Béo phì có phải là bệnh không ? Vì
sao ?
a) Có, vì béo phì liên quan đến các
bệnh tim mạch, cao huyết áp và rối loạn
khớp xương.
b) Không, vì béo phì chỉ là tăng trọng
lượng cơ thể.
4. thực hiện phương án tìm tòi :
- Yêu cầu các nhóm nhận Phiếu ghi các

tình huống.

- Các nhóm đề xuất ý kiến, sau đó tập hợp ý
kiến của nhóm


- Các nhóm trình bày ví dụ từ thực tế các
em tìm được nhóm đề xuất.

- Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi cho
nhóm bạn (Chẳng hạn: mập thì khõe, ít
bệnh ?,…)
- HS trả lời theo ý riêng

5. Kết luận kiến thức:
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả.
HS kết luận:
- HS có thể trả lời :
Béo phì là lớn con, to con , mập,………
Là bệnh cần chửa trị đúng cách , không cần
chửa trị , chỉ ăn đúng cách, theo dỏi theo chỉ
GV kết luận: Nguyên nhân gây béo phì
dẩn của bác sỉ

-Nhận dạng dấu hiệu béo phì ở trẻ em.
-Nêu được tác hại của bệnh béo phì.

chủ yếu là do ăn quá nhiều sẽ kích thích
sự sinh trưởng của tế bào mỡ mà lại ít
hoạt động nên mỡ trong cơ thể tích tụ
ngày càng nhiều. Rất ít trường hợp béo
phì là do di truyền hay do bị rối loạn nội
tiết. Khi đã bị béo phì cần xem xét, cân
đối lại chế độ ăn uống, đi khám bác sĩ
ngay để tìm đúng nguyên nhân để điều

trị hoặc nhận được lời khuyên về chế độ
dinh dưỡng hợp lí, phải năng vận động,

2


×