Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp quản trị nợ xấu tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN TRỌNG CƯỜNG

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN TRỌNG CƯỜNG

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

Hà Nội – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung của luận văn này hoàn toàn không có sự sao
chép, tất cả các kết quả nghiên cứu của tác giả khác đƣợc sử dụng trong luận văn đều
có chú giải rõ ràng và trung thực.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Nguyễn Trọng Cƣờng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự động viên, giúp
đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS. TS. Trần Thị Bích
Ngọc là giảng viên hƣớng dẫn khoa học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài và cho những lời khuyên sâu sắc không những
giúp tôi hoàn thành luận văn mà còn truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu về

nghề nghiệp.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, ngƣời đã đem lại
cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo sau đại
học, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Ban Chủ nhiệm Viện kinh tế và quản lý, Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những ngƣời đã luôn bên
tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn của mình.
Luận văn hoàn thành không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tôi rất mong
nhận đƣợc những ý kiến góp ý của thầy cô và bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Nguyễn Trọng Cƣờng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................1

2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...............................................................................1

3.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................1

4.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................2

5.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................2

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................................3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI 3
1.1.1.
1.1.3.
1.1.4.
1.2.


Các quan điểm về nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại ..................................3
Những tiêu chí phản ánh mức độ nợ xấu ......................................................8
Tác động của nợ xấu .....................................................................................9

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................10

1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.

Quan điểm về quản lý nợ xấu .....................................................................10
Nội dung quản lý nợ xấu ............................................................................11
Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nợ xấu .......................................19

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ
GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM...........................................21
1.3.1.
1.3.2.

Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số nƣớc trên thế giới ......................21
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...........................................................29

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ..............................................................................................31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐT&PT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH ....................................................32
iii


2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH .............................................32
2.1.1.

Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức .........................................................32

2.1.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh chính: .........................................................34

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BA ĐÌNH .....................................................................................................................40
2.2.1.

Phân tích thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi

nhánh Ba Đình giai đoạn 2012-2015 .......................................................................40
2.3.

PHÂN TÍCH VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BA ĐÌNH .....................................................................................................................43
2.3.1.

Môi trƣờng pháp lý cho hoạt động quản lý nợ xấu ....................................43

2.3.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi
nhánh Ba Đình..........................................................................................................44
2.3.3. Kết quả đạt đƣợc .........................................................................................52

2.3.4. Hạn chế trong hoạt động quản lý nợ xấu và nguyên nhân .........................53
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..............................................................................................57
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH ..........................58
3.1. ĐỊNH HƢỚNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM - CNBA ĐÌNH..................................................58
3.1.1.
3.1.2.

Định hƣớng chung ......................................................................................58
Định hƣớng riêng trong hoạt động quản lý nợ xấu ....................................59

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM - CN BA ĐÌNH.................................................60
3.2.1.

Giải pháp 1: Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực: ...................................60

3.2.2.

Giải pháp 2: Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh
64
Các giải pháp khác:.....................................................................................67

3.2.3.
3.3.

KIẾN NGHỊ ......................................................................................................69
iv



3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.

Đối với Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam ...........................................69
Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ....................................................70
Đối với Chính phủ ......................................................................................73

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................77
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................79

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Basel / BASEL

: Ủy ban Basel về Giám sát hoạt động Ngân hàng

BCBS

: Cơ quan giám sát ngân hàng (Basel Committee on
Banking Supervisions)

The Treatment of

:Xử lý nợ xấu


Nonperforming Loans
VAMC

Vietnam Asset Management Company - Công ty
TNHH MTV Quản lý tài sản của các Tổ chức tín
dụng Việt Nam

IMF

International Moneytary Foundation – Quỹ tiền tệ
quốc tế

QLKH

: Quản lý khách hàng

DPRR

: Dự phòng rủi ro

NHNN

: Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

QLRR


: Quản lý rủi ro

QLTD/QTTD

: Quản lý tín dụng

QLRRTD

: Quản lý rủi ro tín dụng

TMCP

: Thƣơng mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCHC

: Tổ chức hành chính

BIDV Ba Đình/Chi nhánh

: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam -

Ba Đình

Chi nhánh Ba Đình


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy mô nguồn vốn huy động tại BIDV Ba Đình .........................................35
Bảng 2.2: Tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn huy động .................................................................36
Bảng 2.3: Cơ cấu dƣ nợ của Chi nhánh Ba Đình ..........................................................38
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh tại BIDV Ba Đình .........................................................39
Bảng 2.5: Nợ xấu qua các năm ......................................................................................40
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ xấu của BIDV Ba Đình theo nhóm nợ ........................................41
Bảng 2.7: Phân loại nợ xấu của BIDV Ba Đình theo đối tƣợng vay.............................42
Bảng 2.8: Phân loại nợ xấu của BIDV Ba Đình theo tài sản bảo đảm ..........................43
Bảng 2.9: Phân loại nợ đối với khách hàng là doanh nghiệp đủ điều kiện xếp hạng theo
Quy định của BIDV .......................................................................................................46
Bảng 2.10: Kết quả xử lý nợ xấu bằng cơ cấu nợ giai đoạn 2014-2015 .......................49
Bảng 2.11. Kết quả xử lý nợ xấu bằng việc xử lý tài sản đảm bảo 2012-2015 .............50
Bảng 2.12. Kết quả xử lý nợ xấu bằng Pháp lý giai đoạn 2012-2015 ...........................52

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng dƣ nợ tín dụng tại BIDV giai đoạn 2012-2015 ...............................37
Biểu đồ 2.2: Kết quả xử lý nợ xấu bằng DPRR tại BIDV Ba Đình giai đoạn 2012-2015
.......................................................................................................................................51

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của BIDV - Chi nhánh Ba Đình (2015) ................................ 33

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh hiện nay, khi diễn biến nền kinh tế vĩ mô đã và đang có những

biến động hết sức phức tạp và khó lƣờng, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng thì hoạt động
tín dụng lại càng trở nên là sự quan tâm hàng đầu, đặc biệt là vấn đề quản lý nợ xấu.
Thực tế thời gian vừa qua cho thấy, việc suy yếu và sụp đổ hàng loạt của hệ thống
Ngân hàng trên khắp thế giới đã ảnh hƣởng không nhỏ đến hệ thống Ngân hàng Việt
Nam. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ đó xuất phát từ hậu quả do
hoạt động tín dụng mang lại. Việc quản lý và kiểm soát hoạt động tín dụng của ngân
hàng không tốt đã làm cho nợ xấu gia tăng, kéo theo đó là lợi nhuận suy giảm, thậm
chí là thua lỗ nặng. Hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam cũng đang phải đối mặt với tình hình nợ xấu ngày một gia tăng, cùng với gánh
nặng từ các khoản nợ xấu còn tồn đọng trong một thời gian dài chƣa đƣợc xử lý đã và
đang đặt các Ngân hàng thƣơng mại trƣớc nguy cơ suy giảm lợi nhuận, chất lƣợng các
khoản vay giảm sút, ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Việc quản lý và kiểm soát nợ xấu luôn cần đƣợc nhìn nhận và thực hiện một cách
nghiêm túc để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh
doanh nói chung đối với mỗi ngân hàng. Hiện nay, Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam - Chi nhánh Ba Đình đang phải đối mặt với tình hình nợ xấu gia tăng. Nhận thức
đƣợc tầm quan trọng đó mà đề tài “Giải pháp quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình” đƣợc lựa chọn làm đề tài

nghiên cứu.
2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất các giải pháp cũng nhƣ kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản trị nợ xấu tại

Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.
3.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản trị nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT

Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2012-2015.

1


4.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phƣơng pháp so sánh, kết hợp với phƣơng pháp logic, lý thuyết hệ

thống, diễn giải và quy nạp để phân tích và đánh giá các vấn đề. Bên cạnh đó, đề tài
vẫn dựa trên phƣơng pháp nghiên cứu trong kinh tế học là phân tích thực chứng và
phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc, kết hợp với việc sử dụng phân tích định lƣợng trong
thống kế thông qua một số chỉ tiêu phân tích, so sánh với các ngân hàng khác để làm
cơ sở cho việc đánh giá và tìm giải pháp cho đề tài.
5.


KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Lý luận chung về nợ xấu và quản lý nợ xấu của Ngân hàng thƣơng

mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.

2


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1.1. Các quan điểm về nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu khác nhau ở
các quốc gia và trong nền kinh tế dƣới góc nhìn của các chủ thể khác nhau thì quan
điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Nếu đứng dƣới góc nhìn của các NHTM thì nợ
xấu có thể hiểu là những khoản cho vay không có khả năng sinh lời hay những khoản
cho vay không còn hoạt động. Những khoản cho vay trở nên không sinh lời khi ngƣời
vay dừng việc thanh toán và khoản cho vay này bắt đầu bị vỡ nợ.
1.1.1.1. Theo quan điểm của Ngân hàng trung ƣơng Châu Âu (ECB)
 Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi như:
Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi
thƣờng từ ngƣời mắc nợ.
- Ngƣời mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
- Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc đƣợc với ngƣời mắc nợ

hoặc không thể tìm đƣợc ngƣời mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách hàng nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý
tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
 Nợ xấu là những khoản cho vay có thể không được thu hồi đầy đủ cho
Ngân hàng
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp đƣa ra để
thế chấp không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng không thể thu hồi
đầy đủ món nợ vì ngƣời mắc nợ rất khó kiếm đƣợc lợi nhuận từ công việc kinh doanh
hoặc ngƣời mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để thanh toán hoặc hoàn cảnh chỉ rõ
rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi đƣợc. Những khoản nợ loại này gồm có:
- Những khoản nợ mà ngƣời mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhƣng
phần còn lại không thể đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản đƣợc chuyển để
thanh toán nhƣng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ nợ.
3


- Những khoản nợ mà ngƣời mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ
nhƣng không đền bù đƣợc nợ trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp
ở ngân hàng không đƣợc chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến ngƣời mắc nợ không thể
trả nợ ngân hàng đầy đủ.
- Những khoản nợ mà tòa án tuyên bố ngƣời mắc nợ phá sản nhƣng phần bồi
hoàn ít hơn dƣ nợ.
Theo quan điểm của ECB, thì nợ xấu đƣợc định nghĩa qua hai yếu tố (i): khoản
vay không có khả năng thu hồi, và (ii): mặc dù đƣợc thu hồi nhƣng giá trị thu hồi là
không đầy đủ. Nhƣ vậy, quan điểm về nợ xấu của ECB đƣợc tiếp cận dựa trên kết quả
thu hồi nợ của ngân hàng. Nguồn: IMF .2005. The Treatment of Nonperforming
Loans.
1.1.1.2. Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF)
Định nghĩa về nợ xấu đƣợc IMF đƣa ra nhƣ sau:

“Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi
và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90
ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90
ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”.
Nguồn: IMF .2005. The Treatment of Nonperforming Loans.
Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF đƣợc định nghĩa dựa trên hai yếu tố:
(i): quá hạn trên 90 ngày, hoặc (ii): khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với quan điểm này,
nợ xấu đƣợc tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ của khách
hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hoàn toàn không trả đƣợc nợ hoặc
việc trả nợ của khách hàng là không đầy đủ.
Nhƣ vậy, so với quan điểm của ECB thì quan điểm về nợ xấu của IMF cũng dựa
trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng, nhƣng có bổ sung thêm yếu tố về thời gian quá
hạn trả nợ. Đây đƣợc coi là định nghĩa hiện đang đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới.
1.1.1.3. Theo quan điểm của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (SBV)

4


Theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 Quy định về phân loại tài
sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thì
nợ xấu đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (nợ dƣới chuẩn), nhóm 4
(nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”.
Các khoản nợ đƣợc thực hiện phân loại đồng thời theo Điều 10 và Điều 11 thông
tƣ này. Trong đó:
- Phân loại nợ theo Điều 10 là phân loại theo phƣơng pháp định lƣợng, tức là
chủ yếu dựa trên thời gian quá hạn của các khoản nợ (Nhóm 3: thời gian quá hạn từ
91-180 ngày; Nhóm 4: Thời gian quá hạn từ 181-360 ngày; Nhóm 5: Thời gian quá
hạn lớn hơn 360 ngày).

- Phân loại nợ theo Điều 11 là phân loại theo phƣơng pháp định tính, tức là chủ
yếu dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng (Nhóm 3: Các khoản nợ đƣợc đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc đánh giá
là có khả năng tổn thất; Nhóm 4: Các khoản nợ đƣợc đánh giá là có khả năng tổn thất
cao; Nhóm 5: Các khoản nợ đƣợc đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Nhƣ vậy, nợ xấu theo quan điểm của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam cũng đƣợc
xác định dựa trên hai yếu tố: (i): quá hạn trên 90 ngày; (ii): khả năng trả nợ của khách
hàng đƣợc xếp vào loại nghi ngờ về khoản vay sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ (hay khả
năng tổn thất của các khoản nợ).
Qua những định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát nợ
xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không trả nợ
nhƣ đã cam kết dẫn đến gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.1.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Phân tích nguyên nhân phát sinh nợ xấu là một trong những điểm quan trọng cần
phải làm để từ đó đƣa ra đƣợc chiến lƣợc cũng nhƣ phƣơng pháp quản lý và xử lý phù
hợp, khả thi và có hiệu quả.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian, do vậy
hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Môi trƣờng pháp lý,
5


môi trƣờng kinh tế cũng nhƣ môi trƣờng thiên nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh
của khách hàng, đạo đức khách hàng và các yếu tố thuộc về chính bản thân ngân hàng.
1.1.2.1. Nguyên nhân khách quan
 Môi trường thiên nhiên
Thiên tai, bão lụt, hoản hoạn, mất mùa, dịch bệnh…. Đây là những nguyên nhân
khách quan do sự biến đổi của môi trƣờng thiên nhiên đã gây ra sự hoạt động thất bại
của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay nông nghiệp, dẫn đến nợ xấu phát sinh.
Nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát và mong muốn của cả NHTM và các
khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh đƣợc, những mất

mát do nguyên nhân này gây ra cần đƣợc sự hỗ trợ của nhà nƣớc, và của cả xã hội.
 Môi trường kinh tế
Nếu môi trƣờng kinh tế chƣa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trƣờng chƣa
thực sự bình đẳng, tốc độ cũng nhƣ trình độ phát triển chƣa cao sẽ dẫn đến việc các cá
nhân và tổ chức cũng nhƣ các doanh nghiệp không có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Mặt
khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô nhƣ sự thay đổi về cơ
chế lãi suất, tỷ giá... chính sách xuất nhập khẩu, hàng tiêu dùng... thay đổi quy hoạch
xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất đai… cũng ảnh hƣởng
trực tiếp đến hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, khiến các đối tƣợng
này rơi vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng nợ của các đối
tƣợng này tại NHTM.
 Môi trường pháp lý
Môi trƣờng pháp lý cho hoạt động ngân hàng chƣa đầy đủ là một trong các
nguyên nhân góp phần gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các luật sẽ khiến
cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý tranh chấp về tài sản bảo đảm, các quy
định về kế toán kiểm toán chƣa đủ sức mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở
vững chắc để thẩm định cho vay.
 Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không cao ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh. Mặt khác, năng lực điều hành, quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp

6


vay vốn yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả từ đó ảnh hƣởng
đến khả năng trả nợ ngân hàng.
 Đạo đức khách hàng
Một số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp không
chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn
trong việc thu hồi nợ ngân hàng.

Hoặc bản thân doanh nghiệp/cá nhân thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay
và trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến món nợ đối với ngân hàng mặc dù khả
năng tài chính của doanh nghiệp có. Một số doanh nghiệp/cá nhân thì lại có tƣ tƣởng
lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tính toán, chụp giựt, lừa đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn
sai mục đích để kiếm lời, vay không có ý định trả nợ.
1.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Đây là những nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân các ngân hàng. Đó vó thể
là do một chính sách tín dụng kém hiệu quả, sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra, giám
sát hay các vấn đề liên quan đến chất lƣợng nguồn nhân lực ngân hàng.
 Chính sách tín dụng
Một chính sách tín dụng không đầy đủ, không đồng bộ và thống nhất sẽ dẫn tới
việc cấp tín dụng không đúng đối tƣợng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Mặt
khác, để thu hút khách hàng và tăng trƣởng tín dụng, nhiều ngân hàng đã bỏ qua một
số bƣớc trong quy trình tín dụng, cơ chế cho vay đƣợc đơn giản hóa, tự ý hạ thấp tiêu
chuẩn đánh giá khách hàng.
 Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát
Nhiệm vụ của công tác kiểm tra, kiểm soát là phát hiện sớm những sai phạm
trong hoạt động cho vay để ngăn ngừa rủi ro.Tuy nhiên, công tác tổ chức, kiểm tra,
kiểm soát của các NHTM nếu quá yếu kém và lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc phát hiện và xử
lý không kịp thời những trƣờng hợp vi phạm, lợi dụng trong hoạt động cho vay,và nợ
xấu phát sinh là điều tất yếu.
 Chất lượng cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là ngƣời trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc điểm
cũng nhƣ chất lƣợng khách hàng, khoản vay. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có
7


kiến thức, kinh nghiệm làm việc cũng nhƣ khả năng phân tích, dự báo... Một bộ phận
cán bộ tín dụng trình độ yếu kém không đánh giá đƣợc hết các khả năng rủi ro liên
quan đến khoản vay sẽ dẫn đến quyết định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ

xấu rất cao.
Một số cán bộ của hệ thống NHTM sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp,
thiếu vững vàng do đó đã lợi dụng công việc đƣợc giao để cấu kết với con nợ, lợi dụng
kẽ hở của luật pháp để làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại về tài sản và tiền vốn. Đây
là rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng.
Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng không tốt nhƣ:
- Buông lỏng quản lý, khoán trắng mọi việc cho cán bộ tín dụng,
- Việc quản lý con ngƣời chƣa đúng mức cũng nhƣ các hoạt động khác trong
quản lý ngân hàng dẫn đến những sai lầm trong các quyết định cho vay, đƣa đến chất
lƣợng tín dụng kém kéo dài. Bên cạnh đó, vấn đề rủi ro đạo đức cũng xảy ra khi lãnh
đạo ngân hàng có quan hệ lợi ích với khách hàng.
1.1.3. Những tiêu chí phản ánh mức độ nợ xấu
Các tiêu chí phản ánh mức độ nợ xấu của một NHTM gồm có:
- Tiêu chí 1: Tổng nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn
bộ khoản nợ xấu của ngân hàng.
- Tiêu chí 2: Tỷ lệ giá trị các khoản nợ xấu/tổng dư nợ (tỷ lệ nợ xấu): chỉ tiêu
này cho biết mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu =

Số dƣ nợ xấu
x 100%
Tổng dƣ nợ

Nguồn: Nguyễn Thị Mùi (2006),Giáo trình quản trị Ngân hàng Thƣơng mại
Tỷ lệ này phản ánh cứ 100 đơn vị tiền tệ khi ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu
đơn vị tiền tệ mà ngân hàng xác định khó có khả năng thu hồi hoặc không thu hồi
đƣợc đúng hạn tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng cao.
Theo Thông lệ và chuẩn mực quốc tế, tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 3%.
- Tiêu chí 3: Tỷ lệ dự phòng rủi ro được trích lập/Số dư nợ xấu:
Tỷ lệ trích lập DP/Dƣ nợ xấu = Số DPRR đƣợc trích lập/Dƣ nợ xấu x 100%


8


Nguồn: Nguyễn Thị Mùi (2006),Giáo trình quản trị Ngân hàng Thƣơng mại
Tỷ lệ này phản ánh quỹ dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản
nợ xấu. Nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ DPRR đủ bù đắp các thiệt hại có thể
xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng và ngƣợc lại.
Ngoài ra cũng tùy theo tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng hoặc quốc gia trong
từng thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực trạng nợ
xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý hợp lý.
1.1.4. Tác động của nợ xấu
Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo gây nên sự đổ vỡ
lòng tin. Nợ xấu luôn song hành cùng hoạt động tín dụng theo mối quan hệ giữa lợi
nhuận và rủi ro. Vì vậy, khi đƣa ra một món cho vay thì ngân hàng đã phải xác định
nguy cơ phát sinh nợ xấu. Vấn đề ở chỗ cần xác định xem tỷ lệ nợ xấu thế nào là phù
hợp, tỷ lệ nào là cao và bắt đầu ảnh hƣởng đến hoạt động của NHTM. Theo chuẩn
mực quốc tế hiện nay thì tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn hiện nay là dƣới 3%. Yêu cầu về
tỷ lệ nợ xấu đƣợc đƣa ra vì khi tỷ lệ nợ xấu ở mức độ cao sẽ gây nên những hậu quả
nghiêm trọng đối với NHTM và nếu xảy ra trên diện rộng có thể dẫn đến khủng hoảng
cho nền kinh tế.
Nợ xấu có những tác động chính ảnh hƣởng trực tiếp đến nền kinh tế và làm ảnh
hƣởng đến hoạt động của các NHTM nhƣ sau:
1.1.4.1. Đối với Ngân hàng
 Giảm lợi nhuận của ngân hàng: Nợ xấu làm cho doanh thu thấp dẫn đến tình
trạng thua lỗ. Hơn nữa, kể cả trƣờng hợp không lỗ do nợ xấu phát sinh, các khoản chi
phí cũng tăng lên đáng kể: bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí quản lý nợ xấu, chi
phí trích lập DPRR và các chi phí khác liên quan. Việc gia tang các khoản chi phí
khiến cho lợi nhuận còn lại cũng trở nên thấp hơn so với dự tính ban đầu.
 Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng: Do không thu hồi

đƣợc các khoản cho vay, nợ xấu làm chậm quá trình luân chuyển vốn của ngân hàng.
Trong khi đó ngân hàng vẫn phải có trách nhiệm thanh toán cho những khoản tiền gửi,
điều này sẽ khiến ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán. Với tỷ
lệ nợ xấu ở mức cao còn có thể dẫn đến sự phá sản của các NHTM.
9


 Giảm uy tín của ngân hàng: Khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài
sản có cao thì ngân hàng đó thƣờng đứng trƣớc nguy cơ mất uy tín của mình trên thị
trƣờng. Không một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ
quá hạn, tỷ lệ nợ xấu vƣợt quá mức cho phép, có chất lƣợng tín dụng không tốt và gây
ra nhiều vụ thất thoát lớn. Thông tin về một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thƣờng
đƣợc báo chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này khiến cho uy tín của
ngân hàng trên thị trƣờng bị giảm mạnh, gây nên sự bất lợi trong hoạt động cạnh tranh
với các ngân hàng khác.
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Do đó nợ xấu của NHTM ảnh
hƣởng rất lớn tới nền kinh tế. Tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế tác động gián
tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ: Ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế. Theo đó,
nợ xấu ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cũng sẽ ảnh hƣởng đến
sự phát triển của nền kinh tế. Khả năng khai thác, đáp ứng vốn và khả năng cung ứng
các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế sẽ bị hạn chế khi nợ xấu phát sinh. Bên cạnh
đó, nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả
sẽ tác động đến toàn bộ cả nền kinh tế, tác động tới sự tăng trƣởng và phát triển nền
kinh tế do vốn ứ đọng, sản xuất kinh doanh đình trệ.
1.2. QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Quan điểm về quản lý nợ xấu
Theo Ủy ban Basel, quản lý nợ xấu NHTM đƣợc hiểu nhƣ sau:
“Quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại là quá trình xây dựng và thực thi
các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục

tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp
nhằm phòng ngừa nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý nợ xấu đã phát sinh, từ đó
nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại”. Nguồn: BCBS
(2005).

10


Mục tiêu của quản lý nợ xấu:
Quản lý nợ xấu là một bộ phận của quản lý rủi ro tín dụng, đây là một trong
những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản lý nợ xấu phải hƣớng vào việc đảm bảo
tính hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lƣợng hoạt động
tín dụng của NHTM. Quản lý nợ xấu phải hƣớng vào mục tiêu đem lại cách xử lý có
hiệu quả nhất và giảm tới mức thấp nhất tổn thất cho NHTM. Nói một cách cụ thể thì
quản lý nợ xấu luôn phải nhằm vào việc hạ thấp tổn thất, nâng cao mức độ an toàn
kinh doanh của mỗi NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát hoạt
động tín dụng.
Trong xu hƣớng hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay, đòi hỏi các nƣớc phải tự do
hóa, mở cửa thị trƣờng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Do vậy, các hoạt động
ngân hàng cần đƣợc thực hiện và quản lý thông qua các tiêu chuẩn, tiêu chuẩn có tính
thông lệ quốc tế, đặc biệt là hoạt động quản lý nợ xấu NHTM.
1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu
Việc quản lý nợ xấu đƣợc tiến hành theo một trình tự nhất định, bao gồm những
vấn đề sau:
1. Nhận biết và
phân loại nợ
xấu

2. Phòng ngừa nợ

xấu

3. Xử lý nợ xấu

1.2.2.1. Nhận biết và phân loại nợ xấu
Nhận biết nợ xấu là bƣớc đầu tiên trong quá trình quản lý nợ xấu ngân hàng, mà
trong đó NHTM sẽ căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để nhận diện hoặc xác định
khoản nợ đó có phải là nợ xấu hay không.
Theo quan điểm Phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (SBV) tại
Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thì Nợ xấu
đƣợc xác định theo sát thông lệ quốc tế (phân loại căn cứ vào thực trạng kinh doanh và
khả năng trả nợ của khách hàng hoặc/và căn cứ vào thời gian quá hạn của khoản cấp
tín dụng). Theo đó, các khoản nợ của TCTD phân loại theo 5 nhóm nợ có thể dựa trên
11


phƣơng pháp phân loại nợ định lƣợng hoặc định tính), trong đó nợ xấu bao gồm nợ
nhóm 3,4,5.
 Phân loại nợ xấu theo phương pháp định lượng (Điều 10 – TT 02/2013/TTNHNN)
- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; Nợ gia hạn nợ lần đầu; Nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Nợ đang thu hồi theo kết luận của
Thanh tra và các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 3.
- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc
cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Các khoản nợ khác đƣợc
phân vào nhóm 4.
- Nợ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày;

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
đƣợc cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể
cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 5.
 Phân loại nợ xấu theo phương pháp định tính (Điều 10 – TT 02/2013/TTNHNN)
- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc
và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- Nợ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn.

12


1.2.2.2. Phòng ngừa nợ xấu
Kiểm soát và xử lý vấn đề nợ xấu luôn là mục tiêu ƣu tiên hàng đầu của hệ thống
ngân hàng. Việc tỷ lệ nợ xấu cao nếu không kiểm soát và xử lý kịp thời thì hậu quả
xấu của nó gây ra đối với bản thân các ngân hàng và đối với nền kinh tế là rất lớn. Vì
vậy, để hạn chế nợ xấu phát sinh thì trƣớc hết, các NHTM cần phải tập trung vào các
biện pháp ngăn chặn nợ xấu. Các biện pháp phòng ngừa nợ xấu nhƣ sau:
 Xếp hạng tín dụng đối với khách hàng
Ngân hàng phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách
hàng theo định kỳ hoặc khi cần thiết để làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng,
quản lý chất lƣợng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp.
Ngân hàng phải triển khai phân loại khách hàng, chấm điểm tín dụng với từng
đối tƣợng khách hàng dựa trên các tiêu chí định tính cũng nhƣ định lƣợng. Hầu hết các

Ngân hàng đều có tiêu chí xếp loại và phân loại nợ theo nhóm khách hàng để phân tích
và đánh giá rủi ro tín dụng.
Thông qua xếp hạng tín dụng của khách hàng, Ngân hàng có thể đánh giá cơ bản
về mức độ rủi ro của khách hàng, sàng lọc đƣợc khách hàng tốt để phục vụ việc ra
quyết định cấp tín dụng. Đây cũng là cơ sở để Ngân hàng có thể tập trung vào các đặc
điểm riêng của khách hàng để có biện pháp quản lý tín dụng hiệu quả.
Quan hệ khách hàng với các tổ chức tín dụng phụ thuộc vào mức độ xếp hạng tín
dụng của khách hàng đó. Những khoản vay có mức rủi ro cao cần phải kiểm soát, đánh
giá thƣờng xuyên, những khách hàng vay có mức xếp hạng tín dụng thấp cũng cần
phải đƣợc chú trọng theo dõi. Ngƣợc lại, những khách hàng tốt với mức xếp hạng tín
dụng cao sẽ đƣợc ƣu ái hơn trong các quan hệ giao dịch.
Việc áp dụng cách chấm điểm phân loại khách hàng và thực hiện tốt công tác xếp
hạng tín dụng khách hàng sẽ giúp Ngân hàng rút ngắn đƣợc thời gian thẩm định và
giảm thiểu rủi ro tín dụng cho mình.
 Thực hiện tốt quy trình tín dụng
Bản thân hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, chính vì vậy,
các ngân hàng khi xem xét cho vay đều phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình quản lý
tín dụng: từ khâu thẩm định, giải ngân, cho vay đến các khâu kiểm tra trƣớc và sau khi
13


cho vay… Việc thực hiện và quản lý nghiêm ngặt quy trình quản lý tín dụng sẽ giúp
cho ngân hàng tránh đƣợc rủi ro các khoản nợ xấu phát sinh, phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời các sai phạm và các thiếu sót trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Xuất phát từ yêu cầu này, việc xây dựng các trình tự và thủ tục đó sao cho có
hiệu quả luôn là đòi hỏi lớn đối với các NHTM. Sổ tay tín dụng cần quy định cụ thể,
chi tiết, rõ ràng thủ tục, quy trình, trình tự mọi công việc có liên quan đến hoạt động
tín dụng, kể từ khi nhận đơn xin vay đến khi thu hồi đƣợc toàn bộ gốc và lãi của khoản
vay đó. Việc xây dựng sổ tay tín dụng nhằm mục đích làm cho hoạt động tín dụng
đƣợc thực hiện một cách quy củ và thống nhất.

 Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
Kiểm tra, giám sát để đảm bảo chắc chắn rằng khách hàng vay không làm những
việc rủi ro bằng những khoản tiền của ngân hàng cho vay. Ngân hàng thực hiện việc
kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân, kiểm tra hoạt động kinh doanh của khách
hàng vay theo định kỳ. Đây là một yêu cầu bắt buộc trong quy trình tín dụng của bất
cứ một NHTM nào.
Các ngân hàng sử dụng rất nhiều các biện pháp khác nhau để kiểm tra, giám sát
khoản vay, bao gồm:
- Tiến hành kiểm tra, giám sát tất cả các khoản tín dụng theo định kỳ nhất định,
đồng thời cũng tiến hành kiểm tra đột xuất với những khoản tín dụng có dấu hiệu rủi
ro cao.
- Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận
trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản vay
phải đƣợc kiểm tra.
- Quản lý chặt chẽ và thƣờng xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cƣờng
kiểm tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh, liên quan đến khoản
vay.
- Tăng cƣờng các biện pháp kiểm soát tín dụng trong trƣờng hợp nền kinh tế
suy giảm hay các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay của ngân hàng
phải đối mặt với những vấn đề lớn.

14


×