Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa việt nam với các nước nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 10 trang )


p


T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G H À NỘI

KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG

FOREIGN TRADE UNIVERSiry

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
mề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
QUAN HỆ KINH T Ế T H Ư Ơ N G MẠI GIỮA VIỆT NAM
VỚI C Á C N Ư Ớ C NAM Á

Sinh viên thực hiện

Đinh Thị Thu Hiển

Lớp

A4 - K40A - KTNT

Giáo viên hướng dẫn

GV. Vũ Đức Cư
n g

ntírviittli Ị
rí (.•êMSO'À'1



lÀLùáấẻ
IM1

HẢ NỘI - 2005


Đinh Thị Thu Hiền-LớpA4-K40A-

KTNT

Khoa l u ậ n t ố t nghiệp

mạc Lạc
Trang
L Ờ I NÓI Đ Ầ U

Ì

C H Ư Ơ N G ì: Tổng quan về thị trường Nam Á

3

ì. Điều kiện tự nhiên và xã hội

3

1. Vịtríđịa lý

3


2. Lịch sử, tôn giáo và văn hoa

5

li. Tinh hình kinh t ế - thương mại của các nước khu vực Nam Á

6

1. Tổng quan chung

6

1.1. Kinh tế.

6

1.2. Thương mại

8

2. Tình hình kinh tế- thương mại của một số nước khu vực Nam

Á

10

2.1. Ấn Đ ộ

10


2.2. Pakistan

13

2.3. Bangladesh

15

2.4. Srilanka

17

i n . Sự cần thiết phát triển quan hệ kinh tế - thương mại gi
a Việt Nam vói
các nước khu vực Nam Á

19

C H Ư Ơ N G l i : Quan hệ kinh tế thương mại gi
a Việt Nam vói một số nước
khu vực Nam Á

22

ì. Quá trình phát triển quan hệ kỉnh tế thương mại gi
a Việt Nam với một
số nước khu vực Nam Á
1. Quan hệ Việt Nam
2. Quan hệ Việt Nam


22
-Ân Độ

- Pakistan

22
26


Đinh Thị Thu

Hiên-LớpA4-K40A-KTNT

Khoa l u ậ n t ố t nghiệp

3. Quan hệ Việt Nam — Bangladesh

28

4. Quan hệ Việt Nam - Sri Lanka

30

l i . Thực trạng quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam với một số nước
khu vực Nam Á trong những năm gần đây

32

1. Ấn Độ


32

2. Pakistan

37

3. Bangladesh

40

4.Srilanka

43

IU. Đánh giá khả năng phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt
Nam vói các nước khu vực Nam Á

46

1. Thuận lợi

46

2. Khó khăn

48

C H Ư Ơ N G n i : Giải pháp nhằm phát triển quan hệ kinh tê thương mại giữa
Việt Nam với các nước khu vực Nam Á


51

ì. Triển vọng phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam với các
nước khu vực Nam Á

51

l i . Giải pháp nhằm phát triển quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam với các
nước khu vực Nam Á
1. Ớ cấp độ vĩ mô

53
53

1.1. Tăng cường quan hệ ngoại giao với các nước thuộc khu vực Nam Á

53

Ì .2. Củng cố khung pháp lý cho quan hệ thương mại

54

Ì .3. Tăng cường, nâng cao chất lư
ng hoạt động của các tham tán và đại
diện thương mại Việt Nam ở thị trường Nam Á

55

Ì .4. Tăng cuông công tác thông túi


56

1.5. Hỗ tr
tài chính

57


Đinh Thị Thu

Hiền-LớpA4-K40A-KTNT

Khoa luận tốt nghiệp

1.6. N â n g cao quyền k i n h doanh và vai trò cho các doanh nghiệp trong
hoạt động m ở rộng thị trường xuất nhập khẩu m ớ i N a m Á

5!

Ì .7. Phát triển n g u ồ n nhân lực

6(

1.8. Cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương m ạ i ( X T T M ) ở cấp Chính
phủ
2. Ớ cấp độ vi mô

6]



2.1. Tiếp cận, phân tích thông t i n để thâm nhập thị trường các nước thuộc
khu vực N a m Á

62

2.2. Tăng cường tiếp xúc v ớ i thị trường xuất nhập khẩu m ớ i

64

2.3. Chủ động xây dựng chiến lưỗc k i n h doanh và chiến lưỗc thị trường

64

2.4. Sử dụng các dịch vụ hỗ trỗ xuất khẩu

65

2.5. Nâng cao vai trò của Hiệp h ộ i ngành hàng

66

I U . Một số kiến nghị về phát triển quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt
Nam với các nước khu vực Nam Á

67

KẾT LUẬN

69



Đinh Thị Thu

K h o a l u ậ n tốt nghiệp

Hiền-LớpA4-K40A-KTNT

Lời

nùi mu.

Phát triển thị trường xuất khẩu là một trong những nội dung quan trọng
của chiến lược xuất khẩu, một yếu tố góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế, của ngành, doanh nghiệp, của các sản phẩm hàng hoa và dịch
vụ trong tiến trình hội nhớp. Đồng then phát triển thị trường xuất khẩu còn là
một vấn đẻ quan trọng trong đưòng lối phát triển kinh tế theo định hướng xuất
khẩu đối với Việt Nam hiện nay.
Để phát triển thị trường xuất khẩu một mặt cần phải từng bước nâng
cao khả năng chiếm lĩnh các thị trường truyền thống, mặt khác cần phải tìm
cách thâm nhớp vào các thị trường mới, thị trường tiềm năng.
Nam Á là một khu vực thị trường còn khá mới và đầy tiềm năng đối với
Việt Nam. Trong thời gian qua, quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các
nước thuộc khu vực thị trường này còn hạn chế, kim ngạch buôn bán còn ở
mức nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của các bên. Một số mặt
hàng nông sản của Việt Nam như gạo, hạt tiêu, chè, cà phê và một số các mặt
hàng tiêu dùng khác như da giày, hàng may mặc, hàng điện tử... đã có mặt tại
một số nước của thị trường này. Nhìn chung, các mặt hàng trên đã phần nào
thỏa mãn được các yêu cầu về chất lượng và thị hiếu tiêu dùng của người dân
nước sở tại, song số lượng không đáng kể lại chưa đáp ứng được một cách ổn

định thường xuyên nên chưa tạo ra chỗ đứng ưên thị trường.
Đ ể tăng cường quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam vói các nước
khu vực Nam Á, trước hết cần phải tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu thị trường,
phân tích những đặc điểm, chỉ ra nguyên nhân làm cản trở sự phát triển
thương mại giữa Việt Nam với các nước này. Trên cơ sở đó dề ra các giải
pháp thiết thực nhằm phát huy những ưu thế sẵn có, thâm nhớp thành công
vào thị trường Nam Á.
Xuất phát từ nhớn thức trên, sau khi tìm hiểu và nghiên cứu, em xin lựa
chọn đềtài: "Một số giải pháp nhằm phát triển quan hệ kinh tế thương mại

Ì


Đinh Thị Thu

K h o a l u ậ n tốt nghiệp

Hiền-LớpA4-K40A-KTNT

giữa Việt Nam với các nước Nam Á " để hoàn thành khoa luận tốt nghiệp của
mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nêu lên những nét tổng
quan về khu vực thị trường Nam Á, đánh giá thực trạng quan hệ kinh tế
thương mại của một số nước tiêu biểu trong khu vực với Việt Nam thời gian
gản đây, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy quan hệ
kinh tế thương mại giữa Việt Nam và các nước thuộc thị trường này.
Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng về quan hệ kinh tế thương
mại, hơn nữa chủ yếu lại là thương mại hàng hoa, tình hình xuất nhập khẩu
hàng hoa, cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu, các bạn hàng chủ yếu của một số
nước thuộc thị trường Nam Á. Trong quan hệ kinh tế thương mại giữa khu

vực thị trường này với Việt Nam thì đề tài cũng chỉ tập trung nghiên cứu quan
hệ thương mại hàng hoa, còn thương mại dịch vụ, đảu tư, sở hữu trí tuệ... thì
chưa có điều kiện đề cập đến.
Phạm vi nghiên cứu của để tài là các nước thuộc thị trường Nam Á, tuy
nhiên đề tài chỉ tập trung vào bốn nước chủ yếu là Ấn Độ, Pakistan,
Bangladesh và Sri Lanka.
Dựa trên cơ sở đó, dề tài của em bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
Chương ĩ; Tổng quan về thị trường Nam Á
Chương lĩ; Quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam

với một số

nước khu vực Nam Á
Chương ni: Một số giải pháp nhằm phát triển quan hệ kinh tế
thương mại giữa Việt Nam với các nước khu vực Nam Á
Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ từ phía Vụ Châu Phi -Tây Nam Á (Bộ Thương mại), Viện Kinh tế
thế giói, thư viện Quốc gia, thư viện trường Đ ạ i học Ngoại Thương và thảy
giáo Vũ Đức Cường - giảng viên khoa KTNT - trường Đ ạ i học Ngoại Thương.
Em xin chân thành cảm ơn vì những sự giúp đỡ quý báu trên đây đã dành cho
em suốt thời gian qua.

2


Đinh Thị Thu Hiên

K h o a l u ậ n tốt nghiệp

-LớpA4-K40A-KTNT


ClịươRS 3
TONG QUAN VE THỊ TRƯỜNG NAM Á
Để có thể thâm nhập thành công vào bất kỳ thị trường nào điều trước
tiên là cần phải có những hiểu biết nhất định về thị trường đó. Trong chương
này tác giả xin đưa ra những nét khái quát về điều kiện tự nhiên xã hội và tình
hình kinh tế - thương mại của khu vực Nam Á và của một số nước tiêu biểu
trong khu vực, đ
ng thời cũng chỉ ra sự cần thiết phát triển quan hệ kinh tế
thương mại giữa Việt Nam với các nước Nam Á.
ì. ĐIỂU K I Ệ N T ự N H I Ê N V À X Ã H Ộ I
Ị. Vi trí đìa lý:
Nam Á nằm ở phía Tây Nam các nước ASEAN, phía Bắc gắn liền với
lục địa Châu Á (Trung Á), phía Tây nhìn ra các nước Trung Đông, còn phía
Nam được bao quanh bởi biển Ả Rập và giáp với vịnh Bengal.
Nhìn tổng thể khu vực này được chia làm hai phần: Các nước bao gồm
Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Nepal và Bhutan thuộc bán đảo phía nam dãy
Himalaya, tương ỷng với vùng tiểu lục địa Ấn Độ, và các quần đảo: Sri Lanka,
Maldives., ở ngoài khơi mũi Comorin. Đây là khu vực có mật độ dân cư cao.
Diện tích vào khoảng 4.936.889 km , bằng 1 0 % lục địa Châu Á với tổng số
2

dân lên tói 1,6 tỷ người, bằng Ì/ 4 dân số thế giới'.
Địa hình khu vực Nam Á rất phong phú và đa dạng, kết hợp giữa các
vùng núi cao, các cao nguyên đồ sộ với các dải đồng bằng và vùng hoang mạc
khô cằn. Đ ộ cao thoải dẩn từ Tây Bắc xuống Đông Nam tại các nước Ấn Độ,

1

en.wikipedia.org


3


K h o a l u ậ n tốt nghiệp

Đinh Thị Thu Hiền - Lớp A4 -K 40A - KTNT

Pakistan và Bangladesh. Đặc biệt ỏ nhiều nơi trong khu vực như Bangladesh,
Sri Lanka hay Maldives, phần lớn vùng đổng bằng thấp hơn mực nước biển
nên thường xuyên trong tình trạng ngập lụt, do đó ảnh hưởng nhiều đến sản
xuất nông nghiệp. Nam Á có khá nhiều núi cao, nổi tiếng là dãy Hymalaya
với đẤnh Chômôlungma cao 8.882 mét so với mặt nước biển và được mệnh
danh là nóc nhà của thế giới. Ngoài ra còn có nhiều núi cao khác như
Kanchenjunga ỏ Ấn Đ ộ (8.598 m, cao thứ ba thế giới), Godwin-Austen ở
Pakistan (8.611 m, cao thứ nhì thế giới).
Hệ thống sông ngòi ở đây rất phong phú, trong đó phải kể đến hai con
sông lớn là sông Indus (sông Ân) và sông Ganga (sông Hằng). Sông Indus
gồm có năm nhánh, nên đồng bằng lưu vực sông Indus được gọi là vùng
Punjab nghĩa là "vùng năm sông". Còn sông Ganga ỏ phía Đông được coi là
dòng sông thiêng. Từ xưa, nhiều người dân trong khu vực đã đến khúc sông
này để cử hành lễ tắm mang tính tôn giáo. Với chiều dài 2.880 km (sông Indus)
và 2.510 km (sông Ganga), hai con sông này đã đóng vai trò quan trọng trong
giao thương bằng đường thủy giữa các nước An Độ, Pakistan và Bangladesh.
2

Nam Á không phải là khu vực có tài nguyên thiên nhiên giàu có.
Khoáng sản ưong vùng chủ yếu là than đá, khí đốt (Ân Độ, Pakistan,
Bangladesh), quặng sắt (Ấn Độ, Pakistan), đá vôi. Riêng ở Maldives, đất nước
với hơn 1000 hòn đảo nhỏ hầu như không có mấy khoáng sản, tài nguyên

thiên nhiên nơi đây chủ yếu là cá.
Do các nước Nam Á có vị trí địa lý gần xích đạo nên khí hậu phẫn lớn
mang tính nhiệt đới gió mùa. Vào mùa hè nhiệt độ ở một số nơi khá cao, như
vùng miền Trung và miền Nam Pakistan cóthể lên tới 45° c, ở Ấn Đ ộ khoảng
gần 50°c. Tuy nhiên, mức chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa trong một vùng
và giữa các vùng trong khu vực không lớn lắm.

2

217 quốc gia vá vùng lãnh thổ trên thígia - NXB Thông kê 2003

4


Đinh Thị Thu Hiên

K h o a l u ậ n tốt nghiệp

-LớpA4-K40A-KTNT

2. Lích sử, tôn giáo và văn hoá:
Thòi kỳ tiền sử của khu vực Nam Á được đánh dấu bởi nền vãn minh
đô thị, gọi là nền văn minh sông Ấn, ra đời vào khoảng 2500-1500 tr C.N.
Tiếp theo đó là nền văn minh Aryan cổ xưa (khoảng 2000-1200 tr C.N) vói
kinh VeDan - một tác phẩm văn chương và tôn giáo nổi tiếng bằng tiếng
Phớn. Trải qua nhiều thời đới, khu vực này ngày càng phát triển và rực rỡ nhất
dưới thời đế chế Mughal. Từ thế kỷ XVI, hầu hết các noi ở Nam Á trở thành
thuộc địa của thực dân phương Tây: Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp và
giành lới độc lập vào cuối những năm 1950.
Một điểm đáng chú ý trong lịch sử hình thành các quốc gia thuộc khu

vực Nam Á là hầu hết các quốc gia này đều được tách ra từ An Đ ộ (Pakistan,
Bangladesh, Nepal...). Chính vì lẽ đó văn hoa Ấn có ảnh hưởng rất lớn đến
các nước này. Trừ Ân Độ, các nước khác nhìn chung mới được hình thành
trong vòng 100 năm trở lới đây.
Quá trình hình thành và phát triển của khu vục đã kéo theo sự ra đời
của một loớt các tôn giáo, từ Bà la môn giáo vào thế kỷ vn trước C.N, đến Kì
na giáo và Phật giáo vào thế kỷ V I trước C.N. Sự dung hợp giữa Phật giáo, Kì
na giáo và Bà la môn giáo đã hình thành một tôn giáo mới, Ân Đ ộ giáo, lưu
hành ở Ấn Đ ộ từ thế kỷ vn và được truyền bá đến nhiều miền thuộc Châu Á
và Châu Phi vào thế kỷ XIX. Cho đến nay, cùng với sự du nhập của nhiều tôn
giáo khác, khiến Nam Á trỏ thành khu vực da dớng về sắc tộc và tôn giáo: Ấn
Đ ộ giáo, Islam giáo, Kho giáo, Thiên chúa giáo và đớo Phật. Nhưng chính sự
đa dớng này lới là nguồn gốc và nguyên nhân gây nên sự bất ổn định về chính
trị trong khu vực. Suốt từ thập niên 50, các vấn để nổi bật trong vùng vẫn là


*

xung đột tôn giáo, tranh chấp vùng lãnh thố Kashmừ giữa An độ và Pakistan,
vấn đề l i khai của phiến quân Hổ Tamil ở Sri Lanka.

5



×