Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Ứng dụng chỉ số WQI đánh giá chất lượng nước mặt vùng nuôi cá tra trên địa bàn thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRƯƠNG NGUYỄN HỒNG VÂN

ỨNG DỤNG CHỈ SỐ WQI ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC MẶT VÙNG NUÔI CÁ TRA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trường
Mã số ngành: 60520320

TP. HỒ CHÍ MINH, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRƯƠNG NGUYỄN HỒNG VÂN

ỨNG DỤNG CHỈ SỐ WQI ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC MẶT VÙNG NUÔI CÁ TRA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trường
Mã số ngành: 60520320


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. NGUYỄN KỲ PHÙNG

TP. HỒ CHÍ MINH, năm 2016


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN KỲ PHÙNG.
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 04 tháng 06 năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

1

GS.TS. Hoàng Hưng

Chủ tịch

2

PGS.TS. Huỳnh Phú

Phản biện 1


3

PGS.TS. Phạm Hồng Nhật

Phản biện 2

4

TS. Nguyễn Quốc Dũng

Ủy viên

5

TS. Nguyễn Hoài Hương

Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

GS.TS. Hoàng Hưng


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trương Nguyễn Hồng Vân

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 19/04/1990

Nơi sinh: TP.HCM

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

MSHV:1441810011

I- Tên đề tài:
“Ứng dụng chỉ số WQI đánh giá chất lượng nước mặt vùng nuôi cá tra trên địa bàn
Thành phố Cần Thơ”
II- Nhiệm vụ và nội dung:
-

Thu thập số liệu quan trắc nước mặt vùng nuôi cá tra

-

Tính toán chỉ số WQI

-


Đánh giá chất lượng nước mặt vùng nuôi cá tra.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 20/8/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 17/5/2016
V- Cán bộ hướng dẫn: GS. TS Nguyễn Kỳ Phùng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

GS.TS. Nguyễn Kỳ Phùng

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Trương Nguyễn Hồng Vân


ii

LỜI CÁM ƠN
Sự thành công đến với một ai đó ngoài nỗ lực, cố gắng của bản thân đều phải

gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của
người khác. Trong suốt thời gian bắt đầu học tập tại trường Đại học Công Nghệ
TP.HCM đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô,
gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô trường Đại học
Công Nghệ TP.HCM đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn
kiến thức cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn đến thầy Nguyễn Kỳ đã tận tình hướng dẫn em qua
từng buổi làm việc, nói chuyện, thảo luận về đề tài nghiên cứu. Nếu không có những
lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy cô thì luận văn của em rất khó có thể hoàn thiện
được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô.
Trân trọng !
Trương Nguyễn Hồng Vân


iii

TÓM TẮT
Luận văn “Ứng dụng chỉ số WQI đánh giá chất lượng nước mặt vùng nuôi cá
tra trên địa bàn Thành phố Cần Thơ” được thực hiện nhằm mục đích xác định mức
độ ô nhiễm môi trường nước sông vùng nuôi cá tra tại Tp.Cần Thơ. Qua đó, đề xuất
các giải pháp thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng nước sông trong vùng nuôi để đảm
bảo nguồn nước đáp ứng cho mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
TP.Cần Thơ trong tương lai.
Trong những năm gần đây, nuôi trồng thủy sản ở khu vực ĐBSCL đã có một
bước phát triển với diện tích và sản lượng nuôi trồng với quy mô lớn. Đồng thời, các
hoạt động trong nuôi trồng và chế biến thủy sản ở ĐBSCL đã phát sinh các nguồn chất
thải rắn, chất thải lỏng, khí thải gây ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường nước từ
hoạt động nuôi thủy sản gây ra do mật độ thả nuôi cao, lượng thức ăn và kháng sinh sử
dụng nhiều dẫn đến tình trạng nước ao nuôi bị ô nhiễm và nước thải từ quá trình nuôi

không được xử lý đạt quy chuẩn trước khi thải vào môi trường; bên cạnh đó thành phố
Cần Thơ là vùng tập trung nhiều các loại đất phèn tiềm tàng và phèn hoạt động, sau
mùa thu hoạch đã làm cho tầng phèn tiềm ẩn bị tác động sẽ diễn ra quá trình lan truyền
phèn rất nhanh làm giảm độ pH môi trường nước.
Từ kết quả tính toán chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước mặt trong vùng nuôi
cá tra nằm ở mức trung bình thích hợp sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục
đích tương đương khác. Theo thời gian thì tại một vài vị trí quan trắc chất lượng nước
sông trong khu vực có chiều hướng xấu hơn.Vì vậy, công tác quản lý tài nguyên nước
trong vùng nuôi cá tra ở TP.Cần Thơ cần thiết phải chú trọng đến vấn đề bảo vệ chất
lượng nước bằng các biện pháp công trình và phi công trình để đảm bảo nguồn nước
đáp ứng cho mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội TP. Cần Thơ trong
tương lai.


iv

ABSTRACT
The Thesis “Application Water Quality Index – WQI for assessment of the surface
water quality at Pangasius catfish farming areas in Can Tho City” is studied to define
polluted levels of river’s water environment at Pangasius farming areas in Can Tho City.
Accordingly, we can propose reasonable measures to protect the water environment of
river at Pangasius farming areas and ensure that it is capable of socio-economic
development in the future.
In recent years, there is a development about the acreage and quantity production
large-scale farming in the aquaculture in the Mekong Delta. At the same time, the activity
in the aquaculture and aquatic product processing in the Mekong Delta has arisen sources
of solid waste, liquid waste and emissions made the environmental pollutants. Pollution
of water from aquaculture operations caused by high stocking density, food intake and
antibiotic have been used many leads to polluted pond water and waste water from the
breeding process is not treated up set standards before being discharged into the

environment; Besides Can Tho city is the focus area many kind of the potential acid
sulphate soils and the active alum soils, after harvest, there was the process spread rapidly
of alum reduces pH of water environment due to the potential acid sulphate soils is
affected.
According to the results of WQI, water quality at Pangasius farming areas is
inadequate and appropriate use for irrigation purposes and other similả purposes. Over
time, the river’s water quality in the region has tended to worsen in some monitoring
locations. Therefore, the management of water resource at Pangasius farming areas in
Can Tho City basin has to notice the protection of water quality by work and non-work
measures to ensure the goal and orientation of Can Tho City socio-economic
development in the future.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT ............................................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 2
1.1. CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC .......................................................................................................... 2
1.1.1.


Chất lượng nước .................................................................................................. 2

1.1.2.

Các phương pháp đánh giá chất lượng nước ....................................................... 3

1.2.

TỔNG QUAN VỀ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI) ........................... 5

1.2.1.

Giới thiêu chung về WQI .................................................................................... 5

1.2.2.

Phương pháp chung để xây dựng một mô hình WQI .......................................... 5

1.2.3.

Ưu và hạn chế của WQI ...................................................................................... 6

1.2.4.

Các mô hình chỉ số WQI đang được áp dụng trên thế giới ................................. 7

1.2.5.

Chỉ số chất lượng nước ở Việt Nam .................................................................. 11


1.3.

TỔNG QUAN VỀ TP. CẦN THƠ ................................................................. 16

1.3.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 16

1.3.2.

Phát triển thuỷ sản ............................................................................................. 20

1.3.3.

Giới thiệu hoạt động quan trắc nuôi trồng thuỷ sản tại TP. Cần Thơ................ 21

1.3.4.

Tổng quan về hoạt động nuôi cá tra tại TP. Cần Thơ ........................................ 23

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 28
2.1.

ĐỐI TƯỢNG LÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 28

2.2.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 29

2.3.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 29

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÙNG NUÔI CÁ
TRA TRÊN ĐỊA BÀN TP. CẦN THƠ .................................................................... 32
3.1. ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT THEO QCVN
08/2015/BTNMT ....................................................................................................... 32


vi

3.1.1.

Quận Ô Môn ...................................................................................................... 32

3.1.2.

Quận Thốt Nốt ................................................................................................... 37

3.1.3.

Huyện Cờ Đỏ ..................................................................................................... 42

3.2. ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT THEO CHỈ SỐ
WQI ......................................................................................................................... 47
3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT Ô NHIỄM DO HOẠT ĐỘNG
NUÔI CÁ TRA ......................................................................................................... 64
3.3.1.

Nhóm giải pháp công trình ................................................................................ 64


3.3.2.

Nhóm giải pháp phi công trình .......................................................................... 68

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 74
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 76


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chất lượng nước

CLN

Chỉ số chất lượng nước

WQI

Chỉ số chất lượng nước của Hội đồng

CCME-WQI

Bộ trưởng Môi trường Canada
Chỉ số chất lượng nước của Quỹ vệ

NSF-WQI


sinh Mỹ
Cơ sở dữ liệu

CSDL

Độ đục

TUR

Hệ thống thông tin địa lý

GIS

Khu công nghiệp

KCN

Kinh tế xã hội

KT-XH

Nhu cầu oxi sinh hóa

BOD5

Nhu cầu oxi hóa học

COD

Oxi hòa tan


DO

Tổng chất rắn hòa tan

TDS

Tổng chất rắn lơ lửng

TSS

Tổng coliform

TC


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Các công thức tính WQI tổng quát .............................................................. 6
Bảng 1. 2. Các thông số CLN lựa chọn cho các mục đích sử dụng khác nhau .......... 8
Bảng 1. 3. Các thông số lựa chọn theo phương pháp Delphi_Tôn Thất Lãng.......... 11
Bảng 1. 4. Phân loại chất lượng nguồn nước mặt - Tôn Thất Lãng .......................... 12
Bảng 1. 5. Thông số và trọng lượng đóng góp wi của phương pháp NSFWQI/HCM ................................................................................................................. 13
Bảng 1. 6. Các thông số lựa chọn cho từng mục đích sử dụng ................................. 15
Bảng 2. 1. Các vị trí quan trắc nghiên cứu ................................................................ 28
Bảng 2. 2. Mức đánh giá chất lượng nước ................................................................ 31
Bảng 3. 1. Kết quả tính toán WQI đợt 1 năm 2013 .................................................. 49
Bảng 3. 2. Kết quả tính toán WQI đợt 2 năm 2013 .................................................. 50
Bảng 3. 3. Kết quả tính toán WQI đợt 3 năm 2013 .................................................. 51

Bảng 3. 4. Kết quả tính toán WQI đợt 4 năm 2013 .................................................. 52
Bảng 3. 5. Kết quả tính toán WQI đợt 1 năm 2014 .................................................. 53
Bảng 3. 6. Kết quả tính toán WQI đợt 2 năm 2014 .................................................. 54
Bảng 3. 7. Kết quả tính toán WQI đợt 3 năm 2014 .................................................. 55
Bảng 3. 8. Kết quả tính toán WQI đợt 4 năm 2014 .................................................. 56


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1: Sơ đồ vị trí quan trắc nước mặt khu vưc nghiên cứu ............................... 29
Hình 3. 1: Diễn biến nồng độ thông số CLN qua nhiều năm tại Quận Ô Môn ........ 35
Hình 3. 2. Diễn biến nồng độ thông số CLN qua nhiều năm tại Quận Thốt Nốt ..... 40
Hình 3. 3.Diễn biến nồng độ thông số CLN qua nhiều năm tại Huyện Cờ Đỏ ........ 45
Hình 3. 4. Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM1 trong năm 2013 -2014 .... 57
Hình 3. 5.Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM2 trong năm 2013 -2014 ..... 57
Hình 3. 6. Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM3 trong năm 2013 -2014 .... 58
Hình 3. 7. Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM4 trong năm 2013 -2014 .... 58
Hình 3. 8. Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM5 trong năm 2013 -2014 .... 59
Hình 3. 9. Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM6 trong năm 2013 -2014 .... 59
Hình 3. 10. Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM7 trong năm 2013 -2014 .... 60
Hình 3. 11. Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM8 trong năm 2013 -2014 .... 60
Hình 3. 12. Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM9 trong năm 2013 -2014 .... 61
Hình 3. 13. Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM10 trong năm 2013 -2014 .. 61
Hình 3. 14. Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM11 trong năm 2013 -2014 .. 62
Hình 3. 15. Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM12 trong năm 2013 -2014 .. 62
Hình 3. 16. Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM13 trong năm 2013 -2014 .. 63
Hình 3. 17. Diễn biến chất lượng nước mặt tại vị trí NM14 trong năm 2013 -2014 .. 63
Hình 3. 18. Hệ thống đất ngập nước sử dụng trong nghiên cứu tại đại học Mississipp ... 66
Hình 3. 19. Mô hình sử dụng nước thải từ nuôi cá để nuôi tảo tại đại học Clemson .. 66

Hình 3. 20. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xử lý nước thải từ ao nuôi cá tra (Lê Anh Tuấn) ..... 67


1

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nuôi trồng thủy sản ở khu vực ĐBSCL đã có một
bước phát triển với diện tích và sản lượng nuôi trồng với quy mô lớn. Và cá tra là đối
tượng được nuôi tương đối phổ biến ở các tỉnh, thành trong vùng, đặc biệt là các tỉnh
nằm ven sông Tiền và sông Hậu. Sản lượng cá tra của ĐBSCL chiếm trên 95% sản
lượng cá da trơn của cả nước. Trong những năm qua, giá trị xuất khẩu cá tra có tốc
độ tăng trưởng khá cao và đóng góp rất lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản
của cả nước (chỉ đứng sau tôm sú).
Nuôi cá tra đã đạt được những thành tựu to lớn trong giai đoạn vừa qua, sản lượng
và năng suất không ngừng gia tăng, do áp dụng được kỹ thuật tiên tiến vào nuôi trồng;
bên cạnh đó công nghệ sản xuất giống đã hoàn thiện, do đó đã chủ động sản xuất giống
cá tra cung cấp đủ cho nhu cầu nuôi thương phẩm của vùng. Cá tra hiện nay chủ yếu
được xuất khẩu ở dạng sản phẩm đông lạnh, các mặt hàng cá tra chế biến của vùng
ĐBSCL đã thâm nhập được nhiều thị trường trên thế giới, trong đó có cả những thị
trường đòi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe như EU và Mỹ.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong sản xuất vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro
về dịch bệnh, môi trường, thị trường. Hầu hết người dân phát triển nuôi cá tự phát,
nuôi với mật độ quá cao trong khi chưa có hệ thống cơ sở hạ tầng hỗ trợ (xử lý nước
thải, chất thải,….) dẫn đến môi trường trong và ngoài ao nuôi rất dễ bị ô nhiễm, dịch
bệnh phát sinh, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
Vì vậy, việc thực hiện đề tài “Ứng dụng chỉ số WQI đánh giá chất lượng nước
mặt vùng nuôi cá tra trên địa bàn TP. Cần Thơ” sẽ cung cấp cơ sở khoa học và thực
tiễn cho các cơ quan nhà nước và địa phương trong việc đề xuất các giải pháp đồng
bộ giúp phát triển mô hình nuôi cá tra đồng thời hạn chế các tác động có hại đến môi
trường nước.



2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC

1.1.1. Chất lượng nước
Chất lượng nước là do nhiều yếu tố cấu thành, bao gồm các thông số vật lý,
hóa học và sinh học. Tầm quan trọng của mỗi thông số đối với chất lượng nước thay
đổi tùy vào mục đích sử dụng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế, dân số gia tăng thì nhu cầu sử dụng
nước ngày càng tăng cả về khối lượng lẫn chất lượng. Việc khai thác quá mức các
nguồn nước phục vụ nhu cầu hàng ngày mà không có kế hoạch bảo vệ sẽ dễ dẫn đến
nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm các nguồn tài nguyên nước đang đặt ra cho toàn cầu và
mỗi quốc gia những thách thức to lớn, đòi hỏi phải có những chính sách mang tầm
chiến lược để quản lý CLN, bảo vệ các nguồn nước và kiểm soát sự ô nhiễm nước.
Để quản lý CLN có hiệu quả thì việc cần thiết là phải đánh giá CLN. Tùy vào mục
đích sử dụng mà yêu cầu CLN khác nhau.
Để đánh giá CLN người ta cần phải phân tích các thông số CLN. Dựa vào bản
chất các thông số CLN, người ta chia các thông số CLN thành các nhóm: các thông
số vật lý, hóa học, vi sinh như sau:
- Các thông số vật lý bao gồm: màu, mùi, nhiệt độ (0C), tổng chất rắn hòa tan
(TDS), độ đục (TUR), độ dẫn điện (EC)...
- Các thông số hóa học có thể chia thành các chất hữu cơ và vô cơ:
 Tổng các chất hữu cơ được đặc trưng bởi thông số nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
hoặc tổng cacbon hữu cơ (TOC). Trong nhiều trường hợp, người ta còn phân

tích riêng từng chất hoặc từng nhóm chất hữu cơ có mặt trong nước như: các
hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV), phenol...
 Các chất vô cơ được đặc trưng bởi các thông số: độ muối (Sal), độ cứng, pH,
nitrat (NO3-), nitrit (NO2-), amoni (NH3/NH4+), photphat (PO3-), sunfat (SO42-)....
Trong nhiều trường hợp, người ta còn phân tích riêng từng chất, chẳng hạn các
kim loại độc: HgII, CdII, PbII ...


3

- Các thông số vi sinh: tổng coliform (TC), coliform phân (FC)... được xem là
những thông số chỉ thị cho sự ô nhiễm các vi khuẩn có nguồn gốc phân. Đó là những
nhóm vi khuẩn gây các loại bệnh đường ruột như tả, thương hàn...
Ngoài ra, dựa vào khoảng nồng độ của các chất có mặt trong nước, người ta
có thể chia ra thành các nhóm thông số CLN như sau:
- Các chất chính (nồng độ cỡ 10 ÷ 100 ppm): BOD, nhu cầu oxy hóa học
(COD), oxy hòa tan (DO), tổng cacbon hữu cơ (TOC), độ cứng, độ kiềm, TDS, chất
rắn lơ lửng (SS)…
- Các ion thường gặp (nồng độ cỡ 1 ÷ 10 ppm): NO3-, NO2-, NH4+/NH3, PO43- ...
- Các chất dạng vết (nồng độ cỡ ppb ÷ 1 ppm): các kim loại độc (PbII, CdII,
AsIII, V, CuII, NiII…), các hóa chất bảo vệ thực vật (nhóm DDT, nhóm HCH,
aldrine…).
- Các chất dạng siêu vết (có nồng độ < ppb) như: HgII, PCBs, PAHs,
Dioxins/Fuans...
Số lượng các thông số CLN là rất lớn và do vậy, sẽ không đủ thời gian, kinh
phí và công sức để phân tích tất cả. Thông thường, tùy thuộc vào nguồn nước và mục
đích sử dụng nước, người ta quy định các thông số khác nhau, chẳng hạn, theo QCVN
08 : 2015/BTNMT (viết tắt là QCVN 08:2015), số thông số CLN của nguồn nước
mặt dùng để cấp cho sinh hoạt bao gồm 32 thông số, nhưng số thông số của nguồn
nước mặt cấp cho nuôi tôm sú (theo Tiêu chuẩn của Bộ Thủy sản quy định năm 2001:

28 TCN 171: 2001) chỉ gồm 6 thông số...
1.1.2. Các phương pháp đánh giá chất lượng nước
1.1.2.1.

Đánh giá dựa vào từng thông số riêng lẻ

Đây là phương pháp truyền thống, việc đánh giá CLN thường dựa vào kết quả
phân tích các thông số riêng biệt, rồi so sánh chúng với các giá trị tương ứng được
quy định trong tiêu chuẩn/quy chuẩn liên quan.
Phương pháp này gây khó khăn cho công tác giám sát và quản lý CLN. CLN
có thể đạt tiêu chuẩn dựa theo một số thông số nhưng vài thông số khác lại không đáp
ứng. Đồng thời không đánh giá CLN một cách tổng quát, không phân loại được CLN,


4

nên khó so sánh CLN từng vùng của một con sông, so sánh CLN sông này với sông
khác, CLN thời điểm này với thời điểm khác...
1.1.2.2.

Phương pháp mô hình hoá

Mô hình hóa CLN, tức là sử dụng các mô hình toán học để mô phỏng CLN.
Phương pháp này đòi hỏi rất nhiều thông số “đầu vào” bao gồm các thông số thủy
văn, hóa lý… nên khá phức tạp. Một số mô hình thường được sử dụng là Qual-2K,
MIKE11, SWAT….. Đây là một phương pháp hiệu quả nhưng cần sự hiệu chỉnh,
hiểu biết về thủy động lực học và chi phí cho việc xây dựng mô hình cũng rất cao.
1.1.2.3.

Phương pháp áp dụng chỉ số sinh học


Phương pháp quan trắc môi trường nước bằng các thông số hóa lý chỉ có thể
phản ánh tình trạng thủy vực ngay tại thời điểm lấy mẫu. Trong khi đó ảnh hưởng của
chất lượng nước thường bị tác động bởi các nguồn trong một thời gian nhất định và
chứa các quá trình tích lũy sinh học trong cơ thể sinh vật. Do vậy các thông số hóa lý
khó có thể đánh giá được đầy đủ về chất lượng nước đã ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
Ngoài ra, việc quan trắc diễn biến chất lượng nước bằng phương pháp chỉ số
sinh học cũng có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp hóa học về nhiều mặt: tốn
ít tốn thời gian hơn, chi phí thấp hơn và cho kết quả đánh giá nhanh hơn, tổng thể hơn
về mặt diễn biết chất lượng nước theo thời gian. Kết quả quan trắc sinh học có thể
cho phép đánh giá khá khách quan về tác động của chất lượng môi trường nước đến
hệ thủy sinh lưu vực. Tuy nhiên phương pháp này gặp nhiều khó khăn trong việc lấy
các mẫu sinh học (thực vật, động vật) nên cũng ít được áp dụng.
1.1.2.4.

Phương pháp sử dụng chỉ số

Việc sử dụng chỉ số có thể khắc phục được các hạn chế của các phương pháp
trên. Chỉ số là một tập hợp của các tham số hay chỉ thị được tích hợp hoặc nhân với
trọng số. Phương pháp xây dựng chỉ số dựa trên những nguyên tắc khá đơn giản, có
thể thay đổi theo điều kiện.


5

1.2.

TỔNG QUAN VỀ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI)

1.2.1. Giới thiêu chung về WQI

Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index - WQI) là một chỉ số được tính
toán từ các thông số quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất
lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang
điểm.
1.2.2. Phương pháp chung để xây dựng một mô hình WQI
Việc xây dựng một mô hình tính WQI gồm 4 giai đoạn cơ bản :
(i) Xác định các thông số CLN lựa chọn (Xi): Một số ít các thông số được lựa
chọn từ nhiều thông số CLN để tính vào WQI. Số thông số được lựa chọn để tính vào
WQI thường thay đổi, nó được hiệu chỉnh, thay đổi cho phù hợp với từng dòng sông,
cho từng mục đích sử dụng nước, nhưng thường là 3÷13 thông số.
(ii) Xác định phần trọng lượng đóng góp của các thông số lựa chọn (wi): Phần
trọng lượng đóng góp thể hiện tầm quan trọng của mỗi thông số lựa chọn trong mô
hình tính WQI. Tuỳ theo dòng sông và mục đích sử dụng nước khác nhau mà tầm
quan trọng của mỗi thông số trong mô hình tính cũng khác nhau. Song, cũng có một
số loại WQI không tính đến phần trọng lượng đóng góp của thông số lựa chọn.
(iii) Xác định chỉ số phụ (qi): qi thể hiện chất lượng của thông số lựa chọn và
do vậy, nó phụ thuộc vào giá trị của thông số lựa chọn. Mặt khác, do các thông số lựa
chọn thường có đơn vị khác nhau nên phải quy về thang điểm (hay chỉ số phụ qi)
không có đơn vị, qi thường nhận giá trị trong khoảng 0 ÷ 100 hoặc 0 ÷ 1. Để xác định
qi, người ta phải xây dựng sự phụ thuộc giữa qi và giá trị đo xi của thông số lựa chọn
(Xi) dưới dạng phương trình toán, đồ thị hàm tuyến tính hoặc phi tuyến tính qi = f(xi)
hoặc bảng tra cứu.
(iv) Tính các giá trị WQI theo công thức toán học xác định: Các công thức tính
toán WQI có nhiều dạng khác nhau, có thể tính và không tính đến phần trọng lượng
đóng góp (wi), có thể là dạng tổng hoặc dạng tích hoặc dạng Solway… Bảng 1.1 đề
cập một số phương pháp thường được áp dụng.


6


Bảng 1. 1. Các công thức tính WQI tổng quát

Không tính phần trọng lượng đóng góp

Dạng tổng

Dạng tích

1 n
 qi
n i 1

 n

  qi 
 i 1 

n

Có tính phần trọng lượng đóng góp

q w
i 1

i

i

n


q

wi
i

i 1

Dạng Solway
1

n

1 1 n 
  qi 
100  n i 1 

2

1  n

  qi wi 
100  i 1


2

(Nguồn: Development of Water Quslity indices for Surface Water Quality
Evaluation in Vietnam)
1.2.3. Ưu và hạn chế của WQI
Từ các tài liệu tham khảo được về phương pháp nghiên cứu CLN bằng chỉ số WQI,

đề tài tổng hợp và đánh giá về các ưu điểm của WQI trong đánh giá diễn biến CLN:
- Cho phép giảm một số các thông số phân tích vật lý, hóa học và vi sinh xuống
còn một con số đơn giản theo một phương thức đơn giản.
- Cho phép lượng hóa CLN (tốt, xấu, trung bình,…) theo một thang điểm liên
tục và nó thể hiện tổng hòa ảnh hưởng của các thông số CLN.
- Thích hợp với việc tin học hóa, nên thuận lợi cho quản lý và thông báo CLN
cho cộng đồng và các nhà hoạch định chính sách.
- Sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bản đồ hóa CLN thông qua việc “màu hóa”
các thang điểm WQI…
- Không những đóng vai trò là chỉ thị của sự thay đổi CLN mà còn chỉ thị cho
những thay đổi về tiềm năng sử dụng nước.
- Cho phép đánh giá khách quan về CLN, đồng thời cho phép so sánh CLN
theo không gian, thời gian và do vậy, thuận lợi cho phân vùng và phân loại CLN.
Tuy có nhiều ưu điểm, nhưng WQI cũng có những hạn chế sau:
- Tính mơ hồ: trong một số trường hợp, WQI không phản ánh rõ ràng về thực
trạng CLN, chẳng hạn, CLN kém nhưng giá trị WQI lại phản ánh là trung bình, thậm
chí tốt và ngược lại, CLN tốt, nhưng giá trị WQI lại phản ánh là trung bình…


7

- Tính không mềm dẻo: một số mô hình tính WQI không cho phép bổ sung
thông số do phương pháp đã được cố định.
- Tính che khuất: một thông số nào đấy có giá trị chỉ số phụ thấp có thể bị che
lấp bởi những thông số khác có giá trị cao hơn.
1.2.4. Các mô hình chỉ số WQI đang được áp dụng trên thế giới
Có rất nhiều quốc gia đã áp dụng WQI vào thực tiễn, cũng như có nhiều nhà
khoa học nghiên cứu về các mô hình WQI. Trong đó, 3 mô hình nổi tiếng nhất là:
1.2.4.1.


Chỉ số CLN tổng quát của NSF (NSF – WQI)

NSF-WQI được Brown, Mc Clelland, Deininger và Tozer xây dựng vào đầu
những năm 1970, dưới sự hỗ trợ của Quỹ vệ sinh Quốc gia Mỹ (US-NSF). NSF- WQI
là kiểu chỉ số CLN tổng quát, tức là chung cho đa mục đích sử dụng nước. NSF –
WQI được xây dựng bằng cách sử dụng kỹ thuật Delphi (của tập đoàn Rand) để xác
định các thông số CLN lựa chọn (Xi), sau đó xác lập phần trọng lượng đóng góp của
từng thông số (wi) và tiến hành xây dựng các đồ thị chuyển đổi từ các giá trị xi ( giá
trị đo được của thông số lựa chọn) sang chỉ số phụ (qi). Từ kết quả các phiếu câu hỏi
điều tra gửi cho các chuyên gia, 9 thông số được lựa chọn từ 35 thông số CLN đưa
ra, bao gồm: DO, TC, pH, BOD5, NO3-, PO43-, nhiệt độ, TUR và tổng chất rắn (TS).
NSF-WQI được tính theo một trong 2 công thức: công thức có tính đến phần
trọng lượng đóng góp, có dạng tổng (ký hiệu là WA-WQI), có dạng tích ( ký hiệu là
WM – WQI):

WA  WQI  i 1 wi qi

(1.1)

WM  WQI  i 1 qiwi

(1.2)

9

9

Phần trọng lượng đóng góp (wi) của 9 thông số lựa chọn như sau: DO: 0,17;
coliform phân: 0,15; pH: 0,12; BOD5: 0,10; PO43-: 0,10; biến thiên nhiệt độ (: 0,10;
TUR: 0,08; TS: 0,08.

Chỉ số phụ qi được xác định dựa vào các đồ thị qi = f(xi). Trên mỗi đồ thị qi =
f(xi), giá trị trung bình và khoảng tin cậy 80% được biểu diễn, qi nhận giá trị 0 ÷ 100.
Theo mô hình này, giá trị WQI xác định được nằm trong khoảng 0 đến 100,


8

WQI = 0 ứng với mức CLN xấu nhất, WQI = 100 ứng với mức CLN tốt nhất.
1.2.4.2.

Chỉ số chất lượng nước của Bhargava

Chỉ số CLN này do Bhargava xây dựng vào năm 1983, được áp dụng đầu tiên
để phân vùng và phân loại CLN sông Ganga, Ấn Độ. Các bước xây dựng chỉ số chất
lượng nước của Bhargava (viết tắt là Bhargava -WQI) gồm:
(i) Xác định các mục đích sử dụng nước: tác giả đề xuất việc đánh giá CLN
theo 5 mục đích sử dụng chính: tắm, bơi lội; cấp nước sinh hoạt, nông nghiệp, công
nghiệp, nuôi cá và tiếp xúc trực tiếp.
(ii) Xác định các thông số CLN cho mỗi mục đích sử dụng nước: Các mục
đích sử dụng nước khác nhau yêu cầu các thông số CLN khác nhau và tầm quan trọng
của mỗi thông số cũng khác nhau.
Bảng 1. 2. Các thông số CLN lựa chọn cho các mục đích sử dụng khác nhau
STT

Mục đích sử dụng nước

Các thông số lựa chọn

N


1

Tắm, bơi lội

Độ đục, BOD, DO, N-NH3,
coliform

5

2

Cấp nước sinh hoạt

Độ đục, BOD, DO, Cl-, coliform

5

3

Nông nghiệp

TDS, Cl-, Bo, tỷ số natri

4

4

Công nghiệp

Độ đục, TDS, độ cứng


3

5

Nuôi cá tiếp xúc trực tiếp

Nhiệt độ, BOD, DO, Cl-

4

(iii) Xây dựng hàm nhạy cho các thông số lựa chọn (Fi): Hàm nhạy mô tả chất
lượng của thông số CLN lựa chọn, là đại lượng trung tâm của mô hình BhargavaWQI. Đây là hàm tuyến tính, biểu diễn mối quan hệ giữa Fi với giá trị xi được dung
để chuyển các giá trị đo (xi) về cùng thang điểm chung trong khoảng 0,01÷1. Việc
xây dựng dựa trên các giá trị giới hạn quy định đối với các thông số CLN được lựa
chọn trong các tiêu chuẩn tương ứng với các mục đích sử dụng khác nhau.
(iv) Tính toán chỉ số CLN: WQI cho mỗi mục đích sử dụng nước được tính
toán theo công thức:


9

WQI 

 F 

1

n


i 1

i

n

 100

(1.3)

Trong đó:
- Fi: giá trị hàm nhạy của thông số thứ i
- n: số thông số lựa chọn (n tùy thuộc vào mỗi mục đích sử dụng nước)
WQI tổng quát (hay WQI cho đa mục đích sử dụng) được tính bằng cách lấy
bình quân số học các giá trị WQI của các mục đích sử dụng nước khác nhau với giả
thiết tầm quan trọng của chúng là như nhau. Nếu tầm quan trọng của các mục đích sử
dụng nước khác nhau, có thể gán hệ số khác nhau cho mỗi mục đích sử dụng khi tính
WQI tổng quát. Dựa vào thang điểm Bhargava-WQI, CLN được phân loại và đánh
giá theo 5 mức (5 loại) như sau: mức I: WQI = 90÷100 (rất tốt); mức II: WQI = 65÷89
(tốt); mức III: WQI = 35÷64 (trung bình); mức IV: WQI = 11÷34 (xấu); mức V:
WQI=1÷10 (rất xấu).
1.2.4.3.

Chỉ số CLN của Canada (CCME – WQI)

Chỉ số CLN Canada CCME – WQI được xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa và
phát triển mô hình WQI của bang British Columbia (Canada) và năm 2001 đã được
Hội đồng Bộ trưởng Môi trường Canada chấp nhận đưa vào sử dụng.
CCME – WQI là loại mô hình WQI cho mục đích riêng hoặc mục đích tổng
quát và có thể áp dụng cho cả nguồn nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Song mô hình

này chỉ áp dụng được khi có ít nhất 4 thông số CLN và 4 đợt đo hay quan trắc. Những
thông số CLN cần quan trắc (các thông số lựa chọn) và những tiêu chuẩn CLN cho
các mục đích sử dụng khác nhau phụ thuộc vào các tiêu chuẩn và quy định của quốc
gia hoặc/và quốc tế.
CCME – WQI được tính toán từ các hệ số đại diện cho 3 yếu tố: phạm vi (F1),
tần số (F2) và độ lớn (F3) trong đó F1 và F2 được xác định trực tiếp, F3 được xác định
gián tiếp.
(i) Xác định F1 (phạm vi): F1 thể hiện số thông số CLN không đạt chuẩn –
vượt quá (hoặc nhỏ hơn) giới hạn cho phép trong tiêu chuẩn CLN ứng với một mục
đích nào đó. F1 được đo bằng tỉ số giữa số thông số không đạt chuẩn và tổng số các


10

thông số được quan trắc:
𝐹1 =

𝑆ố 𝑡ℎô𝑛𝑔 𝑠ố 𝑘ℎô𝑛𝑔 đạ𝑡 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐á𝑐 𝑡ℎô𝑛𝑔 𝑠ố 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑡𝑟ắ𝑐

(1.4)

(ii) Xác định F2 (tần số): F2 cho biết tần số (số lần) không đạt chuẩn của các
thông số quan trắc so với tổng số các kết quả quan trắc của tất cả các thông số:
𝐹2 =

𝑆ố 𝑘ế𝑡 𝑞𝑢ả 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑡𝑟ắ𝑐 𝑘ℎô𝑛𝑔 đạ𝑡 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑐á𝑐 𝑘ế𝑡 𝑞𝑢ả 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑡𝑟ắ𝑐

(1.5)


(iii) Xác định F3 (độ lớn): F3 cho biết độ lớn của thông số không đạt chuẩn so
với giá trị của thông số đó được qui định trong tiêu chuẩn và nó được xác định qua
3 bước:
- Bước 1: Xác định độ lệch (ký hiệu là EXi) của mỗi thông số không đạt
chuẩn, cao hơn hay thấp hơn bao nhiêu so với tiêu chuẩn quy định của thông số đối
với một mục đích sử dụng nước xác định. EXi được tính như sau:
a. Khi giá trị của thông số cao hơn tiêu chuẩn:
𝐸𝑋𝑖 =

𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ủ𝑎 𝑡ℎô𝑛𝑔 𝑠ố 𝑋𝑖 𝑣ượ𝑡 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛
−1
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị đượ𝑐 𝑞𝑢𝑦 đị𝑛ℎ 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑡𝑖ê𝑢 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛

(1.6)

b. Ngược lại, khi giá trị của thông số nhỏ hơn tiêu chuẩn:
𝐸𝑋𝑖 =

𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị đượ𝑐 𝑞𝑢𝑦 đị𝑛ℎ 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑡𝑖ê𝑢 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛
−1
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ủ𝑎 𝑡ℎô𝑛𝑔 𝑠ố 𝑋𝑖 𝑛ℎỏ ℎơ𝑛 𝑡𝑖ê𝑢 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛

(1.7)

Bước 2: Xác định độ lệch tổng cộng chuẩn hoá (nse – normalized sum of
excursions). nse bằng tỷ số giữa tổng các độ lệch ( ∑EXi) và tổng số các kết quả quan
trắc không đạt chuẩn (lớn hơn hoặc nhỏ hơn chuẩn) đối với một mục đích sử dụng
nước xác định:
𝑛𝑠𝑒 =


∑𝑛𝑖=1 𝐸𝑋𝑖
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐á𝑐 𝑘ế𝑡 𝑞𝑢ả 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑡𝑟ắ𝑐 𝑘ℎô𝑛𝑔 đạ𝑡 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛

(1.8)

Bước 3: Tính F3 là hàm của nse và được tính từ nse sao cho nó nhận giá trị
trong khoảng 0 ÷ 100.
𝐹3 = [

𝑛𝑠𝑒
]
0,01 × 𝑛𝑠𝑒 + 0,01

(1.6)

Cuối cùng tính CCME – WQI: CCME – WQI được xem là tổ hợp của 3 yếu
tố F1, F2 và F3; mỗi yếu tố được xem là một vectơ trong không gian 3 chiều. Nói cách


11

khác, CCME – WQI là vectơ tổ hợp từ 3 vectơ F1, F2 và F3:
√𝐹12 + 𝐹22 + 𝐹32
𝐶𝐶𝑀𝐸 − 𝑊𝑄𝐼 = 100 − [
]
1,732

(1.9)


Trong công thức này xuất hiện giá trị 1,732 là do mỗi hệ số Fi có thể nhận giá
trị cao nhất của nó là 100 (trường hợp xấu nhất) và như vậy, độ dài của vectơ tổ hợp
có thể đạt cực đại là:
√𝐹12 + 𝐹22 + 𝐹32 = √1002 + 1002 + 1002 = √30000 = 173,2

(1.10)

Để đưa vectơ tổ hợp đó về 100 (giá trị cao nhất), bắt buộc phải chia cho 1,732
và lúc này CCME – WQI = 0, ứng với CLN xấu nhất. Trên cơ sở tính được chỉ số
CCME – WQI, người ta phân loại và đánh giá chất lượng nước theo 5 thang điểm
như sau: mức I: WQI–B = 90÷100 (rất tốt); mức II: WQI-B = 80÷94,9 (tốt); mức III:
WQI-B = 65÷79,9 (trung bình); mức IV: WQI-B = 45÷64,9 (xấu); mức V: WQI-B =
0÷44,9 (rất xấu).
1.2.5. Chỉ số chất lượng nước ở Việt Nam
Tại Việt Nam, trong thời gian qua, Tổng cục Môi trường đã ban hành Quyết
định số 879/QD-TCMT về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng
nước (phụ lục 3). Tuy nhiên, WQI đã được các nhà khoa học nghiên cứu và áp dụng
cho một vài lưu vực sông từ lâu, một số nghiên cứu điển hình như sau:
- Tôn Thất Lãng (2006). Xây dựng chỉ số chất lượng để đánh giá và quản lý
chất lượng nước hệ thống sông Đồng Nai. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng
phương pháp Delphi và phân tích tương quan để đưa ra chỉ số WQI. Đồng thời tác
giả xây dựng một hệ thống câu hỏi gửi đến các chuyên gia về các thông số cần được
quan tâm lựa chọn, cũng như các trọng số cho mỗi thông số đó. Có 6 thông số được
lựa chọn như sau:
Bảng 1. 3. Các thông số lựa chọn theo phương pháp Delphi_Tôn Thất Lãng
STT
1
2
3


Thông số
BOD5
DO
SS

Trọng số tạm thời
1
0,76
0,7

Trọng số cuối cùng
0,23
0,18
0,16


12

4
5
6

pH
Tổng N
Tổng Coliform

0,66
0,63
0,56


0,15
0,15
0,13

Từ điểm số trung bình do các chuyên gia cho ứng với từng khoảng nồng độ
thực tế, đối với mỗi thông số chất lượng nước, tác giả đề tài đã xây dựng một đồ thị
và hàm số tương quan giữa nồng độ và chỉ số phụ. Các hàm chất lượng nước được
biểu thị bằng các phương trình sau:
- Hàm chất lượng nước với thông số BOD5: y = - 0,0006x2 - 0,1491x + 9,8255
- Hàm chất lượng nước với thông số DO: y = 0,0047x2 + 1,20276x - 0,0058
- Hàm chất lượng nước với thông số SS: y = 0,0003x2 - 0,1304x + 11,459
- Hàm chất lượng nước với thông số pH: y = 0,0862x4 - 2,4623x3 + 24,756x2
–102,23x + 150,23
- Hàm chất lượng nước với thông số tổng N: y = - 0,04x2 – 0,1752x + 9,0244
- Hàm chất lượng nước với thông số T. Coliform: y = 179,39x-0,4067
Chỉ số WQI cuối cùng được tính theo công thức trung bình cộng có trọng số:
𝑛

𝐼=∑

𝑞𝑖 𝑤𝑖

𝑖=1

(1.11)

Trong đó qi, wi lần lượt là chỉ số phụ và trọng số tương ứng của thông số chất
lượng nước i.
Để đánh giá CLN hệ thống sông Đồng Nai, dựa vào một số kết quả nghiên cứu
của nhiều tác giả và kinh nghiệm thực tế, tác giả đề tài đề xuất phân loại nguồn nước

mặt theo chỉ số WQI như sau:
Bảng 1. 4. Phân loại chất lượng nguồn nước mặt - Tôn Thất Lãng
Loại nguồn nước

Chỉ số WQI

Đánh giá chất lượng

1

9
Không ô nhiễm

2

7
Ô nhiễm rất nhẹ

3

5
Ô nhiễm nhẹ

4

3

Ô nhiễm trung bình

5

1
Ô nhiễm nặng

6

WQI≤1

Ô nhiễm rất nặng


×