Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Luận văn xây dựng hệ thống kinh doanh thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DAN

-------o0o-------

XÂY DỰNG HỆ THỐNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ Thông tin

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN ĐÌNH MẠNH
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS : ĐẶNG MINH ẤT
Mã số sinh viên:

HÀ NỘI


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Pgs.ts Đặng Minh Ất
đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong qúa trình tìm tài liệu, cũng như trong
bước đầu nghiên cứu tìm hiểu đề tài.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong tổ bộ môn tin học, phòng đào
tạo, và ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã giảng dạy kiến
thức, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị nhân viên trong Công ty so hoa
viet nam đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công
ty.
Cuối cùng em xin cảm ơn sự chăm sóc của người thân, gia đình, sự
động viên, giúp đỡ của bè bạn đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành tốt qúa
trình nghiên cứu thực tập và thực hiện đề tài.


Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành báo cáo
trong phạm vi và khả năng cho phép song chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý và tận tình
chỉ bảo của Thầy cô và các bạn


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO............................................................................................1
XÂY DỰNG HỆ THỐNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ...............1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY............................................................1
Ngành: Công nghệ Thông tin.................................................................................................1
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS : ĐẶNG MINH ẤT..............................................................1
Chương 1................................................................................................................................6
................................................................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ......................................................................6
1.1.Khái niệm TMĐT.........................................................................................................6
1.2. Mô hình thương mại điện tử........................................................................................6
1.2.1. Phân loại theo bản chất........................................................................................6
1.2.2. Phân loại theo mục tiêu ứng dụng.......................................................................7
1.3. Thị trường điện tử........................................................................................................7
1.4. Sàn giao dịch...............................................................................................................7
1.5. Thanh toán điện tử.......................................................................................................8
1.6. Một số vấn đề khác trong Thương mại điện tử...........................................................8
1.6.1. Bảo mật................................................................................................................8
1.6.2. Vận chuyển hàng.................................................................................................9
1.7. Tổng quan về hệ thống kinh doanh thương mại điện tử.............................................9
1.7.1. Kinh doanh điện tử..............................................................................................9
1.7.2. Đánh giá hiện trạng (đối với những mô hình thực tế)........................................10
1.7.3. Đề tài xây dựng hệ thống môi giới bán hàng qua mạng.....................................10
Chương 2..............................................................................................................................11
LẬP TRÌNH WEB...............................................................................................................11

2.1. Internet.......................................................................................................................11
2.1.2. Họ giao thức TCP/IP..........................................................................................11
2.1.3. Những dịch vụ thông tin phổ biến nhất trên Internet.........................................13
2.2. World Wide Web.......................................................................................................13
2.2.1. URL (Uniform Resource Locator - Bộ định vị tài nguyên thống nhất).............13
2.2.2. Web Server.........................................................................................................14
2.2.3. Trình duyệt Web (Web Browser).......................................................................14
2.2.4. Ngôn ngữ HTML và DHTML............................................................................14
2.2.5. Script và Ngôn ngữ Script..................................................................................15
2.3. Network Computing..................................................................................................16
2.3.1. Mô hình File Server............................................................................................16
2.3.2. Mô hình Client/Server........................................................................................16
2.3.3. Mô hình Webbase...............................................................................................17
2.4. ADO, MSSQL Server và ASP..................................................................................18
2.4.1. ADO (ActiveX Data Objects)............................................................................18
2.4.2. MSSQL Server...................................................................................................19
2.4.2.1. Các đặc trưng của SQL Server 2000...........................................................20
2.4.2.2 Các thành phần cơ sở dữ liệu của SQL........................................................20
2.4.3. ASP (Active Server Page)..................................................................................23
2.4.2.1. Active Server Page và các kịch bản (script)................................................23
2.4.2.2. Active Server Page và các thành phần đối tượng........................................24
2.4.2.3. Active Server Page truy xuất cơ sở dữ liệu.................................................25
Chương 3..............................................................................................................................26
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ...............................................................................................26
4.1. Mô tả hoạt động của hệ thống kinh doanh Thương mại điện tử...............................26
4.1.1. Hoạt động đăng ký khách hàng hoặc nhà cung cấp :.........................................26
4.1.2. Hoạt động đăng nhập :........................................................................................26
4.1.3. Hoạt động của khách hàng :...............................................................................27



4.1.4. Hoạt động của nhà cung cấp :............................................................................27
4.1.5. Hoạt động của người quản trị :...........................................................................27
4.1.6. Hoạt động tự động của hệ thống :......................................................................27
4.2. Chức năng hệ thống...................................................................................................29
4.2.1. Các sơ đồ luồng dữ liệu......................................................................................29
a. Sơ đồ mức đỉnh hệ thống kinh doanh Thương mại điện tử..................................29
Sơ đồ phân rã mức đỉnh........................................................................................30
Sơ đồ phân rã hoạt động đăng ký người dùng (1.0).............................................31
Sơ đồ phân rã hoạt động đăng nhập (2.0).............................................................31
Sơ đồ phân rã hoạt động cập nhật (3.0)................................................................32
Sơ đồ phân rã hoạt động tra cứu (4.0)..................................................................33
Sơ đồ phân rã hoạt động thống kê (5.0)...............................................................34
Sơ đồ phân rã hoạt động mua hàng (6.0)..............................................................35
4.2.2. Sơ đồ chức năng.................................................................................................36
4.3. Thiết kế hệ thống.......................................................................................................39
4.3.1. Các thực thể........................................................................................................39
4.3.2. Mối quan hệ của các thực thể.............................................................................42
4.3.3. Cơ sở dữ liệu hiện thực......................................................................................43
Chương 5..............................................................................................................................46
CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH.............................................................................................46
5.1. Yêu cầu cấu hình hệ thống........................................................................................46
5.2. Các giao diện chính của chương trình.......................................................................47
Trang chủ..........................................................................................................................47


GIỚI THIỆU
Ngày nay, Internet không còn là một khái niệm xa lạ đối với mọi người
trong cuộc sống cũng như trong các hoạt động kinh tế xã hội. Nhìn nhận từ
khía cạnh thương mại, Internet phát triển đã mở ra nhiều khả năng cũng như
cách thức mới trong thương mại. Đồng thời lợi nhuận thu được từ thương mại

thông qua Internet là rất lớn, theo như sự đánh giá và tổng hợp của các nhà
kinh tế thế giới. Hình thức thực thi thương mại trên Internet ngày nay được
gọi chung là Thương mại điện tử. TMĐT được coi là vũ khí chiến lược và là
biện pháp quan trọng nhất của việc kinh doanh qua biên giới trong tương lai.
TMĐT càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với các DN VN- những
doanh nghiệp vốn được coi là thiếu vốn, kinh nghiệm, tiềm lực so với các
doanh nghiệp lớn. TMĐT phát triển sẽ tạo cơ hội cho những doanh nghiệp
này tận dụng được cơ hội để phát huy tiềm năng và hạn chế những nhược
điểm của mình.
Với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ, thương mại điện tử
ngày càng được hoàn thiện và đem lại sự thuận tiện, cũng như đáp ứng được
mọi nhu cầu của những người tham gia vào thương mại điện tử. Với những
ưu điểm là chi phí rẻ, tiết kiệm không gian điều khiển, giao dịch nhanh, thị
trường rộng lớn ... Thương mại điện tử đã được phát triển ở rất nhiều quốc gia
trên thế giới. Tại Việt Nam Thương mại cũng bắt đầu được phát triển, cùng
với những chính sách thuận lợi và việc hoàn thiện hệ thống ngân hàng thì
trong tương lai không xa Thương mại điện tử sẽ phát triển rất nhanh.
Đề tài: “Xây dựng hệ thống kinh doanh Thương mại điện tử”, có mục
đích chính là giới thiệu về Thương mại điện tử và bước đầu làm quen với các
quy trình và cách tiếp cận xây dựng một hệ thống Thương mại điện tử.
Trong khuôn khổ của luận văn, do gặp một số khó khăn về điều kiện hạ
tầng thử nghiệm; nên hệ thống chỉ tập trung giải quyết một số phần chính và
có tính thử nghiệm.


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm TMĐT
Thương mại điện tử (TMĐT) là một khái niệm mới. Mặc dù ra đời
chưa lâu nhưng nó đã nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình nhờ sức

hấp dẫn cũng như đà phát triển khá ngoạn mục. Cùng với sự phát triển chóng
mặt của Internet, TMĐT đang có những bước tiến rất nhanh với tốc độ ngày
càng cao.
 Theo Kalakota, Winston (1997) đưa ra định nghĩa đầu tiên dựa trên
góc độ xem xét:
• Dưới góc độ trao đổi thông tin: TMĐT là quá trình trao đổi
thông tin hàng hoá, dịch vụ và thanh toán qua đường truyền
trên mạng máy tính hoặc công nghệ điện tử khác.
• Dưới góc độ kinh doanh: TMĐT là quá trình ứng dụng công
nghệ vào các quá trình giao dịch kinh doanh và quá trính sản
xuất.
• Theo khía cạnh dịch vụ: TMĐT là một công cụ phục vụ mục
tiêu cắt giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng
hàng hoá và tăng tốc độ cung cấp dịch vụ và quá trình quản
lý.
 Tổ chức luật thương mại quốc tế đưa ra định nghĩa: TMĐT là việc
trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử và
không cần viết ra giấy bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch.
1.2. Mô hình thương mại điện tử
Một mô hình thương mại là một phương thức kinh doanh của công ty
phát sinh ra lợi nhuận để duy trì công ty. Mô hình thương mại giải thích công
ty đóng vai trò như thế nào trong một dây truyền.
1.2.1. Phân loại theo bản chất
Theo bản chất mô hình thương mại điện tử được chia làm 3 loại:
i. B2B (Bussiness To Bussiness): Là hình thức trao đổi mua
bán giữa các nhà kinh doanh với nhau hay khác hơn là
giữa các nhà cung cấp với công ty. Điểm chính yếu của


mô hình này là thường dùng cho các tổ chức muốn tìm

kiếm đối tác. Trong kinh doanh mô hình này cho phép tiến
hành hoạt động kinh doanh giữa nhà cung cấp và công ty.
ii. B2C (Bussiness To Customer): Là hình thức trao đổi mua
bán giữa các nhà kinh doanh với khách hàng. Đây là hình
thức thông dụng và thanh toán được thực hiện thông qua
Credit card hay bằng các phương thức thanh toán khác.
iii. C2C (Customer To Customer): Là hình thức trao đổi mua
bán giữa khách hàng với khách hàng. Điểm chính yếu của
mô hình này là cung cấp nhu cầu tìm kiếm thông tin khách
hàng.
1.2.2. Phân loại theo mục tiêu ứng dụng
Theo mục tiêu ứng dụng chia thành các mô hình sau:
i. Mua bán hàng hoá và dịch vụ.
ii. Trao đổi thông tin hợp tác giữa các doanh nghiệp và trong
nội bộ doanh nghiệp.
iii. Cung cấp dịch vụ khách hàng.
iv. Hệ thống thông tin nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp với
doanh nghiệp.
v. Chợ điện tử: Nhằm mục đích thiết lập quy trình điều phối
giữa các giao dịch dựa trên hệ thống trao đổi thông tin
điện tử. Các giao dich này là định trước và được tự đông
hoá.
1.3. Thị trường điện tử
Thị trường điện tử đang phát triển một cách nhanh chóng như một
phương tiện truyền bỏ cỏch thức kinh doanh trực tuyến. Nú là một mạng lưới
sự tỏc động qua lại và cỏc mối quan hệ, mà ở nơi đú mặt hàng, thụng tin, dịch
vụ và việc chi trả đều có thể trao đổi.
1.4. Sàn giao dịch
Sàn giao dịch là một loại hỡnh đặc biệt của thị trường điện tử.
Giá cả trong thị trường có thể được quy định và giỏ cả cú thể thay đổi

cho phụ thuộc vào thời gian thực, làm cho phự hợp giữa yờu cầu và sự cung
cấp. Thị trường mà kiểm soỏt được sự đối xứng gọi là nơi trao đổi và trong


EC nú là nơi trao đổi điện tử. Theo mô hỡnh hiệu quả nhất của EC, sự đối
xứng và định giá được tiến hành theo thời gian thực, chẳng hạn cuộc bỏn đấu
giá hay trao đổi cổ phần.
1.5. Thanh toán điện tử
Là hỡnh thức thanh toỏn thụng qua sử dụng cỏc thụng điệp điện tử thay
cho việc giao nhận tận tay bằng tiền mặt. Ví dụ như: Trả lương bằng cách
chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua bằng thẻ mua hàng, thẻ tớn
dụng,… Ngày nay với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đó mở
rộng sang cỏc lĩnh vực mới đó là:
Trao đổi dữ liệu tài chớnh điện tử (Financail Electronic Data
Interchange - FEDI): Là hỡnh thức trao đổi dữ liệu tài chớnh từ tổ chức tớn
dụng này đến tổ chức tín dụng khác, thoả thuận mua bỏn tài chớnh với nhau
một cỏch tự động dựa trờn phương tiện điện tử và mạng mỏy tớnh.
Tiền điện tử (Electronic Card): Tiền điện tử được lưu trong tài khoản
điện tử hay cũn gọi là vớ tiền điện tử (Electronic Purse). Tiền điện tử sẽ được
mua bằng đồng nội tệ sau đó được ngân hàng chuyển đổi sang tiền điện tử.
Quá trỡnh này được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá, do đó tiền này cún được
gọi là tiền số hoỏ (Digital Cash). Tiền điện tử sẽ được trả cho người bán hàng
hoỏ dịch vụ thụng qua dịch vụ thanh toỏn trực tiếp trờn mạng.
Ví tiền điện tử (Electronic Purse): Là thư mục hay tài khoản để người
sử dụng lưu trữ tiền điện tử.
Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange - EDI): Là trao
đổi thông tin từ máy tính này sang mỏy tớnh khỏc trong mạng bằng phương
tiện điện tử và cú thoả thuận về một chuẩn để cấu trúc thông tin.
Giao dịch số hoỏ: Gồm cỏc loại sau:
- Giao dịch ngõn hàng số hoỏ (Digital Banking)

- Giao dịch chứng khoỏn số hoỏ (Digital Security Trading).
1.6. Một số vấn đề khác trong Thương mại điện tử
1.6.1. Bảo mật
Ngày nay vấn đề này thường được đề cập gắn liền với hạ tầng cơ sở
công nghệ của thương mại điện tử, nhất là khi hoạt động trên Internet. Đối với
từng người, bảo mật liên quan đến tự do cá nhân và khả năng kiểm soát
những thông tin người khác biết về mình. Đối với doanh nghiệp, bảo mật


nghĩa là giữ bí mật được dữ liệu của mình đồng thời lại khai thác được dữ liệu
của các thực thể khác; nhiều khi đây là nhân tố quyết định thành bại trong
kinh doanh.
Gắn bó chặt chẽ với bảo mật là an toàn. An toàn càng được quan tâm
đặc biệt khi các đối tác mua bán nằm ở các nước khác nhau. Người tiêu dùng
đòi hỏi thông tin của họ được truyền tải và lưu trữ an toàn, chính xác. Doanh
nghiệp đòi hỏi thông tin họ nhận được là xác thực và thể hiện thông điệp từ
phía khách hàng. Do vậy cần có những phương thức xác nhận và bảo đảm có
độ tin cậy cao.
Các biện pháp chứng nhận (certification) an toàn phổ biến là phong bì
số (digital envelop), chữ ký số (digital signature) (đều sử dụng kỹ thuật mã
hoá công khai/bí mật nói trên), giấy chứng nhận số (digital certificate)…
Ngoài ra, các giao thức xác nhận (authentication) an toàn là Giao thức Truyền
dẫn Siêu Văn bản An toàn (Secure HTTP – S-HTTP), SSL (Secure Sockets
Layer), Giao dịch điện tử an toàn (Secure Electronic Transaction – SET)…,
trong đó SET đáng chú ý nhất. Tháng 6/1995, các công ty IBM, Master Card
International, Visa International, Microsoft, Netscape, GET, VeriSign, SAIC,
Terisa cùng nhau soạn thảo và chính thức công bố tiêu chuẩn này. Nó bao
hàm các nội dung như giao thức giao dịch của thẻ tín dụng trong thương mại
điện tử, bảo mật thông tin, hoàn chỉnh tài liệu, chứng nhận số, chữ ký số…
Tiêu chuẩn này được công nhận là tiêu chuẩn Internet toàn cầu, hình thái giao

dịch của nó sẽ trở thành quy phạm cho thương mại điện tử trong tương lai.
1.6.2. Vận chuyển hàng
Đây là khâu cuối cùng trong Thương mại điện tử và cũng là vấn đề khó
thực hiện đối với các mặt hàng phi điện tử. Vấn đề vận chuyển hàng trong các
thương vụ thương mại thực hiện thông qua Thương mại điện tử là một vấn đề
phức tạp vì gặp nhiều khó khăn về địa lý, về các vấn đề vận chuyển qua các
quốc gia, về thủ tục hải quan tại các cửa khẩu ... Tuy nhiên trong phạm vi một
nước hay khu vực thì vấn đề này không lớn, và với xu hướng toàn cầu hoá
hiện nay thì vấn đề vận chuyển hàng từ người bán đến người mua ở bất kỳ nơi
đâu cũng sẽ trở lên dễ dàng hơn.
1.7. Tổng quan về hệ thống kinh doanh thương mại điện tử
1.7.1. Kinh doanh điện tử
Kinh doanh điện tử (Bussiness ecommerce) là một định nghĩa khái quát


hơn của TMĐT, nó không chỉ là sự mua bán hàng hóa, dịch vụ mà nó còn là
sự phục vụ khách hàng, hợp tác giữa các đối tác kinh doanh và hướng dẫn các
phiên giao dịch điện tử bên trong một tổ chức.
1.7.2. Đánh giá hiện trạng (đối với những mô hình thực tế)
Hiện nay ngày càng có nhiều các doanh nghiệp tham gia vào kinh
doanh Thương mại điện tử, số lượng các Website TMĐT nhiều hơn so với các
năm trước, nhưng tính năng TMĐT của các Website thì phần lớn vẫn chưa
được cải thiện. Hầu hết các Website chỉ dừng ở mức giới thiệu những thông
tin chung nhất về công ty và sản phẩm, dịch vụ với giao diện đơn giản và các
tính năng kỹ thuật còn rất sơ khai. Kết quả điều tra những doanh nghiệp đã
lập Website cho thấy 99,6% số Website có cung cấp thông tin giới thiệu
doanh nghiệp, 93,1% đưa ra thông tin giới thiệu sản phẩm, trong khi chỉ
32,8% bước đầu có tính năng hỗ trợ giao dịch TMĐT như cho phép hỏi hàng
hoặc gửi yêu cầu, một số ít cho phép đặt hàng trực tuyến. Trong số những
Website có tính năng hỗ trợ giao dịch Thương mại điện tử này, 82% thuộc về

các công ty kinh doanh dịch vụ, trên các lĩnh vực du lịch, vận tải giao nhận,
quảng cáo, thương mại, …
1.7.3. Đề tài xây dựng hệ thống môi giới bán hàng qua mạng.
Nhằm giới thiệu về Thương mại điện tử và làm quen với các hình thức,
cách thức, thao tác cũng như thói quen khi tham gia vào Thương mại điện tử,
bên cạnh những điều kiện về công nghệ và một số khó khăn chung của Việt
Nam. Đề tài xây dựng hệ thống kinh doanh Thương mại điện tử đảm bảo một
số yêu cầu chính sau:
- Thực hiện việc nhận hàng gửi của nhà cung cấp.
- Hiển thị thông tin về các mặt hàng môi giới.
- Cho phép khách hàng thăm quan, tìm kiếm các mặt hàng và nhận đơn
đặt hàng của khách hàng.
- Thực thi các đơn đặt hàng(tính tổng lượng hàng, tổng số tiền trả, tính
thuế, tính phí vận chuyển ...).
- Gửi tới khách hàng “giấy” biên nhận mua hàng.
Thực hiện việc tìm kiếm, thống kê, tổng hợp.


Chương 2
LẬP TRÌNH WEB
2.1. Internet.
Internet là khái niệm dùng để chỉ mạng của mạng. Tuy nhiên Internet
cũng được hiểu như là danh từ riêng chỉ tên một mạng máy tính có phạm vi
toàn cầu. Các mạng con trong Internet có cấu hình không giống nhau, nhưng
vẫn có thể trao đổi thông tin cho nhau do chúng tuân theo một chuẩn chung
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Internet.
Tiền thân của Internet là mạng ARPANET; đó là mạng máy tính được
xây dựng bởi Bộ Quốc phòng Mỹ vừa để thử nghiệm độ tin cậy của mạng vừa
có mục đích kết nối trong các cơ sở nghiên cứu quân sự. ARPANET khởi đầu
với quy mô nhỏ nhưng đã nhanh chóng phát triển trên khắp nước Mỹ.

Giai đoạn đầu ARPANET sử dụng giao thức NCP (Network Control
Protocol). Đến giữa những năm 70, giao thức TCP/IP do Wint Cerf (đại học
Stanford) và Robert Kahn (BBN) phát triển, ban đầu cũng tồn tại với NCP
nhưng đến năm 1983 thì giao thức NCP hoàn toàn bị thay thế bằng TCP/IP.
Trong thập niên 80, số lượng các mạng máy tính thành viên của Internet phát
triển nhanh chóng. Số lượng lớn các thành viên của mạng ARPANET gây khó
khăn trong vấn đề quản lý mạng. Do đó, mạng ARPANET được chia thành
hai mạng nhỏ: MILNET là hệ thống mạng dành cho quân sự và mạng
ARPANET mới nhỏ hơn dành cho các mục đích khác.
Đến năm 1990, cùng với sự phát triển lan rộng của mạng ARPANET,
thuật ngữ "ARPANET" cũng không được sử dụng nữa và Internet đã trở
thành tên gọi chính thức của hệ thống mạng máy tính toàn cầu này.
2.1.2. Họ giao thức TCP/IP.
Việc trao đổi thông tin dù là đơn giản nhất cũng cần phải tuân theo các
quy tắc nhất định, như hai người nói chuyện thì khi một người nói người kia
lắng nghe và ngược lại. Việc truyền tín hiệu trên mạng cũng phải tuân theo
các quy tắc, quy ước từ khuôn dạng dữ liệu cho tới các thủ tục gửi, nhận tin,
xử lý các lỗi ... Tập hợp tất cả các quy tắc đó được gọi chung là giao thức
(protocol) của mạng.


TCP/IP là một họ giao thức cung cấp phương tiện truyền thông liên
mạng.
Giao thức IP và địa chỉ IP.
IP là một giao thức không kết nối, tức là không cần có giai đoạn thiết
lập đường truyền trước khi thực hiện gửi dữ liệu. Sơ đồ địa chỉ hoá dùng để
xác định các trạm làm việc (host) trong mạng được gọi là địa chỉ IP. Mỗi địa
chỉ IP dài 32 bits (hiện nay đang được chuyển thành 64 bits) được tách thành
bốn vùng (mỗi vùng một byte). Để dễ quản lý người ta chia địa chỉ IP thành 5
lớp:

Lớp A: cho phép xác định 126 mạng, với tối đa 16 triệu host trên mỗi mạng.
Lớp B: cho phép xác định 16384 mạng, với tối đa 65534 host trên mỗi mạng.
Lớp C: cho phép xác định 16384 mạng, với tối đa 65534 host trên mỗi mạng.
Lớp D: cho phép xác định 2 triệu mạng, với tối đa 254 host trên mỗi mạng.
Lớp E: dự phòng cho tương lai.
Giao thức điều khiển truyền TCP.
TCP là một giao thức kiểu kết nối có hướng, có nghĩa là cần phải thiết
lập liên kết giữa hai máy tính trong mạng trước chúng trao đổi dữ liệu với
nhau.
Giao thức TCP tiến hành truyền các gói tin và máy nhận sẽ chịu trách
nhiệm kiểm tra các gói tin khi chúng đến đích và thông báo kết quả trả lại cho
máy gửi. Do phải chia nhỏ gói tin và duy trì kết nối nên giao thức TCP chiếm
một số tài nguyên của hệ thống và cách lập trình cho giao thức này tương đối
phức tạp.
Giao thức TCP thường được dùng cho các dịch vụ đòi hỏi độ tin cậy
cao như dịch vụ truyền tệp tin, dịch vụ trực tuyến ...
Giao thức UDP.
UDP (User Datagram Protocol) cũng là giao thức không kết nối. Giao
thức UDP có độ tin cậy không cao bởi không có kết nối nào được tạo lập giữa
nơi gửi và nơi nhận trước khi truyền dữ liệu. Dữ liệu được gửi đi với mặc
định rằng máy nhận luôn sẵn sàng đón nhận dữ liệu và khi xảy ra lỗi, không
có thông báo lỗi nào được gửi trả lại. Do UDP không đòi hỏi nhiều tài nguyên
của hệ thống nên UDP có hoạt động nhanh hơn hẳn TCP và cách lập trình với
giao thức này tỏ ra khá đơn giản.
Truyền dữ liệu sử dụng giao thức UDP thường được thấy trong các
dịch vụ không cần độ chính xác cao như: dịch vụ thông báo giờ, nhắn tin ...


2.1.3. Những dịch vụ thông tin phổ biến nhất trên Internet.
Thư điện tử (Electronic Mail)

Email là dịch vụ được sử dụng nhiều nhất để trao đổi thư từ, thông tin
giữa hàng triệu thành viên của mạng Internet.
Truyền tệp tin (File Transfer Protocol):
Dịch vụ truyền tệp (File Transfer Protocol) là dịch vụ truyền và nhận
các tệp tin trên Internet.
Dịch vụ cung cấp siêu văn bản (WWW):
WWW (World Wide Web) hay ngắn gọn hơn là Web, đây là dịch vụ
mới hấp dẫn nhất trên Internet hiện nay.
WWW cung cấp các siêu văn bản, đó là các văn bản chứa dữ liệu và
những hình ảnh, âm thanh, các tập tin video kết hợp lại, cùng các siêu liên kết
Một số dịch vụ mới:
Những dịch vụ khác cũng đang trở nên phổ biến trên mạng là dịch vụ
trò chuyện (Chatting), hội nghị trên mạng (Net Meeting), mua bán hàng hoá
dịch vụ qua mạng (thương mại điện tử), điện thoại và Fax qua mạng... Trong
số đó, dịch vụ nhận được nhiều quan tâm nhất là Thương mại điện tử. Trong
vài năm gần đây, Thương mại điện tử là đề tài được thường xuyên đề cập đến
trong các hội thảo, thảo luận của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực Công nghệ
thông tin ở trong nước cũng như trên thế giới.
2.2. World Wide Web.
World Wide Web là một hệ thống thông tin siêu văn bản rộng lớn,
tương tác, động, liên nền và phân phối hoạt động trên Internet.
Tin học hoá khái niệm siêu văn bản bắt nguồn từ ý tưởng của một kỹ sư
trẻ người Anh là Tim Berners-Lee. Vào năm 1989 cùng với Tim, Robert
Callliau đã đưa ra thiết kế World Wide Web (WWW) dựa trên ý tưởng sử
dụng siêu văn bản.
2.2.1. URL (Uniform Resource Locator - Bộ định vị tài nguyên thống nhất)
Mỗi một trang WEB có một URL duy nhất để xác định vị trí của nó
trong W3. Một URL thường có cấu trúc dạng sau:
Protocol://host.domain/directory/file.name
Trong đó:



Protocol: Giao thức được sử dụng để tìm tài nguyên Web (HTTP hay
FTP).
Host.domain: Tên máy chủ nơi Web Server đang chạy.
Directory: Tên thư mục ảo chứa trang Web. Thư mục ảo ở đây được
định nghĩa sẵn trên Web Server. Nó tham chiếu đến thư mục vật lý nằm ở bộ
nhớ ngoàI của Server.
File.name: Tên của trang Web. Trang Web có phần mở rộng là .htm,
hoặc .html nhưng cũng có thể có phần mở rộng là ASP.
2.2.2. Web Server.
Web Server (HTTP Server) là một phần mềm chạy trên các Server,
nhận yêu cầu (Request) từ máy trạm, thực hiện các yêu cầu đó gửi trả lại kết
quả xử lý cho trình duyệt của máy trạm dưới dạng các trang siêu văn bản.
2.2.3. Trình duyệt Web (Web Browser).
Web Browser là một phần mềm dùng thu thập các thông tin từ người
dùng sau đó gửi các yêu cầu này tới Web Server để xử lý. Web Browser còn
làm nhiệm vụ hiển thị các thông tin kết quả của yêu cầu cho người sử dụng.
Có nhiều loại Browser khác nhau (Lynx trong Unix, Netscape Navigator, hay
Internet Explorer ...).
Hầu hết các trình duyệt Web đều hỗ trợ một số kiểu tệp tin đặc trưng
như: HTML, CGI, GIF, BMP, JPG ... Nhiều Web Browser thế hệ mới còn cho
phép mở rộng khả năng tương tác của các trang Web bằng cách hỗ trợ thêm
ngôn ngữ kịch bản (Script).
2.2.4. Ngôn ngữ HTML và DHTML.
Dùng để mô tả các cấu trúc siêu văn bản bằng cách đưa ra các mã định
dạng đoạn và trình duyệt Web sử dụng những mã này để tạo hiệu ứng cho các
trang siêu văn bản (hypertext file).
Ngôn ngữ HTML là ngôn ngữ đánh dấu: bổ sung vào trang văn bản các
thẻ đoạn (tag) đặc biệt bao quanh các từ và đoạn văn bản. Các thẻ đoạn chỉ ra

các thành phần trang văn bản và tạo cho văn bản các hiệu ứng khác nhau khi
được hiển thị bởi trình duyệt.
Cấu trúc của một file HTML
Là một file văn bản dạng ASCII có thể đọc được bằng bất cứ trình soạn


thảo văn bản nào, bao gồm: văn bản dạng Text và các thẻ đoạn (tag) xác định
các yếu tố cấu trúc định dạng hình ảnh và các siêu liên kết đến các file
.HTML khác. Một thẻ đoạn (Tag) được bố trí như sau:
<Tên_Tag> đoạn văn bản </Tên_Tag>
Thẻ đoạn HTML gồm hai phần bao phía trên đoạn văn bản cần tạo hiệu
ứng. Tuy nhiên không phải tất cả các thẻ đoạn đều tuân thủ theo quy định trên
một số thẻ chỉ bao phía đầu đoạn văn bản. Các Tag không phân biệt chữ hoa
hay chữ thường.
Cấu trúc một trang Web điển hình:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE> Tiêu đề </TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<H1> Đoạn văn bản </H1>
Các Tag khác
<Hx> Đoạn văn bản </Hx>
Các Tag khác
</BODY>
</HTML>
* Ngôn ngữ DHTML (Dynamic HTML).
DHTML là HTML động với nhiều tính năng mới mà lại nâng cao tốc
độ duyệt Web bằng cách tập trung xử lý nhiều hơn ở phía Client. DHTML
đưa lên màn hình đối tượng mới, các trang định dạng động, thực hiện điều

chỉnh vị trí các phần tử trong trang Web ngay trong thời gian thực hiện trang
đó mà không cần truy xuất tới Server.
2.2.5. Script và Ngôn ngữ Script.
Script (kịch bản) là phần mở rộng cho các trang .HTML nhằm nâng cao
khả năng điều khiển và phản ứng lại với tác động của người sử dụng vào
trang Web.
VBScript và JavaScript là hai ngôn ngữ kịch bản thường được nhúng
vào trong các trang Web. Khi người sử dụng yêu cầu trang Web, các Script sẽ
được tải xuống cùng với phần còn lại của trang Web, trình duyệt dễ dàng biên
dịch các script này và bổ sung các hiệu ứng cần thiết.


JavaScript của Netscape được biết với tên LiveScript. Tên này được
thay đổi một phần để làm cho cú pháp của JavaScript phần nào đó tương tự
với Java, nhưng chủ yếu là để lợi dụng tính phổ cập ngày càng cao của ngôn
ngữ lập trình Java này. Microsoft có hỗ trợ JavaScript nhưng lại gọi nó là
JScript vì những lý do bản quyền.
Ngoài ra, Microsoft còn phát triển VBScript, một tập con của ngôn ngữ
lập trình thông dụng Visual Basic và Visual Basic for Application. VBScript
có nhiều ưu điểm trong khi phát triển một giải pháp Web dùng công nghệ
ActiveX.
Có một ngôn ngữ kịch bản dùng cho máy chủ rất thông dụng hiện nay
là ASP. Mã lệnh của ASP sẽ được xử lý trên máy chủ (server) và gửi trả kết
quả xử lý về cho trình duyệt ở máy khách. (ASP sẽ được trình bày chi tiết
trong phần sau).
2.3. Network Computing.
2.3.1. Mô hình File Server.
Trong quá trình phát triển mạng LAN, có nhiều chuẩn đã được đề xuất,
thử nghiệm và được sự công nhận bởi các tổ chức chuẩn hoá quốc tế. Đó là
các chuẩn 10Base Ethenet, Token Ring ... và gần đây là chuẩn GigaEthenet.

Những mô hình mạng LAN ban đầu dựa trên cơ sở chia sẻ tài nguyên
sử dụng chung: chia sẻ chung đường truyền, các tài nguyên vật lý (máy in,
máy fax ...), các tài nguyên thông tin: dữ liệu và các chương trình ứng dụng
trên một hoặc nhiều Server của mạng.
Mô hình này có nhược điểm là: Dễ gây hiện tượng tắc nghẽn đường
truyền khi có nhiều yêu cầu từ các trạm làm việc gửi tới Server cùng một lúc
nên tổng dung lượng các dữ liệu trên đường truyền nhiều khi là rất lớn.
2.3.2. Mô hình Client/Server.
Trong mô hình này, các máy trạm được coi là các Client và các máy
phục vụ được gọi là Server. Mỗi phần mềm xây dựng theo mô hình
Client/Server được chia thành hai phần:
Phần hoạt động trên Server (phía Server): quản lý các giao tiếp với môi
trường ngoài tại Server và tới các Client, tiếp nhận yêu cầu của Client (Query
String), xử lý các yêu cầu và gửi kết quả cho Client.
Phần hoạt động tại Client (phía Client): tổ chức giao tiếp với người


dùng và với Server. Thực hiện tiếp nhận yêu cầu của người dùng và gửi về
Server, sau đó nhận kết quả trả lời từ Server rồi hiển thị ra màn hình cho
người sử dụng.
Máy Client

Máy Server
Môi trường
Server

Môi trường
Server
Query String


d. Thông
tin hàng
nhập
Phần mềm phía
Server

Dữ liệu

Phần mềm
phía Client
Kết quả xử lý

Người dùng

M« h×nh Client/Server
Ưu điểm:
- Server không phải gửi toàn bộ dữ liệu liên quan trả lại cho Client khi có yêu
cầu mà chỉ cần gửi phần dữ liệu đã được xử lý.
- Client không đòi hỏi cao về cấu hình.
Nhược điểm:
- Server phải có cấu hình mạnh.
- Phần mềm xây dựng và phát triển theo mô hình Client/Server khá phức tạp,
người lập trình phải xây dựng chương trình trên cả Server và Client.
- Vấn đề bảo trì, nâng cấp phần mềm gặp nhiều khó khăn trong môi trường
mạng diện rộng.
2.3.3. Mô hình Webbase.
Mô hình Webbase được xây dựng dựa trên mô hình WWW (Web). Đây
là mô hình Client/Server dùng trên Internet và Intranet theo định hướng:
thống nhất sử dụng trình duyệt Web (Web Browser) làm phần mềm phía
Client cho mọi ứng dụng. Phía Server sẽ tổ chức giao tiếp giữa Web Server

với trình duyệt Web phía Client.
Web Server (còn gọi là HTTP Server) làm việc trên Server, quản lý các


trang siêu văn bản cũng như giao tiếp với Client. Giao tiếp được thực hiện
thông qua giao thức trên nền TCP/IP là HTTP( HyperText Markup
Language). Web browser giao tiếp trực tiếp với người dùng và với Web
Server thông qua giao thức HTTP. Web browser nhận yêu cầu của người
dùng, sau đó chuyển tới Web Server dưới dạng yêu cầu URL. Khi nhận được
trả lời từ Web Server, Web browser sẽ trình diễn kết quả ra màn hình của
người dùng. Một Web browser có thể thực hiện giao tiếp với nhiều Web
Server không phụ thuộc vào hệ điều hành và vị trí của Web Server đó.
Máy Server

Cơ sở dữ liệu

Máy Client

Dữ liệu siờu văn bản

Mụi trường Client
Query String

Database
Server

Web
Server

HTTP

Siờu văn bản

Web
Browser

Chương trình
ứng dụng

Mô hình phần mềm Webbase

Người dựng

Ưu điểm:
- Thuận lợi cho cụng tỏc bảo trỡ phần mềm, do thay đổi chỉ diễn ra trờn
Server.
- Tốc độ hoạt động của phần mềm cao, ổn định.
- Thuận lợi trong việc bảo vệ dữ liệu.
- Khụng bị giới hạn bởi qui mụ của mạng.
2.4. ADO, MSSQL Server và ASP
2.4.1. ADO (ActiveX Data Objects).
Là công nghệ cho phép truy xuất tới nhiều kiểu cơ sở dữ liệu khác nhau
một cách dễ dàng và nhanh chóng thông qua ngôn ngữ script đơn giản. ADO
là bước phát triển tiếp theo của OLE DB.
ADO dễ dàng sử dụng, độc lập ngôn ngữ, có ít tầng trung gian giữa
application và data source. ADO cung cấp khả năng truy xuất dữ liệu trong
CSDL với hiệu suất cao. Các ứng dụng dùng ADO rất dễ xây dựng, hiệu quả
làm việc cao, chi phí thấp.


Active

Active Server
Server Pages
Pages
Data
DataSource
Source

Active
Active Database
Database
Component
Component

Active
Active Data
Data
Object
Object

ODBC
ODBC Drivers
Drivers

Date
Date Provider
Provider
Inteface
Inteface

Mô hình ADO (ActiveX Data Objects)

Các đối tượng và tập hợp trong ADO:
Các đối tương chính:
Command: Các câu lệnh điều khiển.
Connection: Tạo kết nối đến một vùng lưu trữ dữ liệu.
Recordset: Lưu toàn bộ các record từ một bảng hay từ kết quả của việc
thực thi lệnh truy xuất CSDL vào biến kiểu Record.
Các đối tượng khác:
Error: Chứa các thông báo lỗi khi truy xuất đến dữ liệu.
Field: Trường của dữ liệu, đây là kiểu phổ biến.
Parameter: Tham số hay đối số được dùng trong đối tượng Command
khi tương tác với các thủ tục lưu trữ dữ liệu (store procedure).
Property: Xác định các thuộc tính riêng biệt (tuỳ thuộc kiểu dữ liệu)
của một đối tượng ADO.
Các tập hợp:
Errors: Chứa tất cả các đối tượng Error.
Fields: Chứa tất cả các đối tượng Field của đối tượng Recordset.
Parameters: Chứa tất cả các đối tượng Parameter của đối tượng
Command.
Propertys: Chứa tất cả các đối tượng Property.
2.4.2. MSSQL Server
SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ hay
RDBMS. Một RDBMS lưu trữ dữ liệu theo một dạng cấu trúc trên một server
cơ sở dữ liệu nhằm cho phép nhiều người sử dụng dữ liệu từ các máy tính


khác nhau được gọi là các client, cùng một lúc.
SQL Server đã cho ra nhiều ấn bản, bao gồm:
- SQL Server 2000 Enterprise Edition.
- SQL Server 2000 Standard Edition.
- SQL Server 2000 Personal Editon.

- SQL Server Developer Edition.
- SQL Server 2000 Desktop Engine.
- SQL Server 2000 Windows CE Edition.
Trong đó SQL Server 2000 Enterprise Edition là phiên bản có tính
thích nghi cao và đáng tin cậy.
2.4.2.1. Các đặc trưng của SQL Server 2000
- Dễ dàng cài đặt: SQL Server cung cấp một bộ công cụ quản trị và
phát triển để đơn giản hóa quá trình sử dụng và phát triển.
- Tính thích nghi cao và tiện dụng: SQL Server có nhiều dịch vụ có thể
chạy trên nhiều nền hệ điều hành khác nhau như Windows NT/Windows 2000
hay các chương trình nền trên Windows 98.
- Hỗ trợ mô hình Client – Server: SQL Server được thiết kế theo mô
hình Client – Server. Ứng dụng chạy phía client và gửi yêu cầu tới Server.
Sau khi xử lý Server gửi lại kết quả cho Client. Các công việc của Client và
Server là độc lập với nhau.
- Sự tương thích về hệ điều hành: Là sản phẩm của Microsoft SQL
Server chạy trên WindowsNT 4 và Windows 2000. Microsoft WindowsNT
4.0 Service Pack 5 (SP5) và các các phiên bản sau đó cần được cài đặt các
yêu cầu tối thiểu cho các phiên bản của SQL Server 2000.
- Sử tương thích với các giao thức mạng: SQL Server hỗ trợ hầu hết các
giao thức phổ biến như AppleTalk, TCP/IP.
- Tạo kho dữ liệu: SQL Server cung cấp các công cụ cho việc tạo kho
dữ liệu. Sử dụng bộ thiết kế DTS có thể định nghĩa từng bước các tiến trình
và việc chuyển đổi dữ liệu để tạo kho dữ liệu từ rất nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau.
- Tuân theo chuẩn: ANSI/ISO SQL-92
- Hỗ trợ tái tạo dữ liệu: SQL Server hỗ trợ việc tạo thêm bản sao dữ
liệu. Điều này có nghĩa là một hay nhiều bản copy của dữ liệu có thể được
đồng bộ hóa, khi có thay đổi ở một bản copy nó sẽ ánh xạ tới các bản copy
khác.

- Full-Text Search: hỗ trợ tìm kiếm dữ liệu dựa trên việc tạo ra các chỉ
mục FullText Index cho các bảng được đưa ra.
Books online: công cụ trợ giúp cho việc sử dụng MSSQL Server 2000.
2.4.2.2 Các thành phần cơ sở dữ liệu của SQL
Các đối tượng.: hầu như những thứ trong chính cơ sở dữ liệu là các đối
tượng (object). Các đoạn sau đây giới thiệu các đối tượng phổ biến nhất.


Những đối tượng này được gọi là những đối tượng cố định; nghĩa là chúng
được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và không biến mất khi bạn thoát khỏi hệ
thống hay khi server tắt.
Một table là một cấu trúc dữ liệu cơ bản của một cơ sở dữ liệu. Tất cả
thông tin trong cơ sở dữ liệu được lưu giữ trong các table, trong một kiểu
trình bày hàng/cột để dễ xử lý dữ liệu. Trong một table, mỗi hàng là một
record (bản ghi) của dữ liệu, và các cột là các field (trường) của record. Các
table được giải thích chi tiết ở phần sau.
Một index tương tự như bảng tra cứu nhanh trong một cuốn sách,
nhưng thay vì giúp bạn tìm một chủ điểm, nó giúp server cơ sở dữ liệu tìm
một hàng dữ liệu trong table. Khi bạn yêu cầu các hàng có các giá trị cụ thể,
SQL Server tìm một index mà có thể giúp xác định những hàng đó trước khi
nó tìm qua tất cả dữ liệu trong table. Nếu không có index, SQL Server phải
duyệt tất cả các hàng trong table.
Một view (khung xem) được xem là một phần được truy xuất cố định,
được ấn định từ trước từ cơ sở dữ liệu. Nếu bạn có một tập hợp thông tin mà
bạn thường cần tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu, bạn có thể tạo một view, bạn
không cần gõ nhập lại lệnh mỗi lần bạn cần dữ liệu; những người khác cũng
có thể sử dụng view để xem dữ liệu một cách tốt hơn. Điều này thực sự tiết
kiệm được nhiều thời gian, đặc biệt nếu lệnh dùng để truy tìm dữ liệu phức
tạp, hoặc truy tìm dữ liệu từ nhiều table khác nhau.
Một constraint là một đối tượng ấn định một giới hạn về cách hay loại

dữ liệu nào đó có thể được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu với mục đích là giữ cho
dữ liệu nhất quán hay hiện thực. Ví dụ, một table kiểm kê có thể đặt một
constaint NOT NULL trên cột chứa số lượng có sẵn. Các constraint được thảo
luận ở bài 2.
Nhất quán: một cơ sở dữ liệu nhất quán nếu tất cả dữ liệu trong đó hoà
hợp với nhau và bản thiết kế của cơ sở dữ liệu. Việc lưu trữ một số bộ phận
trong một bảng kiểm kê vốn không tương xứng với một bộ phận trong một
bảng ấn định về các bộ phận hay lưu trữ một số âm cho tuổi của một người là


hai ví dụ về dữ liệu không nhất quán.
Một thủ tục được lưu trữ (stored procedure) tương tự như một view
bởi vì nó lưu trữ các lệnh SQL trong cơ sở dữ liệu nhưng một thủ tục được
lưu trữ có thể thực thi bất kỳ SQL (chứ không phải một phần được truy xuất),
và có thể lấy các tham số chẳng hạn như một tiêu chuẩn truy xuất của nó,
nhằm chỉnh sửa hoạt động của nó mỗi lần bạn thực thi nó.
Một trigger (bộ kích khởi) có thể được xem là một loại thủ tục được
lưu trữ đặc biệt. Các trigger được liên kết với các table trong cơ sở dữ liệu và
có thể được thực thi bất cứ lúc nào dữ liệu được bổ sung, được chỉnh sữa hay
bị xoá khỏi table.
Một defaut (xác lập mặc định) là một giá trị mà SQL Server sẽ cung
cấp cho một cột nếu bạn thêm vào một hàng vào một table và không điền vào
cột đó.
Một kiểu dữ liệu do người cùng dùng ấn định (UDT) là một phần ấn
định cụ thể về loại dữ liệu mà có thể được nhập vào một cột. SQL Server
cung cấp các kiểu chuẩn vốn có thể xử lý các số và dữ liệu text. Bạn có thể sử
dụng các UDT để ấn định dữ liệu một cách cụ thể hơn so với các kiểu dữ liệu
được cài sẵn. Tuy nhiên, chúng có thể có nhiều vấn đề khó hiểu và nằm ngoài
phạm vi của sách này.
Các quan hệ.

Một cơ sở dữ liệu chỉ lưu trữ các table chắc chắn hữu dụng. Các cơ sở
dữ liệu PC phổ biến nhất vào những năm 1980, dBASE của Ashton - tate là
một cơ sở dữ liệu chỉ chứa table, thường được gọi là một cơ sở dữ liệu file det
(flat-file). Bạn có thể thực hiện được nhiều điều với chỉ phương pháp tổ chức
đơn giản này, nhưng SQL Server và các RDBMS khác bổ sung tính năng
quan trọng bằng cách cho phép bạn kết hợp các hàng trong các table khác
nhau bằng cách sử dụng một khái niệm được gọi là một quan hệ (relation).
Với một cơ sở dữ liệu flat file, hầu như dữ liệu luôn cần được liên kết
từ các file khác nhau, nhưng hoạt động này phải được thực hiện trong mã
người dùng của trình quản lý cơ sở dữ liệu. Trong các cơ sở dữ liệu quan hệ,


các quan hệ này được lưu trữ trong chính cơ sở dữ liệu. Hầu như không có dữ
liệu nào mà bạn sẽ làm việc với chứa dữ liệu không liên quan đến bất kỳ dữ
liệu khác, do đó bằng cách xử lý cụ thể những quan hệ này, bạn có thể dễ
dàng tạo và bảo trì một cơ sở dữ liệu đáng tin cậy, nhất quán.
2.4.3. ASP (Active Server Page).
ASP là môi trường kịch bản trên máy server (Server-side Scripting
Environment). ASP được dùng để tạo các ứng dụng Web động tương tác với
Web Server. Thông qua việc kết hợp các đối tương được xây dựng sẵn
( Built-in Object), các thành phần HTML, kịch bản (VBScript, JScript), các
thành phần ActiveX... ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh, dễ phát triển
các ứng dụng Web trên WWW.
Một trang ASP là một file có đuôi .ASP nằm trên Web Server. Phần mở
rộng đặc biệt này phân biệt một trang ASP với một file HTML thông thường
(luôn kết thúc bằng .HTML hay .HTM).
Các script của ASP được chứa các lệnh của ngôn ngữ Javascript hay
Vbscript. Khi Web browser gửi yêu cầu tới Web server, file *.asp nằm tại
Web Server sẽ biên dịch script chứa trong nó, thực hiện tương tác rồi trả kết
quả về cho browser. Khi Web Server nhận được yêu cầu (request) tới một

file .asp, nó sẽ biên dịch file đó từ đầu tới cuối, thực hiện các lệnh script, sau
đó trả kết quả đã được định dạng bằng HTML, về cho Web browser.
2.4.2.1. Active Server Page và các kịch bản (script).
Script là kịch bản mở rộng cho trang HTML nhằm nâng cao khả năng
điều khiển và phản ứng lại với tác động của người sử dụng. Có hai loại kịch
bản thông dụng hiện nay là Javacript và VBScript.
Những ngôn ngữ kịch bản khác với những ngôn ngữ lập trình về sự
giản dị trong cú pháp và các cấu trúc điều khiển và đặc biệt là không cần biên
dịch thành file chương trình một trang Web có chứa kịch bản trước khi thực
thi nó.
Active Server Page chứa các kịch bản phía Server sẽ tạo thuận lợi cho
việc tạo ra các trang Web và hỗ trợ khả năng sửa đổi dữ liệu trên Web site sau
khi Web site này được kích hoạt. Các script ASP chạy trong cùng một tiến
trình với Web server và chúng hoạt động theo cơ chế đa luồng (multithread).
Điều này cho phép một trang ASP hỗ trợ hiệu quả nhiều người sử dụng cùng


một lúc mà không ảnh hưởng tới tốc độ xử lý.
2.4.2.2. Active Server Page và các thành phần đối tượng.
Một trang ASP sẽ bị hạn chế rất nhiều nếu nó chỉ chứa các script. Để có
thể thu thập được thông tin từ người sử dụng, lưu trữ dữ liệu trong cơ sở dữ
liệu hoặc tạo các tập tin trên server, Active Server Page được bổ sung các
thành phần phía server để giải quyết những vấn đề này.
Mỗi thành phần có các phương thức, thuộc tính và các tập hợp riêng.
Các phương thức của một thành phần xác định hoạt động mà người dùng có
thể thực hiện với đối tượng này. Các thuộc tính của một thành phần có thể
được đọc hoặc được thiết lập để chỉ định trạng thái của thành phần. Còn các
tập hợp của một thành phần chính là những tập hợp các cặp giá trị – khoá có
liên quan. Active Server Page gồm có các thành phần sau:
- Các đối tượng tạo sẵn.

- Các thành phần có thể cài đặt bổ xung được.
Các đối tượng được tạo sẵn của ASP:
Đối tượng Application: đối tượng Application đại diện cho thông tin
được chia sẻ giữa những người sử dụng của một ứng dụng Active Server
Page.
Đối tượng ObjectContext: đối tượng ObjectContext được sử dụng với
các trang Active Server Page có khả năng giao dịch, tương tác.
Đối tượng Request: đối tượng Request đại diện tất cả thông tin được
gửi từ một trình duyệt đến một Web server, trong đó có các biến và các chuỗi
truy vấn.
Đối tượng Response: đối tượng Response phục vụ đưa thông tin đã
được xử lý gửi về cho Web browser.
Đối tượng Server: Là đối tượng chung cho phép sử dụng các tiện ích
khác nhau trên Server.
Đối tượng Session: đối tượng Session đại diện thông tin về một người
sử dụng làm việc trong một phiên cụ thể.
Phiên bản mới của Active Server Page đi kèm Windows 2000 có thêm
một đối tượng tên là ASPError. Đối tượng này trình bày thông tin về một lỗi
xảy ra trong một trang ASP.
Ngoài các đối tượng được tạo sẵn, một vài thành phần có thể cài đặt bổ
sung cũng được cung cấp với Active Server Page, gồm:


Thành phần Ad Rotator: được dùng để hiển thị những bảng quảng
cáo trên các trang Web.
Thành phần Browser Capabilities: được dùng để hiển thị nội dung
khác nhau cuả HTML tuỳ theo khả năng của từng trình duyệt khác nhau.
Thành phần Content Linking: dùng để kết nối các trang .HTML với
nhau để chúng được định hướng một cách dễ dàng.
Thành phần File Access: cho phép làm việc với hệ thống tập tin của

máy tính, có thể dùng thành phần này để đọc và ghi các tập tin văn bản.
Active Server Page không bị giới hạn trong việc sử dụng các thành
phần đã được cung cấp mà còn cho phép bổ sung các thành phần được tạo bởi
các "bên thứ ba" (là các công ty phần mềm hỗ trợ hay của user).
2.4.2.3. Active Server Page truy xuất cơ sở dữ liệu.
Active Server Page truy xuất dữ liệu trong CSDL thông qua ADO. Nhờ
vậy, Active Server Page có thể liên kết được với toàn bộ các kiểu dữ liệu
tương thích ODBC (Open Database Connectivity) hoặc OLE-DB. Thông qua
kết nối ADO, người dùng có thể thêm, cập nhật, xoá, tìm kiếm dữ liệu trong
các bảng của cơ sở dữ liệu, hoặc truy xuất đến một tập hợp các mẫu tin nhờ
sử dụng truy vấn SQL, rồi hiển thị kết quả truy vấn cho người sử dụng phía
máy trạm.


×