Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Luận văn website giới thiệu và bán máy tính PC linh kiện máy tính qua mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 45 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Lời nói đầu.
Trong môi trờng kinh tế đang phát triển mạnh, cạnh tranh gay gắt,
cùng với sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật thì công nghệ thông tin
và thơng mại điện tử là một trong những lĩnh vực nổi cộm, có nhiều đóng góp
thiết thực nhất cho nền kinh tế. Công nghệ thông tin và thơng mại điện tử có
mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống và trở thành một công cụ hỗ trợ
rất đắc lực trong công tác quản lý, kinh doanh. Ngày nay, Thơng mại điện tử
đem lại rất nhiều lợi ích không những cho các doanh nghiệp mà ngời tiêu
dùng cũng có những lợi ích nh tích kiệm thời gian và chi phí trông việc mua
sắm và tiêu dùng. Việc bán hàng qua mạng không còn là hình thức xa lạ đối
với ngời tiêu dùng nữa, bán hàng qua mạng là hình thức làm việc rất phổ
biến, hình thức này bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đều lựa
chọn. Vì vậy, việc đi sâu vào thơng mại điện tử là rất điều cần thiết và phù
hợp với sinh viên tin học ngành kinh tế nh chúng em. Chính vì lý do đó em đã
chọn cho mình đề tài luận văn:
Website giới thiệu và bán máy tính PC - linh kiện máy tính qua mạng
Để thực hiện đợc đề tài này em đã nhận đợc sự giúp đỡ rất nhiệt tình
của thầy giáo hớng dẫn GS: Trần Anh Bảo. Tuy em đã cố gắng hết sức
tìm hiểu nhng chắc rằng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
đợc sự thông cảm và đóng góp của quí thầy cô trong khoa. Em xin chân thành
cám ơn sự giúp đỡ của thầy và ban chủ nhiệm khoa đã giúp đỡ em để em
hoàn thành tốt bài luận văn của mình.

Chơng I : phân tích và thiết kế hệ thống.
I. Phân tích yêu cầu đề bài
1) Mục đích lựa chọn đề tài.


Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

1


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Tìm hiểu ngôn ngữ, kỹ thuật lập trình ASP với cơ sở dữ liệu thông qua
đó để triển khai ứng dụng và vận dụng các ứng dụng đó để xây dựng chơng
trình với thơng mại điện tử.
Xây dựng Website giới thiệu và bán máy tinh PC linh kiện máy tính
qua mạng.
2) Chức năng.
Đây là một Website nhằm bán hàng , giới thiệu rộng rãi các sản phẩm
máy tính và linh kiện máy tính đến cho ngời tiêu dùng với các chi tiết cũng
nh giá cả của các mặt hàng một cách chính xác.
Trang Website có các chức năng sau:
- Cho phép cập nhật hàng vào CSDL.
- Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại bao gồm: tên hàng,
mô tả chi tiết về hàng, giá cả, hình ảnh
- Hiển thị bộ sản phẩm nhằm giúp cho khách hàng dễ dàng lựa chọn
sản phẩm của công ty.
- Hiển thị đơn đặt hàng của khách hàng.
- Cung cấp công cụ tìm kiếm để khách hàng nhanh chóng tìm kiếm sản
phẩm mà họ cần mua.
- Cho phép quản lý đơn đặt hàng.
- Cho phép quản lý hàng hoá : nhập hàng, xác định hàng tồn
- Cung cấp tin tức thời sự .

3) Yêu cầu đặt ra cho hệ thống.
Hệ thống gồm hai phần:
a) Phần 1: dành cho khách hàng
- Hiển thị danh sách các mặt hàng một cách hợp lý nhất để cho khách
hàng có thể xem và lựa chọn.
- Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng. Với nhu cầu của ngời sử
dụng khi bớc vào trang Web thơng mại là tìm kiếm các mặt hàng mà họ cần
và mua. Đôi khi có những khách hàng vào Website không có ý định mua hay

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

2


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra của hệ thồng là làm thế nào để khách
hàng có thể tìm kiếm nhanh chóng và hiệu quả .
- Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần mua thì hệ
thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng nhập vào những
thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi, yêu cầu quá nhiều từ phía khách
hàng, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi muốn lan chọn hàng.
Ngoài ra, còn có một số chức năng nh đăng nhập, đăng kí..
b) Phần 2: dành cho nhà quản lý.
- Chức năng cập nhật thông tin : tnhà quản lý có thể thêm, sửa, xoá các
mặt hàng, các dữ liệu trên trang Web, việc này đòi hỏi sự hiểu biết và độ
chính xác.
- Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng

- Thống kê các mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp.
Ngoài ra Website còn cung cấp các thông tin trong và ngoài nớc cho
khách hàng.
Website phải đảm bảo an toàn tuyệt đối những thông tin liên quan đến
ngời dùng trong quá trình đặt mua hay thanh toán.
Website phải dễ năng cấp. Sửa chữa khi cần bổ sung, cập nhật những
tính năng mới.

II. Phân tích thiết kế hệ thống.
1) Phân tích bài toán.
Sau khi khảo sát thực tế em nắm bắt đợc những thông tin sau: hệ thống
đợc chia làm 3 bộ phận chính.
a) Quy trình lựa chọn hàng.
Khách hàng là những ngời có nhu cầu mua sắm hàng hoá. Khác với
việc đặt hàng trực tiếp tại cửa hàng hoặc công ty, khách hàng phải hoàn toàn
thao tác thông qua từng bớc cụ thể để có thể mua đợc hàng. Trên mạng, các
mặt hàng đợc sắp xếp và phân loại theo từng loại mặt hàng giúp cho khách

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

3


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một
mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì thông tin về mặt hàng đó sẽ
hiển thị lên. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng

hoá lẫn số lợng khách hàng mua.
Khi khách hàng muốn đặt hàng, trớc hết khách hàng phải đăng nhập hệ
thống nếu đúng thì hệ thống sẽ kiểm tra xem mặt hàng đó có trong kho hay
không nếu không sẽ hiển thị thông báo cho khách hàng, nếu có thì hệ thống
sẽ hiể thị trang xác lập hoá đơn. Cuối cùng là do khách hàng chọn đặt hàng
hay không .
b) Quy trình xử lý đơn đặt hàng.
Khi đơn đặt hàng đã đợc lập, hệ thống sẽ phát sinh hoá đơn bán hàng
và yêu cầu khách hàng lập đơn bán hàng. Sau đó sẽ giao hàng đến tận tay
khách hàng, khách hàng nhận hàng và hoá đơn.
c) Quy trình quản lý bán hàng.
Hàng ngày nhân viên kho hàng sẽ kiểm tra hàng hoá trong kho và đề
xuất việc cập nhật hàng. Nhà Quản lý sẽ quyết định loại hàng, số lợng hàng
cần đặt, nhà cung cấp hàng hoá. Việc đặt hàng với nhà cung cấp đợc thực
hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, Fax. Sau khi nhận đợc
yêu cầu, nhà cung cấp sẽ làm thủ tục giao hàng và kèm theo hoá đơn. Thủ
kho tiến hành kiểm tra lô hàng nếu kém chất lợng sẽ yêu cầu nhà cung cấp
giao lại những mặt hàng kém chất lợng đó. Ngợc lại, nếu đạt yêu cầu đặt ra
thì hàng hoá sẽ đợc nhập kho.

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

4


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

2) Sơ đồ phân rã chức năng.


Hệ thống bán hàng

Quản
lý bán
hàng

Bán
hàng

Nhập
hàng

Xử lý
hoá
đơn

Quản
lý kho
hàng

Y/c


Kiểm
hàng
tồn

Y/c
nhập


Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

Y/c
lập


Lựa
chọn
hàng

KT
hoá
đơn

Đăng
nhập

Tìm
kiếm

5


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

3) Sơ đồ luồng dữ liệu ngữ cảnh.


Yêu cầu xuất hàng hoá
Hoá đơn đợc lập

TB nhận or không nhận
Quản lý
kho hàng
Cung cấp

Đặt hàng

Y/C cung cấp handphone

Yêu cầu lập hoá đơn ủụn
Khách
hàng

Hàng và hoá đơn

Quản lý
Yêu cầu nhập

Kết quả hàng tồn
Yêu cầu kiểm kê

Cung cấp
hàng hoá

4) Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
Một biểu đồ luồng dữ liệu đợc cấu tạo bởi các thành phần sau :


+ Chức năng xử lý :

Ký hiệu

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

6


Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Khách
hàng

Hoá đơn

Cập
nhật
hàng

Lập
phiếu

Cháp nhận

Yêu cầu

Dữ liệu hàng mới
mụựi


Hàng

Hàng cũ

Cung
cấp
hàng

Chấp nhận or không

Yêu cầu nhập hàng

Dữ liệu hàng cũ

Y/cyêu cầu hoá đơn

Yêu cầu mua

+ Tác nhân ngoài : Ký hiệu

Xử lý
hoá
đơn

Hoá đơn mới

Hoá đơn đợc lập

Yêu cầu cung cấp


Nhà ccấp

Ký hiệu

Hoá đơn cũ

+ Kho dữ liệu:

Hoá đơn đợc lập
C.cấp thông tin

Chấp nhận c.cấp

Yêu cầu lập hoá đơn

Chấp nhận or không

Ký hiệu

Hàng mới

+ Luồng dữ liệu:

Yêu cầu thông tin

Đồ án tốt nghiệp

Phiếu ĐH

Yêu cầu cập nhật

Cập nhật

Yêu cau kiểm hàng

Thông tin KH

Kết quả

Quản lý

Cập nhật

KH Mới

Cập
nhật
KH

KH Cũ

Hàng và hoá đơn
Yêu cầu xuất
Xuất hàng mới
Yêu cầu nhập

Xuất
hàng

Xuất hàng cũ


Kho hàng

Nhận or từ chối
Thống
.kê lợng
hàng tồn

Danh mục
KH

Chấp nhận

Nhập
hàng

Yêu cầu nhập kho

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099Tồn cũ
Tồn mới

7


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

5) Sơ đồ luồng dữ liệu mức dới đỉnh
5.1)Chức năng quản lý bán hàng
a) Chức năng nhập hàng.

Nhà cung cấp
Nhà cung cấp

Yêu cầu

c.cấp

Quản lý

DS mặt hàng
nhập
Số hiệu mặt hàng mua

Danh sách mặt hàng nhập

Giao hàng
Hàng

Báo cáo
nhập
hàng

Lập báo cáo nhập

- Mô tả: Quản lý thông tin về hàng hoá.
- Thông tin vào: Các thông tin cơ bản về mặt hàng cần mua: Mã
hàng, Tên hàng, Giá cả, Số lợng, Nhà cung cấp.

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099


8


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

- Thông tin ra: Hoá đơn nhập hàng (Dùng để lu thông tin nhập
hàng), báo cáo nhập.
+Danh sách nhà cung cấp:
- Mô tả: Cung cấp thông tin về nhà cung cấp hàng hoá.
- Thông tin vào: Các thông tin về loại hàng hoá.
- Thông tin ra: Thông tin về nhà cung cấp.
- Các sự kiện: Thay đổi về địa chỉ, số điện thoại...
+ Danh sách mặt hàng nhập:
- Mô tả: Thông tin chung về mặt hàng cần mua.
- Thông tin vào: Các thông tin chủng loại hàng, tên hàng.
- Thông tin ra: Thông tin về chất lợng, hãng sản xuất.
-Các sự kiện: Thay đổi về số lợng, hãng sản xuất, giá cả, có thể bổ
sung các mặt hàng vào.
+Báo cáo nhập:
- Mô tả: Cung cấp thông tin về nhà cung cấp hàng hoá.
- Thông tin vào: Các thông tin về loại hàng hoá.
- Thông tin ra: In báo cáo về nhập hàng hoá.
b) Chức năng bán hàng.
Yêu cầu mua hàng
Khách hàng

Chấp nhận xuất or không


Quản lý

Ghi danh sách hàng tiêu thụ

Mặt
hàng
tiêu thụ

Lập báo cáo xuất

Báo cáo

- Mô tả: Quản lý thông tin về việc bán hàng của doanh nghiệp.

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

9


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

- Thông tin vào: Các thông tin cơ bản về yêu cầu của khách hàng.
- Thông tin ra: In hoá đơn cho khách, lập báo cáo hàng xuất kho.
+ Danh sách khách hàng mua:
- Mô tả: Cung cấp thông tin về các mặt hàng đã mua.
- Thông tin vào: Thông tin về hàng hoá mua của khách.
- Thông tin ra: Thông tin về hàng hoá mua của khách.
- Các sự kiện: Thay đổi về địa chỉ, số điện thoại.

+ Danh sách mặt hàng tiêu thụ:
- Mô tả: Liệt kê chung về các mặt hàng đã bán.
- Thông tin vào: Các thông tin cơ bản: tên hàng, chủng loại, số lợng.
- Thông tin ra: In báo cáo về các mặt hàng đã xuất.
+Báo cáo xuất:
-Mô tả: Cung cấp thông tin về nhà cung cấp hàng hoá.
-Thông tin vào: Các thông tin về loại hàng hoá.
-Thông tin ra: In báo cáo về xuất hàng hoá.

5.2) Chức năng quản lý kho.
Yêu cầu

Phiếu y/c xuất kho

Nhập hàng
Phiếu
nhập
kho

Ghi phiếu nhập

Nhận hàng

Phiếu
xuất
kho

Ghi phiếu xuất

Xuất hàng


Khách

DS hàng nhập

Kiểm
kê tồn
kho

Hàng Tồn

DS hàng xuất

Hàng khách

Báo
cáo
tồn
kho

Lập báo cáo

-Mô tả: Phiếu nhập và xuất kho khi có yêu cầu của phòng kinh doanh.
- Thông tin vào: Các mặt hàng đã nhập kho.

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

10



Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

- Thông tin ra: Các mặt hàng đã xuất kho.
- Các sự kiện: Thay đổi về địa chỉ, số điện thoại..
+ Phiếu nhập kho:
- Mô tả: Quản lý việc hàng hoá của Công ty.
- Thông tin vào: Các thông tin về mua hàng, nhập hàng.
- Thông tin ra: Phiếu nhập hàng gồm các thông tin tên hàng, số lợng, giá hàng
Các sự kiện: Thay đổi mã hàng.
+ Phiếu xuất kho:
-Mô tả: Quản lý việc bán, xuất hàng hoá của Công ty cho khách.
-Thông tin vào: Các thông tin về xuất hàng.
-Thông tin ra: Phiếu xuất hàng
+ Kiểm kê kho:
-Mô tả: Quản lý việc xuất, nhập, tính tồn hàng hoá của Công ty.
-Thông tin vào: Tình hình nhập, xuất.
-Thông tin ra: báo cáo lợng tồn
+Báo cáo nhập:
-Mô tả: Cung cấp thông tin về nhà cung cấp hàng hoá.
-Thông tin vào: Các thông tin về loại hàng hoá.
-Thông tin ra: In báo cáo

HĐ đợc lập

5.3) Chức năng xử lý hoá đơn.

Y/c lập HĐ


Nhà cung
cấp

Hoá đơn đợc lập

Xử lý
hoá đơn

C. cấp thông tin

Quản lý

Yêu cầu t. tin

Yêu cầu lập hoá đơn

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099
Hàng

HĐ mới
HĐ cũ

Hoá đơn

11


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN


Mô tả: Quản lý việc thu nợ ,trả nợ
- Thông tin vào: Các thông tin về hàng hoá do phòng kinh doanh và
kho đa tới.
- Thông tin ra: các hoá đơn
+ Phải thu khách hàng:
-Mô tả: Quản lý việc thu tiền của khách.
-Thông tin vào: Khách mua hàng.
-Thông tin ra: Ghi hoá đơn cho khách
+ Phải trả ngời bán:
- Mô tả: Quản lý việc trả tiền cho nhà cung cấp
- Thông tin vào: hàng mua và so nơ
-Thông tin ra: hoá đơn thanh toán
5.4) Chức năng lựa chọn hàng.

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

12


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Khách hàng

Ghi nhận
KH

Đăng nhập


Khách hàng

Tìm kiếm
mặt hàng

Hàng

Kiểm tra
Hàng

KH

Xử lý
MH

Đặt
Hàng

6) Mô hình quan hệ liên kết.

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

13


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN


đơn đặt hàng
Linh kiện

IDLK
LMH
Tên linh kiện
Đơn giá
Hình ảnh
Mô tả
ĐV tính
Số lợng tồn

Mã ĐĐH
Thông tin KH
Tên linh kiện
Số lợng
Giá bán
Ngày đặt hàng
Tình trạng ĐĐH

Khách hàng

Mã KH
Username
Password
Fullname
Địa chỉ
Điện thoại
Email


Hoá đơn bán hàng
Loại MH

Loại MH
Tên LK

Serial number
Mã ĐĐH
IDLK
Số lợng
Giá bán
Tổng tiền

Chơng II : cơ sở lý thuyết.
I. Tổng Quan Về Ngôn Ngữ, công cụ Lập trình WEB.
1. Giới thiệu Web, một số công nghệ và ngôn ngữ lập trình WEB.

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

14


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Trang Web là một trang mà thông tin đợc đa lên mạng để các máy
khách (Client) có thể truy cập thông tin, lấy thông tin nhng đồng thời cũng
chứa đựng các trang có khả năng xử lý tự động các yêu cầu mua, bán, do các
Client gửi đến. Sau đó trả kết qủa động tùy thuộc vào nội dung yêu cầu mà

Client gửi đến. Có nghĩa là các trang Web đợc xây dựng ở đây là các trang
Web động.
1.1) Các công nghệ trong lập trình Web: CGI, PERL, ISAPI, ASP,
Servlet, JSP
a) Công nghệ CGI (Common Gateway Interface).
CGI là một phơng thức giao tiếp giữa Web Server và chơng trình ứng
dụng. Một chơng trình CGI thực chất là một chơng trình có đuôi .Exe (Với
Windows) hoặc một chơng trình thực thi (Với Unix).
- Ưu điểm của CGI : hiệu qủa trong các ứng dụng truy xuất Web trên
Internet.
- Nhợc điểm của CGI : tiêu tốn tài nguyên và hạn chế tốc độ thực thi.
b) Công nghệ PERL (Practical Extraction and Report Language).
PERL là một ngôn ngữ lập trình dùng cho CGI do Larry Wall sáng lập
ra đợc dùng khá nhiều trong Unix và Linux.
PERLcó tính chất xử lý văn bản Text rất mạnh do có nhiều toán tử
cũng nh hàm để hỗ trợ riêng cho xử lý Text. Nó có thể xử lý dễ dàng các tác
vụ mà C và Unix Shell thờng làm trong việc viết một Script nhng đơn giản và
ngắn gọn hơn vì PERL có đầy đủ các công cụ hỗ trợ nh các ngôn ngữ lập
trình khác nh: Biến, Mảng, Danh sách, Các cấu trúc điều khiển ...
c) Công nghệ Client/ Server.
Công nghệ Client/ Server thực hiện việc phân tán xử lý giữa các máy
tính. Về bản chất, một công nghệ đợc chia ra và xử lý bởi nhiều máy tính.
Các máy tính đợc xem là Server thờng để lu trữ tài nguyên để nhiều nơi truy
xuất vào. Các Server sẽ thụ động chờ để giải quyết các yêu cầu từ các Client
truy xuất đến chúng. Một Client đa ra yêu cầu về thông tin hoặc về tài nguyên
cho Server. Server sẽ lấy thông tin và gửi đến cho các Client và Client hiển
thị thông tin cho ngời dùng. Chỉ có máy tính nào thực hiện tác vụ Công nghệ

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099


15


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Client/ Server mới đợc gọi là máy Client hay Server và chơng trình chạy trên
máy này đợc gọi là chơng trình Client hay Server.
d, Các công nghệ ISAPI, Servlet, ASP, JSP.
Mỗi lần thực thi CGI thì Web Server phải nạp và giải phóng chơng
trình CGI ra khỏi bộ nhớ. Chính vì thế các công nghệ Web đã đa ra nhiều giải
pháp nhằm khắc phục nhợc điểm này. Windows cung cấp cách thức xây dựng
các chơng trình CGI dới dạng các th viện liên kết động DLL, ứng dụng này
có tên gọi là ISAPI. Chơng trình ISAPI chỉ phải nạp một lần vào bộ nhớ khi
lần đầu tiên Web Server gọi nó. Do không phải nạp nhiều lần nên tốc độ thực
thi đợc cải thiện đáng kể hiệu qủa và ít tiêu tốn tài nguyên hơn các chơng
trình CGI thông thờng.
JAVA cũng đa ra một công cụ tơng ứng ISAPI của Windows đó là
Servlet. Servlet là các chơng trình viết bằng Java chỉ cần nạp một lần vào máy
ảo. Chức năng của nó cũng tơng tự nh CGI hay ISAPI của Windows.
Có thể nói, nếu xét về mặt ứng dụng xây dựng Web động thì các công
nghệ ASP, JSP, Servlet hay ISAPI có sức mạnh ngang nhau. Tuy nhiên, trong
đề tài này em chọn công nghệ ASP với ngôn ngữ kịch bản JVScript, CSS,
HTML là ngôn ngữ mà em sử dụng.
1.2) Ngôn ngữ trong lập trình Web.
a) Ngôn ngữ ActiveX Controls.
ActiveX Controls: đợc biết nh là một công cụ và đợc viết dới dạng
ngôn ngữ C++ hay Visual Basic. Khi thêm vào trang Web chúng cung cấp
những hàm đặc biệt nh: bar charts (thanh đô thị ), graphs (đồ hoạ), hay truy

cập xử lý dữ.
ActiveX controls đợc thêm vào trang HTML bơỉ tag <object> đây là
chuẩn của HTML. ếo có thể thực thi bởi trình Browser hay Server khi chúng
chạy trên trang Web.
b) Ngôn ngữ Java.
Java(công cụ pháy triển là Visual J++) là một tiêu chuẩn riêng , là
ngôn ngữ nền tảng cho việc phát triển ứng dụng. Java dễ dàng học hơn ngôn
ngữ C++ nhng nó không có tốc độ nhanh cũng nh hỗ trợ nh các hàm C++.
c) Ngôn ngữ Scripting Language.

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

16


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Nó cung cấp nhiều cổng truy cập vào chơng trình. Việc dùng trang
Web client-side scripting phát triển để cung cấp từ trang HTML động đến
trang HTML tĩnh.
JavaScript là ngôn ngữ kịch bản đầu tiên. VBScript do Microsoft phát
triển và dựa vào ngôn ngữ Visual Basic. Scripting chạy trên chơng trình duyêt
Internet Explorer 3.0 và trong chơng trình Netscape Navigator/
Communication 2.0.

d) Ngôn ngữ JavaScript.
Tìm hiểu một ngôn ngữ dùng để hỗ trợ cho ASP đó là ngôn ngữ
JavaScript do hãng Netscape giới thiệu. Trớc hết ta tìm hiểu ngôn ngữ

Javascript là một trong những ngôn ngữ chính thức sử dụng cho trang Web,
dùng mở rộng khả năng của trang HTML thích hợp cho việc phát triển
Internet và Intranet vì nó là ngôn ngữ kịch bản.
Đặc điểm của ngôn ngữ Javacript:
- Là ngôn ngữ đơn giản.
- Là ngôn ngữ động.
- Là ngôn ngữ nền tảng đối tợng.
e) Ngôn ngữ HTML ( Hypertext Markup Language )
- HTML là một ngôn ngữ đơn giản và khá mạnh, cho phép chúng ta tạo
ra các trang WEB. Ngôn ngữ này dùng các tag hoặc mã cho phép ngời
dùng chèn văn bản để tạo các thành phần của trang và đợc hiển thị bằng
tình duyệt WEB
- Nói về WEB chúng ta cần phân biệt hai thuật ngữ : Web Page chỉ là
một tài liệu HTML. Web Site là một số trang liên kết với nhau và đợc
quản lý bởi những cá nhân hay một tổ chức nào đó.
Cấu trúc của một tài liệu HTML
<html>
<head><title>Tiêu đề</title></head>

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

17


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

<body>
Nội dung

</body>
</html>
2. Công cụ lập trình WEB.
Dreamweaver là một chơng trình Visual Editor chuyên nghiệp để
tạo và quản lý các trang WEB. Dreamweaver cung cấp các công cụ phác
thảo các trang WEB cao cấp, hỗ trợ các tính năng DHTML (Dynamic
HTML) m không cần viết các dòng lệnh giúp các bạn không biết lập
trình WEB cũng có thể thiết kế đợc các trang WEB động một cách dễ
dàng , trực quan. Với Dreamweaver có thể dễ dàng nhúng các sản phẩm
của các chơng trình thiết kế WEB khác nh Flash, Fireworks, Shockwave,
Generator, Authorwave vv... Vi Dreamweaver ta có thể quản lý các Local
v Remote site giúp cho việc quản lý các trang WEB trong các site cục bộ
v các website điều khiển từ xa có thể đồng bộ.
Ngoi ra Dreamweaver còn cho phép chỉnh sửa trực tiếp
HTML.Vi Quick Tag Editor bạn có thể nhanh chóng bổ sung hoặc xoá
bỏ một HTML mà không cần thoát khỏi cửa sổ tài liệu chế độ soạn thảo
trang WEB bằng HTML giúp các bạn có thể thiết kế trang WEB trực tiếp
bằng ngôn ngữ HTML.
Dreamweaver còn hỗ trợ các HTML Styles v Cascading Style
Sheet giúp bạn định dạng trang WEB nhằm tăng tính hấp dẫn khi duyệt
trang WEB này.
3. Công nghệ ASP
3.1) Sơ lợc về ASP.
ASP đợc viết tắt từ Active Server Page.
MicroSoft đã phát triển Active Server Page nh một kiến trúc Server Side dùng để xây dựng các ứng dụng Web động.
ASP là một môi trờng kịch bản trên máy Server ( Server-side scripting
environment ) dùng để tạo và chạy cacs ứng dụng trong trang Web. Nhờ các
tập đối tợng có sẵn ( Build - In object ) với các tính năng phong phú, khả

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099


18


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

năng hỗ trợ cho VBScript, JavaScript, cùng một số thành phần ActiveX khác
kèm theo.
ASP cung cấp một cách thức để tạo một trang Web động. ASP không
phải là một kỹ thuật mới nhng nó sử dụng dễ dàng và nhanh chóng.
ASP sẽ tham vấn trực tiếp vào Brower gửi dữ liệu tới Web Server và từ
đó đa lên mạng.
Trong khi ASP rhực thi trên máy mà nó hỗ trợ dùng, thì ta có thể xem
ASP từ bất kỳ máy nào và bất cứ Browser nào.
ASP cung cấp giao diện lập trình nhanh dễ dàng triển khai ứng dụng.
ASP chạy trên môi trờng Internet Information Server 4.0 ( IIS ) và
Personal Web Server 4.0. Nó cho phép ta quản lý việc truyền nối giữa một
Browser; Web Server , hình thức động của trang Web và phản hồi cho ngời
dùng.
3.2) Khái niệm về ASP.
ASP không là một ngôn ngữ và cũng không là một ứng dụng, nó giống
nh : Fontpage 98 hay Work 97. Ta có thể gọi ASP là một kỹ thuật dùng cho
việc xây dựng trang Web động và tơng tác đến trng Web.
ASP đơn giản chỉ là tập tin *.asp bên ngoài đợc lu trú dới dạng text,
html, xml. Khi một Browser yêu cầu một tập tin có đuôi là .asp thì lập tức IIS
sẽ đa yêu cầu này đến cho ASP.
Ta dùng bất cứ loại văn bản nào cũng có thể soạn thảo một tập tin có
đuôi .asp, nhng việc sử dụng cộng cụ thiết kế nh : Fontpage, Visual Interdev

sẽ đa ra kết quả tốt nhất.
Fontpage cho phép ta thêm ASP vào trang Web dùng lệnh insert script.
Visual InterDev là một môi trờng đặc biệt đợc thiết kế riêng cho ASP
dựa vào Web site và cung cấp môi trờng dùng để thiết kế và kiểm tra lỗi.
3.3) Đối tợng của ASP.
Mô hình đối tợng
client

SERVER
Server
Object
Request object

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

19


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Response

Object context
Object

Application
Object
Seesion

Object

Trong đó :
+ Application : dùng để chia sẻ thông tin giữa các user trong cùng một
ứng dụng. Mỗi Application bao gồm nhiều phiên làm việc của các user khác
nhau mà đại diện cho mỗi phiên làm việc là một Session.
+Session : với từng Session đợc dùng trong trờng hợp cần chia sẻ dữ
liệu giữa các trờng hợp cần chia sẻ client khác nhau. Mỗi client yêu cầu một
trang ứng dụng sẽ đợc gắn bởi Session object. Vậy một phiên làm việc với
(session) đợc tạo ra khi client lần đầu tiên yêu cầu dữ liệu và mặc định sau 20
phút mà client không yêu cầu nữa thì mất.
+ Object Context : đợc xây dụng nhằm quản lý các giao dịnh dựa trên
lệnh gọi ASP script đến Microsoft Transaction Server (MTS). Object Context
dùng để chấp thuận hoặc huỷ bỏ transaction đợc khởi tạo bởi một ASP script
+ Request: phải đợc tạo trong hình thức nhập từ một trang HTML.
Request cung cấp những thông tin đợc chuyền đến cùng với các yêu cầu
HTTP. Những thông tin này gồm có các tham số của Form khi đợc submit
dùng phơng thức POST hoặc GET .
Dùng đối tợng Request có thể chia sẻ thông tin qua lại giữa các trang
ASP trong một ứng dụng và đẻ dự trữ cổng cookie lu trữ trên máy client.
+ Response: dùng để trả lời kết quả từ Server cho Browser. Trong hệ
thống các đối tợng xây dung sẵn của ASP thì đối tợng Response đóng vai trò
quan trọng. Khi mà đối tợng Request bao gồm những thông tin gửi đến Web
Server từ trình duyệt tới trình duyệt thì đối tợng Response nắm giữ những gì

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

20



Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

mà Web Server phải gửi trả lại cho trình duyệt. Tóm lại, ta dùng đối tợng
Response đển gửi thông tin ra user, gồm có thông tin trực tiếp ra Browser,
chuyền Browser đến chỗ URL khác hay để thiết lập các cổng hay để thiết lập
các cổng cookie trên máy client.
+ Server : cung cấp những thuộc tính và các phuơng thức cơ bản trên
server đợc dùng trong hầu hết các trang ASP.

3.4) Cấu trúc của một trang ASP thông thờng và thẻ định dạng.
Ta có thể soạn thảo một trang ASP bằng Notepad, WordPad của
Windows hay WinWord của Microsoft Office sau đó lu trang văn bản này
vào File có đuôi .asp. Một trang ASP thờng có 2 phần chính đó là:
- Mã HTML (Hypertext Markup Language).
- Mã Script ASP (Đợc viết bằng ngôn ngữ kịch bản VBScript hoặc
JavaScript).
Các đoạn mã Script ASP đợc phân tách với các đoạn mã HTML bằng
cặp ký tự <% Mã Script ASP %>.
Ví dụ : một trang ASP đơn giản sau:
<HTML>
<HEAD> <TITLE> Trang mở đầu </TITLE> </HEAD>
<BODY>
Hôm nay là ngày: <%=Now()%>
</BODY>
</HTML>
Các thẻ định dạng của ASP : các đoạn mã của chơng trình đều cha
trong cặp thẻ <% và %>.
Ví dụ:

<table>

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

21


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

<tr>
<td>
<%
x=x+1
y=y-1
%>
</td>
</tr>
</table>
3.5) Phơng thức hoạt động của ASP:
ASP chứa đựng các tập tin có đuôi là *.asp. Trong script có chứa đựng
các lệnh của các ngôn ngữ script nào đó khi ta nhập đuôi địa chỉ có phần là

*.asp trên Web Browser thì lập tức nó gửi yêu cầu đến cho ASP. Khi Client
gửi một Request đến Web Server yêu cầu một trang ASP. Web Server nhận đợc Request này nó sẽ đọc toàn bộ tập tin ASP và thực hiện các Script trong
trang ASP tơng ứng với các giá trị của các tham số nhận đợc từ 000Request.
Sau khi xử lý xong nó sẽ trả kết qủa trở lại cho Client dới dạng các File
HTML.
Mô hình hoạt động của trang ASP đợc mô tả nh hình dới đây:


HTTP Request (Qua Web Server), trang ASP

<HTML>
Mã HTML
<%Mã ASP%>
</HTML>

Client

Xử lý trang ASP
Trang HTML trả lời từ Server

<HTML>
Mã HTML
</HTML>

Hình : Phơng thức hoạt động của trang ASP
Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

22


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

3.6) Tầm quan trọng của ASP.
Những ngời sử dụng Internet hay các mạng cục bộ Intranet thờng phải
đánh địa chỉ của trang Web (URL). Vaọy Web Server là gì?

Đơn giản đó chỉ là một máy tính dùng để cung cấp các dịch vụ Web
trên Internet or Intranet. Web Server chủ đợc thiết kế vị trí, địa chỉ và gửi đến
trang HTML. Web Server tạo ra trang Web hiển thị lên tất cả cho ngời dùng
và có thể dùng truy cập đến trang này.
3.7) Lợi ích của việc sử dụng ASP.
Tập trung tại Browser: tất cả các ứng dụng đều có thể thực thi trên
Server với phần điều khiển hoàn tất những gì đợc gửi đến cho Browser.
ASP không phải là ngôn ngữ mới: ASP có thể đợc ghi vào trong ngôn
ngữ VBscript, Jscript.
ASP không phải là công cụ phức tạp: mặc dù tồn tại những công cụ
phát triển mạnh, ASP vẫn có thể đợc tạo và sử dụng cho phần thiết kế trang
HTML.
Kiểm tra lỗi: Script debugging hỗ trợ tơng tác (interactive) cho việc
kiểm tra lỗi của cả hai loại Client và Server.
Độ tin cậy: Không nh Client-side scripting và các thành phần khác
(components), ASP không thay đổi và chỉ chạy trên Server.
Không thể xem ASP trên trình duyệt Browser mà chỉ có thể xem trên
tran HTML.
Tính ổn định : mỗi ứng dụng ASP có thể bị tách ra khỏi phần không
gian vùng nhớ riêng t Web Server. Nếu một ứng dụng Web lỗi thì những ứng
dụng khác vẫn tiếp tục chạy.

3.8) Ưu điểm khuyết điểm ASP.
a, Ưu điểm
ASP bổ sung cho các công nghệ từ trớc nh CGI ( Common Gateway
Interface ), giúp ngời dùng xây dựng các ứng dụng Web với những tính năng
sinh động.

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099


23


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Dễ dàng tơng thích với các công nghệ của MicroSoft. ASP sử dụng
ActiveX data object ( ADO ) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi.
Với những gì ASP cung cấp, các nhà phát triển ứng dụng Web dễ dàng
tiếp cận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra sản phẩm có giá trị.
ASP có tính năng. Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các component
và đăng ký sử dụng dễ dàng. Hay nói cách khác ASP có tính năng COM
( Component Object Model )
b, Khuyết điểm.
ASP chỉ chạy và tơng thích trên môi trờng Window điều này làm cho ASP
bị hạn chế khá nhiều.
Dùng ASP chúng ta gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ
thống nh các ứng dụng CGI.
ASP không đợc hỗ trợ nhiều từ các hãng thứ ba.
Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java servlet.
Tính bảo mật thấp không giống nh CGI hay Java servlet, các mã ASP
đều có thể đọc đợc nếu ngời dùng có thể truy cập vào Web Server.

II. Thơng mại điện tử.
1. Thơng mại điện tử là gì ?
Thơng mại điện tử ( E - Commerce ): là hình thái hoạt động kinh doanh
bằng các phơng pháp điện tử, là việc trao đổi Thông tin kinh doanh thông
qua các phơng tiện công nghệ điện tử . Là một quá trình mua bán hàng hoá
hay dịch vụ thông qua mạng điện tử viễn thông. Phơng tiện phổ biến dùng

trong E-Commerce là Internet.
E-commerce là một hệ thống không chỉ tập trung vào việc mua bán
hàng hoá, dịch vụ nhằm phát sinh lợi nhuận mà còn nhằm hỗ trợ cho các nhu

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

24


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

cầu của khách hàng cũng nh hỗ trợ các doanh nghiệp giao tiếp với nhau dễ
dàng hơn.
Hay nói cách khác :
E-commerce nghĩa là kinh doanh bằng cách đa ngời bán và ngời mua
xích lại gần nhau mà không phải trực tiếp gặp gỡ trao đổi, thơng lợng. Tất cả
những công việc đó chỉ cần thông qua các thao tác đơn giản là đọc thông tin
và kích chuột.
Thơng mại điện tử không chỉ đơn thuần là bán hàng trên mạng hay bán
hàng trên Internet mà là hình thái hoạt động kinh doanh đa dạng bằng các phơng pháp điện tử. Hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt động trong
kinh doanh nh giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và kể cả
giao hàng. Các phơng pháp điện tử ở đây không chỉ có Internet mà bao gồm
việc sử dụng các phơng tiện công nghệ điện tử nh điện thoại, máy FAX,
truyền hình và mạng máy tính ( trong đó có Internet ). Thơng mại điện tử
cũng bao hàm cả việc trao đổi thông tin kinh doanh thông qua các phơng tiện
công nghệ điện tử. Thông tin ở đây không chỉ là những số liệu hay văn bản,
tin tức mà nó gồm cả hình ảnh, âm thanh và phim video.
Các phơng tiện điện tử trong Thơng mại điện tử:

+ Điện thoại
+ Máy FAX
+ Truyền hình
+ Hệ thống thanh toán điện tử
+ Intranet / Extranet
+ Mạng toàn cầu Internet / World Wide Web
Các hình thức hoạt động Thơng mại điện tử:
+ Th tín điện tử (E-mail)
+ Thanh toán điện tử
+ Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
+ Trao đổi số hoá các dung liệu
+ Mua bán hàng hoá hữu hình

Hà Thuỳ Linh 901 MSV: 04A01099

25


×