Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất nhà máy kem thuỷ tạ công ty CP TM thuỷ tạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.57 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi sự biến đổi trong nền kinh tế thị trường ngày càng mạnh mẽ
và đa dạng, đã và đang tiếp tục tạo nên những thách thức to lớn đối với các
doanh nghiệp trong nước. Đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt đó, các công ty
đã kết hợp với nhau tạo nên một loạt các Công ty cổ phần, các tập đoàn kinh
tế...với mong muốn tạo nên sức mạnh mới để phát triển hơn nữa và nâng cao
năng lực cạnh tranh, dựa trên những nguồn lực sẵn có và những cơ hội mà thị
trường sôi động đang mang lại.
Tuy nhiên, hơn bao giờ hết các doanh nghiệp cũng hiểu rằng, nội lực lớn
nhất tạo nên sức mạnh cạnh tranh và sự phát triển không ai khác chính là con
người, cụ thể hơn đó chính là những người lao động. Vì vậy việc khai thác
triệt để những năng lực của người lao động là một trong những quyết sách
hàng đầu cần được ưu tiên để bồi dưỡng và phát triển.
Công ty Cổ phần Thuỷ Tạ cũng không nằm ngoài những quy luật đó, trong
năm 2007 vừa qua Công ty đã thực hiện thành công cổ phần hoá theo chủ
trương của Nhà nước. Đi cùng với đó là sự quan tâm đến người lao động cũng
được chú ý nhiều hơn, qua các lớp đào tạo, năng lực của nhân viên cũng đã
được cải thiện, thu nhập của nhân viên cũng được nâng cao…Tuy nhiên bên
cạnh những nỗ lực đó, việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
và người lao động cũng còn bộc lộ nhiều thiếu sót cần phải khắc phục.

1


Chuyên đề “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thời
gian lao động của công nhân sản xuất nhà máy Kem Thuỷ Tạ - Công ty
CP TM Thủy Tạ” là những đánh giá về thực trạng sử dụng thời gian lao
động đồng thời nêu bật lên những ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của nhà máy cũng như của Công ty.
Chuyên đề này được thực hiện với sự giúp đỡ, hướng dẫn của PGS – TS Thầy giáo Trần Xuân Cầu - Trưởng khoa Kinh tế - Dân số - Lao động và cán
bộ Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty Cổ Phần Thuỷ Tạ.



2


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỜI GIAN LAO ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Một số khái niệm cơ bản :
a/ Thời gian lao động (thời gian làm việc):
- Thời gian làm việc được hiểu là thời gian mà người lao động phải làm
việc trong 1 ngày (thường là 1 ca hoặc 1 kíp) bao gồm cả thời gian đi và về
từ nơi ở đến nơi làm việc.
- Thời gian làm việc là độ dài làm việc được quy định trong đó người lao
động phải đảm bảo để thực hiện công việc được giao (thời gian làm việc
trong ngày, tuần, tháng…)
b/ Phân loại và đặc điểm của các loại thời gian lao động:
Theo Giáo trình “Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp” Trường ĐH KTQD, có nhiều cách phân loại thời gian làm việc khác nhau,
thường người ta phân loại thời gian làm việc theo quá trình sản xuất, theo
công nhân và theo thiết bị, cụ thể như sau:
- Phân loại thời gian làm việc theo quá trình sản xuất:

3


Sơ đồ 1: Phân loại thời gian lao động theo quá trình sản xuất

Thời gian làm việc

Thời gian làm việc

Thời

gian
chuẩn
kết

Thời
gian
máy
(chính)

Thời
gian
tác
nghiệp

Thời
gian
phụ

Thời gian lãng phí

Thời
gian
phục
vụ

Thời
gian
phục vụ
tổ chức


Thời gian
nghỉ ngơi
và nhu cầu
cần thiết

Do
nguyên
nhân tổ
chức

Do
nguyên
nhân
kỹ
thuật

Do làm
các việc
không
sản xuất

Do
công
nhân

Thời
gian
phục vụ
kỹ thuật


(Nguồn: Giáo trình Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp – Tr57)

Trong đó:
+ Thời gian chuẩn kết: là thời gian người công nhân dùng vào việc chuẩn
bị phương tiện sản xuất để thực hiện công việc được giao và tiến hành mọi
hoạt động có liên quan đến việc hoàn thành công việc đó.
Thời gian chuẩn kết bao gồm thời gian nhận việc, nhận dụng cụ,
nguyên vật liệu, chứng từ kỹ thuật, nghiên cứu công việc phải làm, sản
xuất thử, điều chỉnh thiết bị theo yêu cầu công nghệ, giao thành phẩm, trả
nguyên vật liệu thừa…
Đặc điểm của thời gian chuẩn kết là chỉ hao phí một lần cho cả loạt sản
phẩm mà không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm trong loạt. Nó thường

4


chỉ có khi bắt đầu và kết thúc công việc. Thời gian chuẩn kết phụ thuộc
vào công nghệ, loại hình sản xuất, đặc điểm thiết bị và tổ chức lao động.
Ví dụ: Thời gian thay quần áo bảo hộ lao động.
+ Thời gian tác nghiệp: là thời gian trực tiếp hoàn thành bước công việc.
Nó được lặp đi lặp lại qua từng đơn vị sản phẩm. Thời gian tác nghiệp chia
ra thời gian máy (chính) và thời gian phụ.
Thời gian chính: là thời gian làm cho đối tượng lao động thay đổi về chất
lượng (hình dáng, kích thước, tính chất lý hoá…) Thời gian chính còn gọi
là thời gian máy bao gồm thời gian máy chạy có việc và thời gian máy
chạy không việc. Thời gian chính có thể là thời gian làm bằng tay, vừa tay
vừa máy hoặc hoàn toàn bằng máy.
+ Thời gian phụ: là thời gian công nhân hao phí vào các hoạt động cần
thiết để tạo khả năng làm thay đổi chất lượng của đối tượng lao động. Ví
dụ: thời gian đính kim kẹp trên tấm vải để cắt, thời gian cân đong nguyên

vật liệu để nhào trộn bột…
+ Thời gian phục vụ nơi làm việc: là thời gian hao phí để trông coi và bảo
đảm cho nơi làm việc hoạt động liên tục trong suốt ca làm việc. Thời gian
phục vụ nơi làm việc được chia ra 2 loại: thời gian phục vụ tổ chức và thời
gian phục vụ kỹ thuật
Thời gian phục vụ tổ chức là thời gian hao phí để làm công việc phục
vụ có tính chất tổ chức như giao nhận ca, kiểm tra thiết bịm quét dọn nơi
làm việc….Ví dụ: Thời gian thu dọn nơi làm việc, rửa các dụng cụ, nghe
sự chỉ dẫn giao việc, tra dầu vào máy….
Thời gian phục vụ kỹ thuật là thời gian hao phí để làm các công việc có
tính chất kỹ thuật như điều chỉnh máy móc, sửa lại dụng cụ đã mòn… Ví
dụ: thời gian mài dao, thay dao, điều chỉnh máy giữa ca, thời gian dùng tay
hoặc dụng cụ để gạt phoi…

5


Thời gian phục vụ cũng có thể trùng lặp với thời gian chính.
+ Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết: bao gồm thời gian nghỉ ngơi
và thời gian nghỉ vì các nhu cầu cần thiết của công nhân.
Thời gian nghỉ ngơi là thời gian cần thiết để duy trì khả năng làm việc
bình thường của người lao động trong suốt ca làm việc. Thời gian nghỉ
ngơi phụ thuộc vào các yếu tố gây mệt mỏi như: sự căng thẳng thần kinh,
sự gắng sức, điều kiện làm việc…
Độ dài thời gian nghỉ ngơi phụ thuộc vào số lượng và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố trong từng công việc cụ thể, nó được phân bố đều
trong suốt ca làm việc.
Thời gian nghỉ vì các nhu cầu cần thiết là thời gian công nhân ngừng
làm việc để giải quyết nhu cầu sinh lý tư nhiên như uống nước, tiểu tiện…
+ Thời gian lãng phí: bao gồm tất cả thời gian làm những việc không nằm

trong nhiệm vụ sản xuất, thời gian hao phí do thiếu sót về tổ chức, kỹ thuật
và do công nhân kém ý thức tổ chức, kỷ luật gây ra.
Thời gian lãng phí được chia làm 2 loại:
Thời gian lãng phí khách quan: là thời gian người lao động buộc phải
ngừng việc do công tác tổ chức, kỹ thuật không tốt hoặc do những nguyên
nhân khác. Thời gian lãng phí khách quan được chia làm các loại: thời
gian lãng phí khách quan về mặt tổ chức (ví dụ: thời gian chờ bản vẽ, chờ
việc…) và thời gian lãng phí khách quan về mặt kỹ thuật (thời gian mất
điện, mất nước…) và thời gian làm việc không sản xuất (ví dụ: theo quy
định công nhân phụ phải mang nguyên vật liệu đến cho công nhân chính,
dung do cung cấp không đủ nên công nhân chính phải tự đi lấy…)
Ngoài ra về mặt khách quan còn có thời gian lãng phí ngoài doanh
nghiệp, ví dụ: ảnh hưởng của thời tiết…
Thời gian lãng phí do người lao động (lãng phí chủ quan): là thời gian

6


người lao động không làm đúng nhiệm vụ sản xuất của mình như đi muộn,
về sớm, nói chuyện, làm việc riêng… hoặc do trình độ thành thạo của công
nhân chưa đáp ứng được so với trình độ của máy móc thiết bị nên thời
gian làm việc bị lãng phí do phải làm đi làm lại hoặc làm chậm, hỏi người
khác hướng dẫn….
- Phân loại thời gian làm việc theo hoạt động của công nhân:
Sơ đồ 2: Phân loại thời gian làm việc theo hoạt động của công nhân
Thời gian làm việc

Thời gian làm việc

Thời gian làm công việc theo

nhệm vụ sản xuất

Thời
gian
chuẩn
kết

Thời
gian
máy
(chính)

Thời
gian
tác
nghiệp

Thời
gian
phụ

Thời gian ngừng việc

Thời gian làm những việc không
có trong nhiệm vụ sản xuất

Thời
gian
phục
vụ


Thời
gian
phục vụ
tổ chức

Thời gian
nghỉ ngơi
và nhu cầu
cần thiết

Do công
nhân

Vi phạm
kỷ luật
lao động

Do nguyên
nhân kỹ thuật

Do công
nghệ và
tổ chức
sản xuất

Do vi
phạm quy
trình sản
xuất


Thời
gian
phục vụ
kỹ thuật

(Nguồn: Giáo trình Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp – Tr58)

Theo như phân loại thời gian lao động theo hoạt động của công nhân thì
ta thấy có một số điểm khác biệt: ví dụ như thời gian làm những việc
không có trong nhiệm vụ sản xuất, nếu phân loại theo quá trình sản xuất
thì đó là thời gian lãng phí nhưng nếu nhìn về góc độ hoạt động của công

7


nhân thì đó là một phần của thời gian làm việc do người công nhân vẫn
trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của mình. Ngược lại thời
gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần cần thiết khi phân chia theo hoạt động của
người lao động lại được coi là thời gian ngừng việc. Những sự khác biệt
này cho thấy để đánh giá chính xác việc hao phí hay lãng phí thời gian lao
động của người lao động cần phải nhìn ở nhiều góc độ khác nhau và đặt
trong các điều kiện cụ thể.
Ngoài phân loại thời gian làm việc theo quá trình sản xuất và theo hoạt
động của người lao động người ta còn phân loại thời gian lao động theo
máy móc thiết bị như sau:
Sơ đồ 3: Phân loại thời gian làm việc theo máy móc thiết bị
Thời gian làm việc của
thiết bị


Thời gian ngừng việc

Thời gian làm việc

Thời gian
máy chạy có
việc

Thời gian
máy chạy
không việc

Do nghỉ
ngơi và
nhu cầu
cần thiết

Do làm
việc phụ
phục vụ và
cần thiết

Do tổ
chức và
công
nghệ quy
định

Do vi phạm
kỷ luật lao

động

(Nguồn: Giáo trình Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp – Tr59)

- Xét về mặt sử dụng, quy định thời gian làm việc, có thể phân loại thời
gian làm việc theo 2 cách:
+ Thời gian làm việc thông thường: Là thời gian người lao động phải làm

8


việc liên tục trong 1 ngày theo chế độ quy định tại đơn vị và đúng pháp
luật lao động.
+ Thời gian làm việc linh hoạt: Là thời gian quy định cho người lao động
để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định, nhưng có sự xê dịch về
thời gian làm việc, không cứng nhắc theo một khung chuẩn, có thể số giờ
làm việc sẽ ít đi hoặc vẫn đảm bảo số giờ làm việc trong ngày nhưng
không nhất thiết phải từ mấy giờ đến mấy giờ.
- Kết cấu của thời gian lao động: thời gian làm việc và thời gian nghỉ
ngơi.
+ Thời gian làm việc: Bao gồm tất cả các loại thời gian hao phí để thực
hiện các bước công việc.
+ Thời gian nghỉ ngơi: Là thời gian người lao động không tham gia sản
xuất, nghỉ để tái sản xuất sức lao động. Nghỉ trưa và nghỉ giải lao giữa ca.
- Sử dụng thời gian lao động: Là dùng thời gian cho phép để thực hiện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả thời gian nghỉ ngơi tái
sản xuất sức lao động).
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian lao động:
a/ Các chỉ tiêu trực tiếp:
- Chế độ làm việc và nghỉ ngơi: là trật tự luân phiên và độ dài thời gian

của các giai đoạn làm việc và nghỉ giải lao được thành lập đối với mỗi
dạng lao động.
Chế độ làm việc và nghỉ ngơi bao gồm:
+ Chế độ làm việc và nghỉ ngơi trong ca
+ Chế độ làm việc và nghỉ ngơi trong tuần, trong tháng.
+ Chế độ làm việc và nghỉ ngơi trong năm.
Chế độ làm việc và nghỉ ngơi có ảnh hưởng lớn đến khả năng làm việc
chẳng hạn nếu thời kỳ làm việc liên tục càng dài và thời gian nghỉ càng ít

9


thì mức độ mệt mỏi, mức độ giảm khả năng làm việc càng lớn.
Trong ca làm việc thời điểm nghỉ ăn trưa có ảnh hưởng đến độ dài thời
kỳ xuất hiện và tăng mệt mỏi của ½ ca làm việc đầu, còn độ dài thời gian
nghỉ trưa lại có ảnh hưởng đến mức độ khôi phục khả năng làm việc ở ½
ca sau của ngày làm việc. Các nhà sinh lý học đã xác định rằng hợp lý nhất
là trong ngày lao động 8 giờ thì cho nghỉ ăn trưa sau 4 giờ làm việc.
Chế độ làm việc và nghỉ ngơi trong tuần cũng có ảnh hưởng lớn đến
khả năng làm việc của con người, vì nó chi phối số lượng ngày đi làm và
trật tự luân phiên giữa làm việc và nghỉ ngơi khi đổi từ ca này sang ca
khác. Chính vị vậy cần phải có một chế độ đảo ca hợp lý.
Chế độ làm việc và nghỉ ngơi trong năm cũng có ảnh hưởng đáng kể
đến khả năng làm việc của con người. Về mặt này độ dài và chu kỳ các lần
nghỉ phép dài ngày quy định cho công nhân đóng một vai trò quan trọng.
- Thời gian làm việc có ích: là thời gian người lao động làm những
công việc trong nhiệm vụ sản xuất của mình hoặc không trong nhiệm vụ
sản xuất nhưng vẫn nằm trong quy trình sản xuất chung, có sự phân công
của người sử dụng lao động. Thời gian làm việc có ích chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong thời gian của một ca làm việc. Tỷ lệ này cao hay thấp thể hiện việc

sử dụng thời gian lao động có hiệu quả hay không. Tuy nhiên khi đánh giá
hiệu quả sử dụng thời gian làm việc thông qua tỷ lệ này cần phải tính đến
các yếu tố như sức khoẻ của người lao động, trình độ máy móc thiết bị…
- Thời gian lãng phí: là thời gian người lao động ngừng việc do các
nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Tỷ trọng của thời gian lãng phí
cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian lao động.
Tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả sử dụng thời gian lao động càng cao và
ngược lại. Tỷ lệ này cũng cần được đánh giá trên cơ sở xét các yếu tố
khách quan và chủ quan tác động vào.

10


b/ Các chỉ tiêu gián tiếp:
- Năng suất lao động: là thời gian để sản xuất ra một sản phẩm (hoặc một
khối lượng công việc nhất định) hay là số lượng sản phẩm được sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian (phút, giờ, ngày…)
Năng suất lao động có thể được tính thông qua các chỉ tiêu: sản phẩm, giá
trị….
Năng suất lao động cao tức là thời gian cần thiết để tạo ra sản phẩm giảm,
hay số sản phẩm sản xuất ra trong một ca làm việc nhiều hơn, do đó thời
gian lao động của công nhân trong ca đã được sử dụng hiệu quả hơn để
tham gia vào thời gian làm việc tạo ra sản phẩm. Ngược lại, nếu năng suất
lao động giảm thì việc sử dụng thời gian lao động của người lao động đang
bị lãng phí, chưa hiệu quả.
- Chất lượng sản phẩm: là những tiêu chuẩn đặt ra cho mỗi sản phẩm
trên cơ sở khoa học và điều kiện sản xuất cho phép. Chất lượng sản
phẩm được đánh giá thông qua chất lượng sản xuất gồm: số lượng sản
phẩm tốt, sản phẩm lỗi so với chỉ tiêu cho phép…
Chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm là yếu tố cơ bản để đánh giá việc sử

dụng thời gian lao động của người lao động thông qua đánh giá sức khoẻ,
tinh thần của người lao động, cụ thể: sự tập trung trong sản xuất, căng
thẳng thần kinh, mắt, thính giác…, tinh thần (hăng hái hay trễ nải, chán
nản…). Việc dụng quá nhiều thời gian lao động mà không tính đến nghỉ
ngơi, tái sản xuất sức lao động sẽ làm người lao động thiếu tập trung, thiếu
sự nhạy cảm, minh mẫn khi tham gia sản xuất vì vậy sẽ dẫn đến số lượng
sản phẩm xấu tăng cao và ngược lại.
- Sức khoẻ người lao động: Khả năng tái sản xuất lao động trong ngắn
hạn và dài hạn.

11


+ Tái sản xuất sức lao động là sự khôi phục lại năng lực lao động của con
người đã hao phí trong quá trình sản xuất và tăng thêm năng lực lao động
xã hội cả về số lượng và chất lượng sức lao động.
+ Tái sản xuất sức lao động bao gồm 2 loại:
Tái sản xuất sức lao động giản đơn: là khôi phục lại năng lực lao động
như cũ, là việc bổ xung sức lao động xã hội bằng sức lao động xã hội đã
mất đi.
Tái sản xuất sức lao động mở rộng: là tăng thêm năng lực lao động xã
hội cả về số lượng và chất lượng lao động.
- Chi phí sản xuất: Được hiểu là toàn bộ chi phí phải bỏ ra để thực hiện
một quá trình sản xuất theo từng thời kỳ nhất đinh. Chi phí sản xuất bao
gồm những phần chính:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí tiền lương trả cho công nhân
+ Chi phí hao mòn tài sản cố định (máy móc, thiết bị…)
+ Chi phí tổ chức nơi làm việc: điện, nước, quạt, …..
+ …………….

Chi phí về nguyên vật liệu có mối quan hệ tỷ lệ thuận với số lượng sản
phẩm xấu, số lượng sản phẩm xấu càng nhiều thì chi phí cho nguyên vật
liệu càng tăng và ngược lại. Còn chi phí về tiền lương, hao mòn tài sản cố
định, tổ chức nơi làm việc lại có mối quan hệ tỷ lệ thuận với độ dài ca làm
việc, chi phí trả cho ca làm việc đó sẽ bị mất không vào thời gian lãng phí
vì vậy nếu thời gian lãng phí càng nhiều thì chi phí này càng cao mặc dù
nếu tính trên tổng thể thời gian một ca làm việc thì các chi phí này đều như
nhau.
- Tinh thần và thái độ làm việc của người lao động: có quyết định quan
trọng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Nếu

12


người laô động trễ nải, chán nản thì năng suất lao động giảm, chất
lượng sản phẩm bị ảnh hưởng và ngược lại. Trong một dây chuyền sản
xuất hay trong một tổ đội sản xuất mà người lao động có mối quan hệ
hỗ trợ với nhau thì tinh thần của một người lao động có thể sẽ có những
ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến những người lao động khác.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thời gian lao động:
- Quy định của đơn vị về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi: là những quy
định về thời gian làm việc trong ngày được ghi trong nội quy lao động
của đơn vị và không trái pháp luật. Việc quy định về thời gian làm việc,
nghỉ ngơi như thế nào, có phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, với
người lao động hay không…sẽ có những tác động khác nhau đến khả
năng sản xuất, khả năng tái sản xuất sức lao động của người lao động…
hay rộng hơn thì đó là việc có thể tận dụng triệt để hết các nguồn lực
của mình hay không.
- Quy định của pháp luật lao động về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi:
Theo điều 68, Bộ Luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2002 quy định:

“Thời gian làm việc không quá 8 giờ trong 1 ngày hoặc 48 giờ trong 1
tuần.”. Đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thì thời gian làm việc hàng ngày được rút ngắn từ 1 đến 2 giờ.
- Trình độ sản xuất kinh doanh: máy móc thiết bị, bố trí nơi làm việc,
phân công và hiệp tác lao động.
+ Máy móc thiết bị: Hiện đại và phù hợp với trình độ tay nghề của công
nhân sẽ cho năng suất lao động cao, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành
sản phẩm, giảm tối đa thời gian lãng phí…và ngược lại.
+ Bố trí nơi làm việc: Nếu bố trí, sắp xếp nơi làm việc tốt, đảm bảo trật tự
vệ sinh thẩm mỹ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi qua lại và phối

13


hợp với nhau giữa những người lao động thì sẽ giảm bớt thời gian thừa
không có ích, thời gian tác nghiệp sẽ tăng lên, làm tăng năng suất lao động
do đó nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao động.
+ Phân công và hiệp tác lao động trong xí nghiệp:
Phân công lao động trong xí nghiệp: là sự chia nhỏ toàn bộ các công
việc của xí nghiệp đẻ giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực
hiện. Đó chính là quá trình gắn từng người lao động với những nhiệm vụ
sản xuất phù hợp với khả năng của họ.
Hiệp tác lao động trong xí nghiệp: là sự phối hợp các dạng lao động đã
được chi nhỏ do phân công nhằm sản xuất ra sản phẩm.
Phân công và hiệp tác lao động trong xí nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng lớn đến việc sử dụng thời gian lao động của người lao động, nếu
phân công và hiệp tác khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị
thì sẽ nâng cao năng suất lao động cá nhân, tiết kiệm thời gian trao đổi,
giảm thời gian ngừng công nghệ không cần thiết….Ngược lại nếu phân
công và hiệp tác thiếu khoa học sẽ dẫn đến sự chồng chéo trong công việc,

phối hợp giữa các cá nhân thiếu nhịp nhàng… gây ra sản phẩm xấu, giảm
năng suất lao động…
- Trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động: Cấp bậc tay nghề
phù hợp với mức độ phức tạp của công việc sẽ cho năng suất lao động cao,
giảm lãng phí thời gian… và ngược lại
- Mức độ phức tạp của công việc: Gây ra sự căng thẳng nhất định khi
thực hiện công việc do đó sẽ ảnh hưởng đến thời gian làm việc và nghỉ
ngơi của người lao động.
- Mức độ nặng nhọc, độc hại…của công việc: Tuỳ theo từng mức độ sẽ
có quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi phù hợp nhằm đảm bảo
sức khoẻ cho người lao động.

14


- Khả năng sản xuất kinh doanh của đơn vị: Đơn vị có nhiều đơn đặt
hàng thì cần làm thêm giờ để đảm bảo đơn hàng… và ngược lại.
- Các yếu tố thuộc về người lao động:
+ Sức khoẻ của người lao động:có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ
nội quy lao động như thế nào và nội quy lao động đó có phù hợp với sức
khoẻ người lao động hay không.
+ Giới tính: nữ giới và nam giới có những đặc trưng khác nhau về sức
khoẻ và các yếu tố sinh lý (kinh nguyệt, sinh đẻ ở nữ giới…) do đó khi sử
dụng thời gian lao động cũng cần phải lưu ý đến cá yếu tố này để có những
thay đổi linh hoạt và phù hợp.
+ Độ tuổi: liên quan đến sức khoẻ, khả năng đáp ứng công việc của từng
cá nhân người lao động do đó cũng có ảnh hưởng đến việc sử dụng thời
gian lao động chung của cả xí nghiệp.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao động:
Việc sử dụng có hiệu quả thời gian lao động của người lao động sẽ đem lại

những tác dụng tích cực đối với cả người sử dụng lao động và người lao
động.
a) Về phía người sử dụng lao động:
Sử dụng có hiệu quả thời gian lao động giúp người sử dụng lao động nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua:
- Nâng cao năng suất lao động cá nhân và tập thể, giảm tối đa sản phẩm
lỗi, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
- Nâng cao hiệu suất sử dụng chi phí tổ chức nơi làm việc do giảm thời
gian lãng phí, tăng thời gian có ích trong cùng một thời gian ca.
- Nâng cao hiệu quả chi trả lương đúng người đúng việc, giảm chi phí

15


tiền lương trả cho thời gian người lao động không làm việc trong ca.
- Xây dựng tính cách, phong cách làm việc hăng say, hiệu quả, tránh thói
ì, ỷ lại…tạo bầu không khí làm việc vui vẻ, tương trợ lẫn nhau…
- Thu hút lao động có trình độ tay nghề cao…
b) Về phía người lao động:
Sử dụng có hiệu quả thời gian lao động sẽ đem lại cho người lao động
những tác dụng tích cực:
- Đảm bảo và nâng cao sức khoẻ của người lao động do đó tái sản xuất
sức lao động có hiệu quả, nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của người lao động.
- Nâng cao thu nhập cho người lao động do hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao.
- Nâng cao tay nghề cho người lao động.

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THỜI GIAN LAO
ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT NHÀ MÁY KEM THUỶ TẠ

THUỘC CÔNG TY CP THUỶ TẠ:

16


I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
1/ Giới thiệu về công ty:
Công ty CP Thuỷ Tạ là một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Thương
mại Hà Nội. Có trụ sở tại số 6 Lê Thái Tổ - Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Tiền thân của Công ty Thủy Tạ là Nhà hàng Thủy Tạ được thành lập từ tháng
5/1958. Nhà hàng Thủy Tạ là nhà hàng duy nhất nằm bên bờ Hồ Gươm trung tâm Thủ đô. Tháng 10 năm 1954, cửa hàng Ăn uống quốc doanh Thủy
Tạ đã được thành lập và đi vào hoạt động cho đến ngày nay.
Từ đó đến nay Thủy Tạ đã không ngừng phát triển. Đến năm 1993 Nhà hàng
Thủy Tạ được thành lập theo Quyết định số 869/QĐ-UB ngày 2/3/1993,
Quyết định số 1781/QĐ-UB ngày 29/4/1993 và Quyết định số 4785/QĐ-UB
ngày 19/9/2000 của UBND thành phố Hà Nội v/v thành lập và đổi tên doanh
nghiệp thành Công ty Thủy Tạ. Từ cuối năm 2005, Thủy Tạ đã bắt đầu thực
hiện công tác cổ phần hoá để phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế thị
trường hiện nay. Ngày 11/4/2006, Công ty Thủy Tạ đã chính thức chuyển đổi
sang Công ty Cổ phần Thủy Tạ. Hiện nay Công ty CP Thủy Tạ đã trở thành
một trong những Công ty hàng đầu uy tín trong ngành Thương mại và Dịch
vụ Thủ đô.
*) Chức năng chính của Công ty


Đầu tư sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, đồ uống sạch:
kem ăn, đá viên, nước uống tinh khiết, sữa, các loại nước giải khát,
bánh kẹo, thực phẩm chế biến ( Không bao gồm kinh doanh quán bar );




Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng; Kinh doanh nữ hành nội địa
và các dịch vụ du lịch khác ( không bao gồm kinh doanh quán bar,

17


phòng hát Karaoke, vũ trường );


Buôn bán nông sản thực phẩm;



Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm được chế biến từ động
vật, thực vật, hàng thủy sản đông lạnh;



Gia công các mặt hàng phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;



Sản xuất, thu mua, chế biến, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng
nông, lâm, hải sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ và hàng công
nghiệp;



Đại lý bán buôn, bán lẻ hàng hóa, tư liệu về ngành ảnh, dịch vụ tráng

rọi ảnh màu;



Dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hoá trong nước và ngoài nước;



Buôn bán rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá ( không bao gồm kinh
doanh quán bar );



Xuất nhập khẩu những mặt hàng Công ty kinh doanh:

+ Xuất khẩu: Hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hàng nông sản, thủ
công mỹ nghệ, hàng thực phẩm chế biến, đồ uống, thủy hải sản đông lạnh;
+ Nhập khẩu: Máy móc, thiết bị, nguyên liệu cho chế biến thực phẩm, đồ
uống; máy móc, vật tư thiết bị phụ tùng cho sản xuất công - nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, các loại hàng tiêu dùng được Nhà nước cho phép, phương
tiện vận tải và phương tiện vận chuyển hành khách ( môtô, xe máy ).

*) Sự phát triển lớn mạnh của Công ty:
Từ khi ra đời cho đến nay, Thủy Tạ đã không ngừng phát triển, mạnh dạn đầu
tư, tích cực đổi mới, nắm bắt nhanh chóng xu hướng hội nhập để tiến lên
thành một Công ty mạnh của ngành Thương mại - Dịch vụ.

18



Khởi đầu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ nhà hàng, từ một
cửa hàng chỉ có chức năng kinh doanh giải khát, Công ty liên tục nghiên cứu
tìm tòi các hướng mô hình kinh doanh nhà hàng - dịch vụ có hiệu quả, mạnh
dạn đầu tư đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ. Thủy Tạ đã đầu tư rất nhiều
công sức, trí tuệ để hình thành và xây dựng hệ thống nhà hàng và các cửa
hàng kinh doanh - dịch vụ như bây giờ. Nhà hàng Cà phê Thủy Tạ là một nhà
hàng nổi tiếng của Hà Nội, nhà hàng Đình Làng là một trong những địa chỉ du
lịch văn hoá ẩm thực Việt Nam thu hút rất đông du khách nước ngoài. Cùng
với nhà hàng ăn Âu Mamarosa, hệ thống các cửa hàng kinh doanh hàng thủ
công mỹ nghệ, souvernir, tơ lụa thêu ren, dịch vụ ngành ảnh, ... làm tăng sức
cạnh tranh, khả năng phục vụ kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại, dịch vụ nhà hàng. Công ty thường xuyên đầu tư cải tạo
nâng cấp các nhà hàng, cửa hàng, tích cực cải tiến, đổi mới, nâng cao chất
lượng các món ăn, dịch vụ, sản phẩm để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu ngày càng
cao của khách hàng.
Năm 1998, Công ty đã có một bước đột phá lớn nhất có tính chất chiến
lược - bắt đầu bước sang lĩnh vực sản xuất công nghiệp thực phẩm với quy
mô lớn.
Sau một thời gian dài nghiên cứu thị trường, lập dự án, mạnh dạn vay vốn
đầu tư xây dựng, năm 1999 Công ty đã đi vào hoạt động một nhà máy kem
công nghiệp với công suất 1 triệu lít/năm sản xuất trên dây chuyền công nghệ
tiên tiến nhất của Italia. Thời gian đầu sản phẩm kem có 14 loại, đến nay đã
có hơn 40 sản phẩm kem các loại chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn VSATTP.
Hàng năm, Công ty đã trả lãi và gốc cho chi nhánh Quý hỗ trợ phát triển,
Ngân hàng và các nguồn huy động khác đầy đủ và đúng tiến độ. Vốn đầu tư
ban đầu là 14,5 tỷ đồng; hàng năm được bổ sung thêm cho sản xuất, cho công

19



tác phát triển thị trường, nay đã lên tới 23 tỷ đồng. Hiện tại, sản phẩm kem
của Công ty đã có mặt ở Hà Nội và tất cả các tỉnh phía Bắc, miền Trung. Nhà
máy sử dụng 80% nguyên liệu và bao bì trong nước, tạo công ăn việc làm cho
gần 100 lao động. Sản phẩm được quản lý chất lượng nghiêm ngặt, đạt tiêu
chuẩn vệ sinh thực phẩm cao, đã đạt rất nhiều giải thưởng và được người tiêu
dùng đánh giá cao.
Năm 2002 Công ty tiếp tục đầu tư dự án : "Nhà máy chế biến thực phẩm và
nước giải khát" tại Hưng Yên, với số vốn đầu tư giai đoạn 1 là 16,051 tỷ
đồng. Tháng 4/2003 sản phẩm nước đá viên tinh khiết Pha Lê đã ra đời, với
công suất 100 tấn / ngày có thể cung ứng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân Thủ đô và các tỉnh lân cận. Nhãn hiệu Pha Lê hiện đứng đầu thị trường
miền Bắc về khả năng cung cấp đá viên tinh khiết chất lượng cao. Cùng với
nguồn nước ngầm được nghiên cứu và khai thác kỹ lưỡng để sản xuất đá viên
tinh khiết, tháng 11/2005 Thủy Tạ đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền chiết rót,
đóng chai và tung ra thị trường sản phẩm nước uống tinh khiết Pha Lê. Sản
phẩm cao cấp này của Thủy Tạ đang được sử dụng thường xuyên trong các
hoạt động, sự kiện ... tại các khu vui chơi, giải trí trong thành phố.
Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty luôn luôn hoàn thành vượt mức kế
hoạch ngành giao cho, đạt mức doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách năm
sau cao hơn năm trước. Đời sống cán bộ công nhân viên ổn định ở mức khá.
Với truyền thống chịu khó bán hàng, phong cách phục vụ khách hàng tận
tụy, với chất lượng cao của các sản phẩm và dịch vụ, Công ty luôn luôn được
Đảng, Nhà nước, chính quyền đoàn thể tín nhiệm giao phục vụ cho rất nhiều
ngày lễ, sự kiện lớn và đã nhận được rất nhiều lời khen, bằng khen về thành
tích phục vụ.
Công ty không chỉ chú trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn

20



quan tâm và tham gia rất tích cực vào các hoạt động xã hội, hoạt động từ
thiện, các phong trào hoạt động, thi đua của ngành, chính quyền, đoàn thể.
Công ty đã từng được vinh dự đón tiếp nhiều đoàn khách Quốc tế quan
trọng, các đoàn khách của Chính phủ, ... tới thăm, tạo uy tín ngày càng cao.
Hiện nay Công ty đã trở thành một Công ty mạnh của ngành thương mại
dịch vụ thủ đô và đang tiếp tục phát triển lớn mạnh không ngừng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:

21


Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của Công ty như sau:
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, điều hành mọi hoạt động của Công
ty, thay mặt toàn Công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về
mọi hoạt động của Công ty mình.
- Phó giám đốc: Trợ giúp cho Giám đốc quản lý và điều hành mọi hoạt động
của Công ty.

22


- Phòng Tổ chức Hành chính: Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức cán bộ, nhân
viên, tổ chức sắp xếp người lao động. Tổ chức theo dõi lao động, đơn giá tiền
lương, hàng tháng sau mỗi kỳ kinh doanh tính trả lương cho CBCNV cùng
với các công việc khác liên quan đến việc trả lương, thanh toán bảo hiểm xã
hội và các chế độ cho người lao động.
- Phòng kế hoạch nghiệp vụ: 01 đồng chí làm Trưởng phòng, Phòng có
nhiệm vụ lập kế hoạch, giao kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch
cho các đơn vị trực thuộc Công ty, tổ chức thực hiện nguồn hàng, tổ chức bán
hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế, quản lý giá cả hàng hoá giúp cho Ban giám

đốc thực hiện tốt kế hoạch Tổng Công ty giao. Chỉ đạo kỹ thuật công thức chê
biến cho các mặt hàng sản xuất và bán ra của Công ty đảm bảo mặt hàng kinh
doanh đủ về số lượng, chất lượng, giá cả và an toàn vệ sinh thực phẩm. Dựa
vào kết quả thực hiện doanh thu khoán cho các nhà hàng để kết hợp cùng
Phòng Tổ chức Hành chính tính lương cho cán bộ, nhân viên.
- Phòng Kế toán: Do đồng chí Kế toán trưởng làm Trưởng phòng, có nhiệm
vụ quản lý vốn, thanh tra về tài chính, lập báo cáo quyết toán theo dõi thu chi
hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Quản lý trực tiếp,
theo dõi nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm bán ra. Hạch toán các đơn vị
sản xuất, kinh doanh trực thuộc.
- Phòng Thị trường: Có 03 đồng chí Phó phòng, có nhiệm vụ mở rộng giám
sát, theo dõi thị trường, phát triển thị trường, thực hiện các công việc quảng
cáo, khuyến mãi theo kế hoạch của Công ty, có ý kiến đề xuất với Giám đốc
về tình hình thị trường để có kê hoạch kinh doanh phù hợp.
- Ban Bảo vệ: làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự, an toàn, an ninh cho con người,
hàng hoá, tài sản, quỹ tiền mặt của Công ty.
- Nhà hàng Đình Làng: Chuyên phục vụ các món ăn dân tộc 3 miền Bắc –
Trung – Nam, đây là bộ phận luôn có mức doanh thu và mức lãi cao nhất

23


trong Công ty.
- Nhà hàng Mamrosa: Chuyên phục vụ món ăn Âu do đầu bếp nước ngoài
đảm nhận.
- Nhà hàng Café Thuỷ Tạ: Phục vụ các loại café Việt Nam, các loại café pha
máy nổi tiếng như Capuchino, Espresso…các loại kem tươi của ITALIA, các
loại bánh ngọt cao cấp Thuỷ Tạ, các loại nước giải khát cao cấp.
- Nhà máy Kem Thuỷ Tạ: Với dây chuyền hiện đại của ITALIA, Nhà máy
đang sản xuất gần 50 loại kem gồm: kem que, kem cốc, kem hộp, kem ốc quế

phục vụ nhân dân thủ đô và các tỉnh lân cận, đã mở rộng đại lý tiêu thụ ở Huế - Đà
Nẵng.
- Nhà máy chế biến thực phẩm và nước giải khát: Nhà máy đang sản xuất
3 loại nước đá viên tinh khiết và nước uống tinh khiết Pha lê phục vụ nhân
dân Thủ đô Hà Nội.
- Tổ sản xuất bánh: Sản xuất chế biến các loại bánh ngọt Thuỷ Tạ
- Cửa hàng Vườn Café Thuỷ Tạ: Phục vụ các loại café Việt Nam, các loại
café pha máy nổi tiếng như Capuchino, Espresso…các loại kem tươi của
ITALIA, bánh ngọt cao cấp Thuỷ Tạ, các loại nước giải khát cao cấp.
- Cửa hàng giải khát Long Vân: phục vụ các đồ giải khát và ăn nhẹ như nhà
hàng Vườn Café Thuỷ Tạ.
- Cửa hàng Viet Silk – 97 Hàng Gai: Kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ
nghệ truyền thống.
- Cửa hàng ảnh Hồng Vân: Kinh doanh các dịch vụ vật tư ngành ảnh.
Tại Công ty Thuỷ Tạ, Giám đốc là người đứng đầu Công ty, thay mặt Hội
đồng quản trị điều hành mọi hoạt động của Công ty, dưới và trợ giúp cho
Giám đốc là 2 Phó Giám đốc. Ở đây, các phòng ban và các nhà máy, nhà
hàng, cửa hàng, đội bảo vệ đều chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc và phó
Giám đốc.

24


*) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
(1): Phòng Tổ chức – Hành chính:
- Thực hiện mọi chế độ lương, thưởng kịp thời cho CBCNV toàn Công ty.
- Thực hiện chế độ tuyển dụng đáp ứng yêu cầu của các bộ phận.
- Phối kết hợp với các bộ phận điều phối nhân sự phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện chế độ BHXH theo quy định của Nhà nước và của Công ty.

- Phối hợp với Đảng, Công đoàn, Thanh niên phát động các phong trào thi
đua đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Rà soát, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cho cán bộ quản lý các bộ phận đúng
thời hạn yêu cầu.
- Tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Công ty…
- Hàng tháng cung cấp văn phòng phẩm cho các đơn vị trong Công ty kịp
thời.
- Phát động thi đua tuyên truyền giáo dục trong các ngày lễ lớn, thúc đẩy
sản xuất để hoàn thành kế hoạch được giao.
- Trang thiết bị dụng cụ làm việc cho các đơn vị trực thuộc Công ty và
quần áo bảo hộ lao động cho CBCNV.
- Chăm sóc sức khoẻ ban đầu và tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng năm
cho CBCNV.
- Theo dõi và tổ chức tập huấn an toàn bảo hộ lao động, vệ sinh lao động,
phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hàng năm bổ sung lý lịch cho CBCNV.
- Kết hợp với Công đoàn quan tâm thăm hỏi ốm đau, ma chay, hiếu hỷ và
những gia đình có hoàn cảnh khó khăn trong Công ty.
(2): Phòng Kế hoạch nghiệp vụ:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các bộ phận trực thuộc

25


×