Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khảo sát thành phần hóa học vỏ thân cây đinh lăng trổ polyscias guilfoylei bail họ nhân sâm (araliaceae) nguyễn trần bảo huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM


NGUYỄN TRẦN BẢO HUY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Chuyên ngành : Hóa Hữu Cơ

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VỎ THÂN CÂY ĐINH LĂNG TRỔ
Polyscias guilfoylei Bail.
Họ Nhân Sâm (Araliaceae)

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Chuyên ngành : Hóa Hữu Cơ

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VỎ THÂN CÂY ĐINH LĂNG TRỔ
Polyscias guilfoylei Bail.
Họ Nhân Sâm (Araliaceae)


Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TRẦN BẢO HUY

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn:
 Cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết và thầy Dương Thúc Huy đã theo sát, tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp kiến thức, động viên tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp. Được cô và thầy hướng dẫn là một may mắn lớn
của tôi trong năm học cuối cùng này tại trường đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
 Cô Lê Thị Thu Hương và thầy Trương Quốc Phú đã giúp đỡ, đóng góp
những ý kiến quí báu để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
 Quí thầy cô khoa Hóa học đã tận tình dạy dỗ tôi trong suốt bốn năm qua để
tôi có kiến thức hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
 Anh Văn Bá Lãnh đã nhiệt tình giúp đỡ, truyền thụ những kinh nghiệm quí
báu cho tôi từ những ngày đầu thực hiện khóa luận.
 Bạn Nguyễn Thị Kim Liên, bạn Nguyễn Vũ Mai Trang, bạn Nguyễn Thị
Minh Trang, bạn Lê Thị Tú Trinh đã giúp đỡ, chia sẽ cùng tôi những khó khăn,
vui buồn trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
 Cha mẹ và cả gia đình đã nuôi nấng, dạy dỗ, là chỗ dựa tinh thần vững
vàng nhất giúp tôi vượt qua mọi khó khăn và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi
hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến mọi người!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 3

Chương 1 : TỔNG QUAN ...................................................................................... 5
1.1.MÔ TẢ THỰC VẬT ............................................................................. 5
1.2.THÀNH PHẦN HÓA HỌC .................................................................. 5
1.3.CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH .............................................. 17
Chương 2: THỰC NGHIỆM ................................................................................ 21
2.1.HÓA CHẤT – THIẾT BỊ .................................................................... 21
2.2.KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU ............................................................. 21
2.3.ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO VÀ CÔ LẬP HỢP CHẤT ................... 22
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 30
3.1.KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT BU-1 ......... 30
3.2.KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT ED-1 ......... 34
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................... 35
4.1.KẾT LUẬN.......................................................................................... 35
4.2.ĐỀ XUẤT ............................................................................................ 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 37
A.PHẦN TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ............................................................ 37
B.PHẦN TÀI LIỆU TIẾNG ANH ............................................................ 38
C.PHẦN TÀI LIỆU TRÊN MẠNG INTERNET ...................................... 40


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước nhiệt đới, nóng ẩm nên nguồn thực vật rất
phong phú và đa dạng. Chính sự phong phú, đa dạng đó mà ngành hóa học
hợp chất thiên nhiên phát triển rất mạnh mẽ, góp phần rất lớn vào sự phát
triển của y học, chăm sóc sức khỏe cho người dân.
Từ lâu, dân gian đã biết dùng các loài đinh lăng để bồi bổ sức khỏe,
tăng sức đề kháng cho cơ thể, chống lão hóa, hay điều trị một số bệnh như:
nhức đầu, đau tức ngực, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư buồng
trứng…
Chính vì các loài đinh lăng có nhiều hoạt tính sinh học như vậy, nên

chúng tôi chọn cây Polyscias guilfoylei Bail. để nghiên cứu. Cây Polyscias
guilfoylei Bail. chỉ mới được nghiên cứu sơ bộ về thành phần hóa học nên
chúng tôi quyết định tiếp tục nghiên cứu theo hướng : khảo sát thành phần
hóa học.


CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI KHÓA LUẬN
s (singlet)

: mũi đơn

d (doublet)

: mũi đôi

dd (doublet- doublet)

: mũi đôi – đôi

t (triplet)

: mũi ba

q (quartet)

: mùi bốn

m (multiplet)

: mũi đa


br s (broad singlet)

: mũi đơn rộng

J

: hằng số ghép

RP – 18 (Reversed Phase C-18)

: pha đảo

NMR (Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy)

: phổ cộng hưởng từ hạt nhân

DEPT (Distortionless Enhancement by Polarization Transfer)
HSQC (Heteronuclear Single Quantum Coherence)

: tương quan H-C qua 1 nối

HMBC (Heteronuclear Multiplet Bond Coherence)

: tương quan H-C qua 2, 3 nối

COSY (COrrelation SpectroscopY)

: phổ tương quan giữa proton- proton


LC/MS (Liquid Choromatography Mass Spectrum)

: phổ khối lượng sắc kí lỏng

ESI (ElectroSpray Ionazation)

: kĩ thuật phun ion

C

: Clorofom

M

: Metanol

Ed

: Eter dầu hỏa


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1.

MÔ TẢ THỰC VẬT
Cây đinh lăng trổ còn có tên khoa học là

Polyscias guilfoylei Bail., thuộc chi Polyscias, họ nhân
sâm (Araliaceae).
Cây bụi, cao 3-4m, thân cây ít phân nhánh.

Lá đa dạng, có màu lục sáng, viền trắng, chia lông
chim đều đặn, cuống lá ngắn và to, có sọc hay có đốm,
lá chét thuôn, có răng không đều.

1.2.

Hình 1:Cây đinh lăng trổ
Polyscias guilfoylei Bail.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Năm 2010, Nguyễn Thị Ánh Tuyết

[14]

đã cô lập từ lá cây Polyscias guilfoylei Bail.

được 8 hợp chất hóa học gồm: isophytol (1); acid oleanolic (2); acid 3-O -β-Dglucuronopyranosyloleanolic (3); hỗn hợp hai chất gồm : acid 3-O-β-D-glucopyranosyl(1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (4) và acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-Dglucuronopyranosyloleanolic (5) với tỉ lệ tương ứng là 2:3; acid 3-O-[β-D-glucopyranosyl(1→3),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (6); acid 3-O-[β-Dglucopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (7); 3O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic

28-O-β-D-glucopyranosyl

ester (8).
Qua các tài liệu tham khảo, nhận thấy chi Polyscias là chi lớn thứ hai trong họ nhân sâm
[24]

. Trong đó, cây Polyscias guilfoylei Bail. chỉ mới được nghiên cứu sơ bộ về thành phần

hóa học nên chúng tôi trình bày thêm thành phần hóa học của một số loài khác cùng chi
Polyscias.
1.2.1. Polyscias amplifolia (Baker) Harms.
Năm 2003, Prakash C. V. S. cùng cộng sự


[38]

đã cô lập từ quả bốn hợp chất đều thuộc

loại saponin có phần aglycon là axit oleanolic là:
 Acid 3-O-β-D-galactopyranosyloleanolic (9)
 Acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(1→4)-β-D-galactopyranosyloleanolic (10)
 Acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(1→4)-β-D-xylopyranosyloleanolic (11)
 Acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(1→4)-α-L-arabinopyranosyloleanolic (12)


1.2.2. Polyscias dichroostachya Baker.
Năm 1990, Gopalsmy N. cùng cộng sự

[25]

đã cô lập được bốn hợp chất đều thuộc loại

saponin có phần aglycon axit hederagenin là:
 3–O–α–L–arabinopyranosylhederagenin (13)
 3–O–α–L–rhamnopyranosyl-(1→2)–α–L–arabinopyranosylhederagenin (14)
 3–O–β–D–glucopyranosyl-(1→2)–α–L–arabinopyranosylhederagenin (15)
 3–O–α–L–rhamnopyranosyl-(1→2)–α–L–arabinopyranosylhederagenin–
28-O–β–D–glucopyranosid (16)
1.2.3. Polyscias filicifolia Balf.
Năm 2007, Nguyễn Thúy Anh Thư cùng cộng sự [13] đã cô lập được các hợp chất:


Hợp


chất

steroid:

stigmasterol

(17);

spinasterol

(18);

3-O-β-D-

glucopyranosylstigmasterol (19).
 Hợp chất phenolic: 3,5,7,3',4'-pentamethoxyflavone (20); 5,4'-dihydroxy-3,7-di-(O-αL-rhamnopyranosyl)flavone (21).
 Hợp chất saponin có aglycon là acid oleanolic : acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)β-D-glucuronopyranosyloleanolic (5).
 Hợp chất triterpenoid: acid oleanolic (2).
1.2.4. Polyscias fulva (Hiern) Harms.
Năm 2001, Bedir cùng cộng sự [22] đã cô lập từ phần trên mặt đất các hợp chất:
 Các hợp chất saponin có phần aglycon là hederagenin: 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-α-L-arabinopyranosylhederagenin

(14);

3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-α-L-

arabinopyranosylhederagenin-28-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-β-D-glucopyranosyl(1→6)-β-D-glucopyranosyl ester (22).
 Hợp chất phenolic: 5,7,3',4'-tetrahydroxy-3-O-β-D-glucopyranosylflavone (23)
 Hợp chất saponin khác: 12-oxo-3β,16β-20(S)-trihydroxydammar-24-en-3-O-α-Lrhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosid (24).

Năm 2004, A. C. Mitaine Offer

[31]

và cộng sự đã cô lập từ phần vỏ thân cây này các

hợp chất:
 Hợp chất steroid: β-sitosterol (25); 3-O-β-D-glucopyranosyl-β-sitosterol (26); 3-Oβ-D-glucopyranosylstigmasterol (19).
 Hợp chất phenolic: lichexanthon (27).
 Hợp chất triterpenoid: acid oleanolic (2); hederagenin (28).




Các

hợp

chất

saponin

arabinopyranosylhederagenin



(13);

arabinopyranosylhederagenin


phần

aglycon

hederagenin:

3-O-α-L-

3–O–α–L–rhamnopyranosyl-(1→2)

–α–L–

(14);



3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-α-L-

arabinopyranosylhederagenin-28-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-β-D-glucopyranosyl(1→6)-β-D-glucopyranosyl ester (22)
 Các hợp chất saponin có aglycon là acid oleanolic: acid 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-α-L-arabinopyranosyloleanolic (29).
 Các hợp chất saponin khác: 3-O-α-L-arabinopyranosylcollinsogenin (30); acid 3-Oα-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-α-L-arabinopyranosylechynocystic (31).
 Hợp chất ceramid và cerebrosid : (2S,3S,4R,8E)-2-[(2’R)-2’-hydroxypalmitoylamino]8-octadecen-1,3,4-triol

(32);

1-O-β-D-glucopyranosyl-(2S,3S,4R,8E)-2-[(2’R)-2’-

hydroxypalmitoylamino]-8-octadecen-1,3,4-triol (33)
1.2.5. Polyscias fruticosa (L.) Harm.
Năm 1989, Nguyễn Khắc Viện


[16]

đã nghiên cứu và cho thấy trong rễ có 4% saccarose,

một chất kết tinh A chưa xác định cấu trúc hóa học, có điểm sôi trong khoảng 158-161oC, tan
nhiều trong clorofom và aceton.
Năm 1990, Nguyễn Thới Nhâm và cộng sự [12] đã công bố trong thành phần của rễ, thân
và lá có các glycosid, alcaloid, tanin, vitamin B1 và khoảng 20 loại acid amin như arginin,
alanin, asparagin, acid glutamic, leucin, lysin, phenylalanin, prolin, threonin, tyrosin, cystein,
tryptophan, metionin….
Năm 1990, Brophy Joseph J. và cộng sự

[26]

đã dùng phương pháp GC-MS để phân tích

thành phần tinh dầu của lá cây mọc ở Fiji và Thái Lan. Kết quả cho thấy trong tinh dầu có
khoảng 24 cấu tử, trong đó có 4 chất chính là: β-elemen (34); β-germacren-D (35); E- γbisabolen (36) và α-bergamoten (37).
Năm 1991, Võ Xuân Minh cùng cộng sự

[9]

đã khảo sát hàm lượng saponin toàn phần

trong các bộ phận của cây đinh lăng với kết quả: rễ (0,49%), vỏ rễ (1,00%), lõi rễ (0,11%) và
lá (0,38%).
Năm 1992, trong nghiên cứu tiếp theo, Võ Xuân Minh

[10]


cho biết trong cây đinh lăng

có các alcaloid, glucosid, saponin, các vitamin tan trong nước như B1, B2, B6, C. Nghiên cứu
cũng cho thấy rễ cây đinh lăng có chứa tới 20 acid amin.
Năm 1992, Lutomski và cộng sự

[29]

đã cô lập từ rễ 5 hợp chất thuộc loại hợp chất

polyacetylen: (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol (38); (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-


diyn-3-ol-10-on (39); (8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on (40); falcarinol (41) và
panaxydol (42).
Cũng vào năm 1992, Nguyễn Thị Nguyệt và cộng sự

[11]

đã cô lập được acid oleanolic

(2).
Năm 1995, Chaboud A. và cộng sự [17] đã cô lập từ lá một saponin triterpen là acid 3-Oβ-D-galactopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyloleanolic (43).
Năm 1996, Chaboud A. và cộng sự

[18]

đã cô lập từ lá khô một saponin triterpen là acid


3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-β-D-glucopyranosyl - 28-O-β-D-glucopyranosyloleanolic
(44).
Năm 1998, Võ Duy Huấn cùng cộng sự [41] đã cô lập được 11 saponin triterpen gồm:
 Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (5)
 Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (45)
 Acid 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-Dglucuronopyranosyloleanolic (7)
 Acid 3-O-[α-L-arabinopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl(1→4)]-β-Dglucuronopyranosyloleanolic (46)
 Acid 3-O-[β-D-galactopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-Dglucuronopyranosyloleanolic (47)
 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-Dglucuronopyranosyloleanolic -28-O-β-D-glucopyranosyl ester (48)
 3-O-[α-L-arabinopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-Dglucuronopyranosyloleanolic -28-O-β -D-glucopyranosyl ester (49)
 3-O-[β-D-galactopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-Dglucuronopyranosyloleanolic-28-O-β -D-glucopyranosyl ester (50)
 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-α-Lrhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-glucopyranosyl ester (51)
 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-Dglucuronopyranosyloleanolic -28-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D
glucopyranosyl ester (52)
1.2.6. Poyscias murrayi Harms.
Năm 2004, Malcolm S. Buchanan và cộng sự
Harms. các chất thuộc loại hợp chất phenolic.

[30]

đã cô lập từ cây Poyscias murrayi


 3-(4-hydroxyphenyl)propionyl choline (53)
 Acid 3,4-di-O-3-(4-hydroxyphenyl)propionyl-1,5dihydroxycyclohexancarboxylic(54)
 Acid 3,5-di-O-3-(4-hydroxyphenyl)propionyl-1,4dihydroxycyclohexancarboxylic (55)
 Acid 3-(4-hydroxyphenyl)propanoic (56)
 Acid 3-(3,4-dihydroxyphenyl)propanoic (57)
 Acid 3,5-dicaffeoyl-muco-quinic (58)
1.2.7. Polyscias nodosa (Blume) Seem.

Năm 1913, Vander Haar và cộng sự

[40]

đã cô lập được một hợp chất sapogenin có

CTPT C 26 H 44 O 4 , chưa xác định được cấu trúc hóa học.
1.2.8. Polyscias scutellaria (Burm. f.) Merr.
Năm 1988, S. Paphassarang và cộng sự [34] đã cô lập được hợp chất 3-O-β-Dglucopyranosyloleanan (59).
Năm 1989, S. Paphassarang cùng cộng sự [35,36] đã cô lập các saponin sau:
 Acid 3-O-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (3)
 Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (45)
 Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (4)
 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D
-glucopyranosyl ester (60)
 Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-Dglucuronopyranosyloleanolic (7).
Năm 1990, S. Paphassarang cùng cộng sự [37] đã cô lập từ lá thêm hai hợp chất saponin
là :
 Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (45)
 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-Dglucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D-glucopyranosyl ester (48)
Năm 2008, Nguyễn Thị Thúy Hằng [4] cũng cô lập từ cây này mọc ở Việt Nam các hợp
chất:
 Stigmasterol (17)
 Spinasterol (18)
 3-O-β-D-glucopyranosylstigmasterol (19)
 Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (5)


 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D
-glucopyranosylester(8)

 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-Oethyl ester (61)
1.2.9. Polyscias sp. nov.
Năm 1991, M. Lussignol và cộng sự [28] đã cô lập được từ lá một hợp chất :
 5,7,3',4'-tetrahydroxy-3-O-β-D-glucopyranosylflavone (27)
1.2.10. Polyscias balfouriana Bail.
Năm 2007, Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Ngọc Sương, Nguyễn Kim Phi Phụng [32]
đã tách từ lá cây được 12 chất:
 5-hydroxymethylfurfural (62)
 Stigmasterol (17)
 Spinasterol (18)
 3-O-β-D-glucopyranosylstigmasterol (19)
 3-O-β-D-glucopyranosylspinasterol (63)
 Acid oleanolic (2)
 Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-28-O-β-D-glucopyranosyloleanolic (64)
 5,3'-dihydroxy-4'-methoxy-3,7-di-(O-α-L-rhamnopyranosyl)flavone (65)
 Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→3)-6'-O-methyl-β-Dglucuronopyranosyloleanolic (66)
 Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→4)-6'-O-methyl-β-Dglucuronopyranosyloleanolic (67)
 Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (5)
 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-Dglucopyranosyl ester (8)
Năm 2010, Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Bạch Thanh Lụa, Nguyễn Ngọc Sương, Nguyễn
Kim Phi Phụng [33] đã tách từ rễ cây được 3 hợp chất saponin:
 Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (4)
 Acid 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-Dglucuronopyranosyloleanolic (7)
 Acid 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→3),β-Dglucopyranosyl-(1→4)]-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (68).
1.2.11. Polyscias guilfoylei var. quinquefolia Bail.


Năm 2011, Văn Bá Lãnh [6] đã cô lập từ lá cây 2 hợp chất là:
 3-O-β-D- glucopyranosylstigmasterol (19)
 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-βD-glucopyranosyl ester (8)

CH3

H3C

CH3

CH3

H

COOH

CH3

HO
H3C

H
CH3

(1)

(2)
CH3

H3C

CH3

COOH


CH3

CH3

H
O

HOOC
O

O

HO HO

HO
HO

H
CH3

H3C
OH

HO

O

O


H3C
OH

H
CH3

OH

(4)

H3C

CH3

CH3

CH3

COOH

CH3

HOOC
O

O

HO

O


H3C
OH

OH

O

HO
OH

CH3

H 3C

CH3
H

HO

CH3

O

(3)

OH

COOH


CH3

H

CH3
HO

HOOC

CH3

H3C

H
CH3

O

O
O

O

OH

H 3C
OH

OH


(5)

COOH

CH3

H
HOOC

O

HO
HO

CH3

H
CH3

O

HO
HO

OH

(6)
H3C

CH3


CH3

H 3C

O
CH3

OH
HO
HO

H
HOOC

O
O
OH
HO
HO

O
HO

OH

O
H3C

O


O

H
CH3

COOH

CH3

CH3

HO
HO

H
HOOC

O
O

O
HO

OH

(7)

CH3


O

HO

O

OH
H 3C

OH

OH

C
O

OH

CH3

CH3

(8)

H
CH3

HOHO



H3C

COOH

CH3

CH3

H3C

CH3

O

OH
OH

H

CH3

H
O

OH

O

HO


OH

OH

O

HO

H
CH3

H3C

CH3

O

HO

O

COOH

CH3

CH3

OH
OH


CH3

H3C

OH

H
CH3

(10)

(9)
CH3

H3C

COOH

CH3

CH3

CH3

H3C

CH3

CH3


COOH

OH
HO
H
OH

O

OH
O

O

O
O

OH

H
CH3

H3C

OH

H

O


HO

O

HO

HO

CH3

HO
OH

CH3

O
H3C

H
CH3

OH

(11)

(12)
H3C

H3C


CH3

OH

CH3

H

COOH

COOH

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

O
O

HO

OH

H

O

H3C
HO

O

HO

H
CH2OH

H3C

OH

H3C

O

CH3

HO
OH

(14)

(13)
H3C


OH

H
CH2OH

O

CH3

CH3

CH3

H3C

COOH

CH3

COO

CH3

CH3

O
HO

HO
H

O

HO HO

CH3

H

OH

O

CH3
HO

O

O

O
OH

H3C

O

HO

H
CH2OH


H3C

O
H3C
HO

OH

(15)

(16)
H3C

H3C

CH3

CH3

H
CH3

H

H

H

H


H

HO

HO

(17)

HO
HO

O
HO

CH3

H
CH2OH

(18)

H

OH


OCH3
OCH3


H3C
CH3

H3CO

H

O

H

CH3

OCH3
O

CH3O

H

OH
O

H

O

HO HO
OH


(20)
(19)
CH3

H3C

OH

O

O
H3C

CH3

CH3

COO

O
H

OH

HO
HO

OH

O


O

HO

O

OH

O
HO

H3C
HO

HO

HO
OH
HO

O
HO

OH

OH

O
H

CH2OH

H3C

O

H3C
HO

O

CH3
O

O

HO
O

OH
H3C
HO

(21)

O
HO
OH

(22)

OH

HO

HO

CH3

O

OH

O

CH3

CH3

OH

OH
O
O

OH

O

HO
HO


O

CH3

O

HO

OH

H3C
HO
HO

HO
HO

O

O

H3C

CH2OH

OH

(24)


(23)

H3C

H3C
CH3

CH3

H

OH

H

H

CH3

H

CH3

H

H

H

H


O
HO

HO

O

HO
OH

(25)

(26)
H3C

O

OH

CH3

H3CO

O

(27)

CH3


OCH3

CH3

H
HO
H3C

H
CH2OH

(28)

COOH

CH3


CH3

H3C

CH3

H3C

CH3

COOH


CH3

CH3

CH3

COOH
OH

H

OH
O

CH3

CH3

OH
O

O

HO

H
CH3

H3C


O

O

HO

CH2OH

H3C
HO

H3C
HO

O
HO

(30)

OH

(29)
H3C

CH3

O
H
N


CH3

6
OH

CH3

COOH
OH

OH

CH3

OH

HO

O
HO

O
CH3

H3C

O

6
HO


H3C
HO

O
HO

(32)

OH

(31)
O
H
N

6

OH
OH
HO
HO

OH

O
O
OH

(34)


6

HO

(33)

(35)
(36)
OH

OH

(38)
(37)
HO

O

O

OH


(39)

(40)
OH

OH

O

(41)

(42)
CH3

H3C

COOH

CH3

CH3

CH3

OH
H
HO
OH

O

OH

CH3

O


HO

OH
O

H3C
HO

O

O

O

CH3

OH

O
H3C

OH

H
CH3
HO

HO

HO


COO

HO

HO

H
CH3

CH3

H
O

O
H3C

CH3

H3C

HO

OH

OH

(44)


(43)
CH3

H3C

CH3

OH

H

CH3

HOOC
O

HO

HO
HO

O

H

H3C

O

O


OH

H
CH3

O
HO

HO
HO

O

HO
OH

O

O

CH3

HOOC

O

HO
HO


COOH

CH3

CH3

COOH

CH3

CH3

H3C

H
CH3

H3C

O

OH

OH

(45)

(46)
CH3


H 3C

H3C

CH3

O

CH3

H

OH

OH

O
O
O

HO
HO

O

OH

COOH

H

O
OH

O

H3C

OH
H
CH3

H 3C
O

H
CH3

O

HO

O

HO

OH

O

O


CH3

HOOC

O

HO
HO

CH3

HOOC
O HO

HO
HO

CH3

C

CH3

CH3

HOHO

O


HO
HO

OH

OH
HO

(48)

(47)
H3C

OH
HO

H3C

COO

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3


COO

O
HOOC

O

HO
OH

H
O

O
HO
OH

CH3

O
O

O

OH

HO
OH

H

CH3

HO HO

HOOC
O

HO
H3C

O

HO
HO

HO

HO
OHHO
HO

(49)

CH3

H
O

O
OH


CH3
HO

O
O

O

H3C

OH

(50)

H
CH3

HO HO

OH


H3C

CH3

COO

CH3


CH3

CH3

H3C

COO

CH3

CH3

O
OH
HO

H
HOOC

O

HO

O

O

O


HO

OH

HO
H
CH3

H3C

OH

H3C
HO

OH

HO

HOOC

O

HO

O

HO

OH


HO
CH3

H
O

O
HO
HO

OH

O
HO

O

OH

HO
CH3

O
O

HO

O


H
CH3

H3C

H3C
HO

OH

HO

O
HO

(51)

OH
O

OH

(52)
O

OH

HO

O


O

N
HO

HO

O

O
O

HO

OH

O

(53)
O

(54)
O

OH

HO
HO


OH

O
O

O

HO

OH

O

OH

(56)

(55)
O

O
OH

OH

OH

HO

HO


O
OH
O

HO
OH

O
OH

O

(57)

OH

(58)
H 3C

CH3

CH3

CH3

CH3

COOH
O


H
HO

O

HO
HO

CH3

HO

O
H3C

OH

H
CH3

CH3

CH3

O

COOCH3

HO

H

OH

HOOC
O

HO
HO

O

O
HO

H3C
OH

CH3

O

O

OH

(61)

OH


HO
OH

(59)

CH3

O

HO

(60)

H3C

COO

CH3

OH

H
CH3

H 3C
OH

O

O


O

HO

CH3

H
HOOC

HO

HOOC

CH3

H3C

H
CH3

(62)


CH3

H3C

H3C


CH3
CH3

OH

O
OH

H3C

H

O

HO
HO

CH3 HO

H

OH

O

HO
HO

H


COO
O

CH3

OH

CH3

H

HO
OH

H
CH3

(64)

O
OH

(63)
OH

CH3

O

O

H3C

H3C

OCH3

O
HO

COOH

CH3

CH3

HO
O
OH

OH

O
H3C

OH
O

O
O


HO

HO

HO

C

H

OCH3
O

HO

O

HO

H3C

OH

OH

OH

(65)

CH3


O
H
CH3

(66)
CH3

H3C

CH3

CH3

H3C

CH3

COOH

CH3

CH3

COOH

OH

OH
O


O

HO
HO

OH

O
HO

C

H

OCH3
O

HO
HO

CH3

O

HO

H3C
OH


H
CH3
HOHO

O

H
HOOC
O

O

OH
O

O

OH

HO

O

O

CH3

O
H3C


H
CH3

OH

(67)

HOHO

(68)
1.3.

CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH
Theo bác sĩ Huỳnh Ngọc Tựng

[15]

, các loài cây đinh lăng được trồng ở Việt Nam đều

dùng làm thuốc được. Tuy nhiên, có một số loài cây đinh lăng vẫn chưa tìm thấy tài liệu
nghiên cứu một cách cụ thể về dược tính.
Theo các tài liệu tham khảo, chỉ tìm thấy một nghiên cứu về dược tính trên cây
Polyscias guilfoylei Bail., đó là nghiên cứu trên lá tươi : dịch trích nước và dịch trích
diclorometan của lá cây Polyscias guilfoylei Bail. có khả năng quyến rũ ruồi trái cây. Chính vì
cây Polyscias guilfoylei Bail. chưa được nghiên cứu nhiều nên chúng tôi xin trình bày thêm
dược tính của một số cây khác cùng chi.
1.3.1. Polyscias fruticosa (L.) Harms.
Cây đinh lăng có tác dụng làm tăng sức chịu đựng của cơ thể đối với một số yếu tố
như: kiệt sức, nóng,…[3]
Các thí nghiệm trên chuột cho thấy cây Polyscias fruticosa có khả năng làm tăng tiết

niệu gấp trên năm lần so với bình thường, làm tăng sức đề kháng của chuột đối với các bức xạ


siêu cao tầng, kéo dài thời gian sống của chuột bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét Plasmodium
berghei, làm tăng tác dụng của thuốc chống sốt rét cloroquin [8,16].
Thực nghiệm trên người cho thấy, cây Polyscias fruticosa làm tăng khả năng chịu đựng
của bộ đội, vận động viên thể thao [7], khác với nhân sâm, Polyscias fruticosa không làm tăng
huyết áp [2, 16].
Năm 2001, Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự

[5]

đã dùng chuột nhắt trắng để thử

nghiệm tác dụng chống trầm cảm và stress của Polyscias fruticosa. Kết quả cho thấy cao
Polyscias fruticosa có tác dụng chống trầm cảm và phục hồi thời gian ngủ bị rút ngắn bởi
stress, ở liều 45-180 mg/kg thể trọng, khoảng liều này cũng có tác dụng khác như tăng lực,
kích thích hoạt động của não bộ và nội tiết, tăng sức đề kháng của cơ thể, chống viêm và xơ
vữa động mạch.
Theo dân gian, đinh lăng được dùng làm thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt
mỏi, tiêu hóa kém, ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ, làm thuốc lợi tiểu và chống độc. Dưới
đây là một số bài thuốc dân gian có đinh lăng [1,2,3].

Một số bài thuốc dân gian từ cây Polyscias fruticosa:
Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động: Rễ đinh lăng phơi khô thái mỏng, 0,50g thêm 100 ml
nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau tức ngực, nước tiểu vàng: Đinh lăng
tươi (rễ, cành) 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, vỏ quýt 10g, lá tre tươi 20g, cam thảo đất 30g, rau
má tươi 30g, me chua đất 20g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 250ml, chia uống 3
lần trong ngày.

Lợi sữa: Lá đinh lăng tươi 50 – 100g, bong bóng lợn 1 cái, băm nhỏ, trộn với gạo nếp,
nấu cháo ăn. Hoặc rễ Đinh lăng tươi 30 - 40g, thêm 500ml nước, sắc còn 250ml, uống nóng,
ngày uống 1-2 lần, uống trong 2 – 3 ngày.
Chữa đau tử cung: Cành và lá đinh lăng sao vàng, sắc uống như chè.
Chữa mẫn ngứa do dị ứng: Lá đinh lăng 80g, sao vàng, sắc uống, dùng trong 2 -3
tháng.
Lá đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc trải
giường cho trẻ em nằm giúp phòng bệnh kinh giật.
1.3.2. Polyscias amplifolia (Baker) Harms.
Chaturvedula v.s.prakash và cộng sự
biết

ba

hợp

chất

từ

galactopyranosyloleanolic;

quả

là:
acid

acid

[38]


đã cho

3-O-β-D3-O-β-D-


galactopyranosyl-(1→4)-β-D-galactopyranosyloleanolic và acid 3-O-β-D-galactopyranosyl(1→4)-α-L-arabinopyranosyloleanolic có hoạt tính ức chế sự phát triển dòng tế bào ung thư
buồng trứng A2780 ở người.
1.3.3. Polyscias balfouriana Bail.
Theo Phan Quốc Kinh

, thực phẩm chức năng với tên thương mại là CERATO, có

[42]

bán trên thị trường với thành phần chứa là cao tật lê, cao dâm dương hoắc và cao đinh lăng lá
tròn (Polyscias balfouriana) có tác dụng giúp nam giới bồi bổ sức khỏe, nâng cao thể trạng,
giảm đau mỏi lưng gối, ù tai, di tinh, mộng tinh. Sản phẩm này đã được công ty cổ phần dược
vật tư y tế Thành Vinh nghiên cứu và sản xuất dựa vào công thức của Genix (sản phẩm được
sử dụng rộng rãi ở Bắc Mỹ và Tây Âu), nhưng cải biến một thành phần của Genix để
CERATO có hoạt tính cao hơn, mạnh hơn, đó là thay
thế cao đinh lăng - Polyscias fruticosa bằng cao đinh
lăng lá tròn - Polyscias balfouriana.

Hình 2: Thực phẩm
chức năng CERATO

Dịch trích butanol của lá và rễ cây Polyscias
balfouriana đều có tác dụng chống loét khi thử nghiệm trên chuột, trong đó, dịch trích
butanol từ lá có tác dụng mạnh hơn dịch trích từ rễ [39].

1.3.4. Polyscias filicifolia Bail.
Dịch trích từ sinh khối của tế bào cây Polyscias filicifolia có khả năng kháng rất mạnh
chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus và kháng yếu với 3 chủng: Micrococcus flavus,
Streptococcus pyogenes và Streptococcus agalatiae [21,23].
Dịch trích 40% etanol từ sinh khối của những tế bào nuôi cấy của cây Polyscias
filicifolia áp dụng lên giống Salmonella typhimurium TA 98 và TA 100 cho hoạt tính mạnh về
kháng đột biến gen [20].
Rượu thuốc từ cây Polyscias filicifolia có tác dụng bảo vệ và phục hồi quá trình tổng
hợp protein khi tim heo thiếu oxygen [27].
1.3.5. Polyscias murrayi Harms.
Một số dẫn xuất của acid 3-(4-hydroxyphenyl)propanoic được cô lập từ cây Polyscias
murrayi như 3-(4-hydroxyphenyl)propionylcholine; acid 3,4 -di-O-3- (4- hydroxyphenyl)1,5-dihydroxypropionylcyclohexancarboxylic;

acid

3,5-di-O-3-(4-hydroxyphenyl)-1,4-

dihydroxypropionylcyclohexancarboxylic và acid 3- (4-hydroxyphenyl)propanoic có khả
năng ức chế hoạt tính xúc tác của men Itk

(interleukin-2-inducible T-cell) [30].

1.3.6. Polyscias scutellaria Merr.
Cao trích có chứa saponin của cây Polyscias scutellaria áp dụng trên chuột albino cho


thấy có khả năng làm vết thương nhanh lên da non [19].


Chương 2: THỰC NGHIỆM

2.1.

HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ

2.1.1. Hóa chất
+ Dung môi: clorofom, metanol, n-hexan, etyl acetat, n-butanol, eter dầu hỏa, etanol 96o.
+ Silica gel: silica gel 60, 0.04 – 0.06 mm, Merck dùng cho sắc kí cột.
+ Sắc kí bản mỏng loại 25DC – Aflufolein 20 x 20, Kiesel gel 60F254, Merck.
+ Sắc kí bản mỏng loại 25DC, RP – 18, Merck.
+ Thuốc thử hiện hình sắc kí bản mỏng: H 2 SO 4 đặc.
2.1.2. Thiết bị
+ Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
+ Cột sắc kí.
+ Máy cô quay chân không Heidolph, máy sấy.
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR được thực hiện trên máy cộng hưởng từ hạt
nhân BRUKER AC.20, tần số cộng hưởng 500MHz.
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

13

C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT được thực hiện trên

máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.200, tần số cộng hưởng 500MHz.
Tất cả phổ được ghi tại phòng phân tích cấu trúc, Viện Hóa Học - Viện Khoa Học và
Công Nghệ Việt Nam, 18 - Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
2.2.

KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU

2.1.1. Thu hái và xử lí mẫu

Cây đinh lăng trổ Polyscias guilfoylei Bail. được thu hái tại Khánh Hòa vào tháng 7 năm
2011 và được nhận danh bởi Th.S Liêu Hồ Mỹ Trang – Bộ môn Hóa Thực Vật – Trường Đại
học Y Dược Tp. HCM. Vỏ thân cây tươi sau khi thu hái, loại bỏ những phần sâu bệnh, rửa
sạch, để ráo, sấy khô, nghiền nhuyễn thành bột được sử dụng cho phần nghiên cứu.
2.2.2. Xác định độ ẩm
Độ ẩm của cây được xác định theo công thức
Độ ẩm (%) =

Trọng lượng tươi – Trọng lượng khô
Trọng lượng tươi

x 100

Mẫu cây tươi sau khi làm sạch được sấy khô ở nhiệt độ 60 – 65oC đến khi khối lượng
không đổi, thực hiện 3 lần, so sánh lượng vỏ thân tươi và khô, suy ra độ ẩm trung bình của
mẫu.


Bảng 1: Độ ẩm của vỏ thân cây Polyscias guilfoylei Bail.
Trọng lượng tươi (g) Trọng lượng khô (g)
3621

2.3.

Độ ẩm (%)

1442

49.8


ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO VÀ CÔ LẬP HỢP CHẤT:

2.3.1. Điều chế các loại cao
2.3.1.1. Điều chế cao etanol
Sử dụng phương pháp ngâm dầm ở nhiệt độ phòng để điều chế cao etanol của vỏ thân.
Bột khô của vỏ thân được ngâm dầm bằng dung môi etanol 96o trong 24 giờ. Sau đó lọc, lấy
dịch trích, thu hồi dung môi. Tiếp tục thực hiện nhiều lần cho đến khi lượng cao thu được
đáng kể, thu được cao etanol của vỏ thân là 111.73g.
2.3.1.2. Điều chế các loại cao khác
Cao etanol của vỏ thân được chiết lỏng – lỏng trong các dung môi có độ phân cực tăng
dần gồm : n-hexan, etyl acetat, n-butanol. Sau đó lấy dịch trích, thu hồi dung môi để thu được
các loại cao tương ứng. Dùng sắc kí bản mỏng pha thường để so sánh các cao : hexan, etyl
acetat và butanol, kết hợp với các tài liệu tham khảo, chọn cao hexan và cao butanol để làm
thực nghiệm. Sơ đồ điều chế các loại cao được trình bày trong sơ đồ 1.
2.3.2. Cô lập hợp chất từ cao hexan.
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 5.000g của cao hexan, giải ly bằng các hỗn hợp dung
môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác
500ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào các hủ bi.
Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành
một phân đoạn. Kết quả được 4 phân đoạn (H.1 – H.4), các phân đoạn được trình bày trong
bảng 2.
2.3.2.1. Sắc kí cột cho phân đoạn H.3 (Bảng 2)
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn H.3 (1.080g) trong bảng 2, giải ly bằng các
hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình
tam giác 250ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào
các hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom
lại thành một phân đoạn. Kết quả được 3 phân đoạn (H.3.1 – H.3.3), các phân đoạn được trình
bày trong bảng 3.



2.3.2.2. Sắc kí cột cho phân đoạn H.3.2 (Bảng 3)
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn H.3.2 (0.640g) trong bảng 3, giải ly bằng các
hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào hủ bi.
Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành
một phân đoạn. Kết quả được 3 phân đoạn (H.3.2.1 – H.3.2.3), các phân đoạn được trình bày
trong bảng 4.
Trong hủ bi chứa phân đoạn H.3.2.2 xuất hiện một lớp kết tủa màu trắng, lắng xuống
đáy hủ, lọc lấy kết tủa, rửa kết tủa nhiều lần bằng dung môi clorofom, để khô đem cân có
khối lượng là 0.034 g. Sau đó tiếp tục sắc kí cột silica gel, giải ly bằng hệ dung môi có độ
phân cực tăng dần. Kết quả thu được chất bột màu trắng (20mg). Kiểm tra bằng sắc kí bản
mỏng với hệ giải li là C 100%, xuất hiện một vết tròn, màu đen, có R f = 0.38. Hợp chất này
được kí hiệu là ED-1.
2.3.3. Cô lập các hợp chất từ cao Butanol vỏ thân
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 20.100g cao Butanol, giải ly bằng các hỗn hợp dung
môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác
500ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào các hủ bi.
Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành
một phân đoạn. Kết quả được 6 phân đoạn (B.1 – B.6), các phân đoạn được trình bày trong
bảng 5.
2.3.3.1. Sắc kí cột cho phân đoạn B.4 (Bảng 5)
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn B.4 (5.280g) trong bảng 5, giải ly bằng các
hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình
tam giác 250ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào
các hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom
lại thành một phân đoạn. Kết quả được 4 phân đoạn (B.4.1 – B.4.4), các phân đoạn được trình
bày trong bảng 6.
2.3.3.2. Sắc kí cột cho phân đoạn B.4.3 (Bảng 6)
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn B.4.3 (2.080g) trong bảng 6, giải ly bằng
các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các
hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại

thành một phân đoạn. Kết quả được 3 phân đoạn (B.4.3.1 – B.4.3.3), các phân đoạn được
trình bày trong bảng 7.


×