Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Ứng dụng kết cấu tường chắn cho công trình cảng biển cầu tàu, đê kè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.86 MB, 28 trang )

Kết cấu tường chắn vĩnh cửu
công trình cảng biển cầu tàu


Harbour & port infrastructure

Cảng nước sâu mới - 2002,
Marsden Point, New Zealand


Harbour & port infrastructure

Cảng nước sâu mới - 2002,
Marsden Point, New Zealand


Harbour & port infrastructure

Cảng nước sâu mới - 2002,
Marsden Point, New Zealand


Harbour & port infrastructure

Cảng nước sâu mới - 2002,
Marsden Point, New Zealand


Harbour & port infrastructure

Cảng nước sâu mới - 2002,


Marsden Point, New Zealand


Harbour & port infrastructure

Cảng nước sâu mới - 2002,
Marsden Point, New Zealand


Harbour & port infrastructure

Cảng Carbon Puerto, Sevilla – Tây Ban Nha


Harbour & port infrastructure

Cảng Carbon Puerto, Sevilla – Tây Ban Nha


Harbour & port infrastructure

Cảng Carbon Puerto, Sevilla – Tây Ban Nha


Harbour & port infrastructure

Cảng Carbon Puerto, Sevilla – Tây Ban Nha


Harbour & port infrastructure


Cảng Carbon Puerto, Sevilla – Tây Ban Nha


Harbour & port infrastructure

Cảng Muelle de Cabezuela, Cadiz – Tây Ban Nha


Harbour & port infrastructure

Cảng Muelle de Cabezuela, Cadiz – Tây Ban Nha

Thiết kế gốc sử dụng khối
bê tông dìm:
• Chi phí cao cho chuẩn bị và thi
công tại công trường
• Thi công phức tạp
• Quá trình thi công chậm và cần
phải trì hoãn
• Chỉ phù hợp cho đơn vị thi công
chuyên nghiệp


Harbour & port infrastructure

Cảng Muelle de Cabezuela, Cadiz – Tây Ban Nha


Harbour & port infrastructure


Cầu tàu Finger, Cabezuela – Tây Ban Nha


Kết cấu vĩnh cửu trong
đê chống lũ lụt


Flood protection

Đê kè Grossmarkt, Hamburg - Đức
+6.45

+2.08

existing
quay
-1.47

-9,50
-4.50

-5.50

HZ 775 D - 14 / AZ 13 +0,5
-11.00

1870

-18.50


GRADE : S 355 GP
MASS : 249.3 kg / m²
MODULUS : 9520 cm³ / m
TONNES : 5371
Other profiles used: HZ 775A/B/C, HZ 975B

HZ 775D - 14 / AZ 13+0,5
lHZ = 31,20 m

lAZ = 28,10 m


Flood protection

Đê kè Grossmarkt, Hamburg - Đức


Flood protection

Đê kè Grossmarkt, Hamburg - Đức


Cọc ván thép dạng đặc biệt
AS 500
tiết diện thẳng


Temporary cofferdams


Công trình cầu lớn Seo-Hae – Hàn Quốc


Temporary cofferdams

Công trình cầu lớn Seo-Hae – Hàn Quốc


Temporary cofferdams

Công trình cầu lớn Seo-Hae – Hàn Quốc


1 of 4

/>
Ứng dụng của cọc ván thép (Steel Sheet Pile)
Thứ hai, 30 Tháng 3 2009 09:02 Ashui.com

Ngày nay, trong lĩnh vực xây dựng, cọc ván thép (các tên gọi khác là cừ thép, cừ Larssen, cọc bản, thuật ngữ tiếng anh là steel sheet pile) được sử
dụng ngày càng phổ biến. Từ các công trình thủy công như cảng, bờ kè, cầu tàu, đê chắn sóng, công trình cải tạo dòng chảy, công trình cầu, đường
hầm đến các công trình dân dụng như bãi đậu xe ngầm, tầng hầm nhà nhiều tầng, nhà công nghiệp.
Cọc ván thép không chỉ được sử dụng trong các công trình tạm thời mà còn có thể được xem như một loại
vật liệu xây dựng, với những đặc tính riêng biệt, thích dụng với một số bộ phận chịu lực trong các công
trình xây dựng.
Cọc ván thép được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1908 tại Mỹ trong dự án Black Rock Harbour, tuy nhiên
trước đó người Ý đã sử dụng tường cọc bản bằng gỗ để làm tường vây khi thi công móng mố trụ cầu trong
nước. Bên cạnh gỗ và thép, cọc bản cũng có thể được chế tạo từ nhôm, từ bê tông ứng lực trước. Tuy
nhiên với những ưu điểm vượt trội, cọc ván thép vẫn chiếm tỉ lệ cao trong nhu cầu sử dụng.
Cho đến nay cọc ván thép được sản xuất với nhiều hình dạng, kích thước khác nhau với các đặc tính về

khả năng chịu lực ngày càng được cải thiện. Ngoài cọc ván thép có mặt cắt ngang dạng chữ U, Z thông
thường còn có loại mặt cắt ngang Omega (W), dạng tấm phẳng (straight web) cho các kết cấu tường chắn
tròn khép kín, dạng hộp (box pile) được cấu thành bởi 2 cọc U hoặc 4 cọc Z hàn với nhau.
Tùy theo mức độ tải trọng tác dụng mà
tường chắn có thể chỉ dùng cọc ván thép
hoặc kết hợp sử dụng cọc ván thép với cọc
ống thép (steel pipe pile) hoặc cọc thép
hình H (King pile) nhằm tăng khả năng chịu
mômen uốn.
Về kích thước, cọc ván thép có bề rộng bản
thay đổi từ 400mm đến 750mm. Sử dụng
cọc có bề rộng bản lớn thường đem lại hiệu quả kinh tế hơn so với cọc có bề rộng bản nhỏ vì cần ít số lượng cọc hơn nếu tính trên cùng một độ dài
tường chắn. Hơn nữa, việc giảm số cọc sử dụng cũng có nghĩa là tiết kiệm thời gian và chi phí cho khâu hạ cọc, đồng thời làm giảm lượng nước
ngầm chảy qua các rãnh khóa của cọc.
Chiều dài cọc ván thép có thể được chế tạo lên đến 30m tại xưởng, tuy nhiên chiều dài thực tế của cọc thường được quyết định bởi điều kiện vận

1/12/2011 9:32 PM


×