Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tìm hiểu công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.18 KB, 68 trang )

Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp , nguyên vật liệu
luôn giữ vai trò quan trọng , là yếu tố cơ bản và là cơ sở vật chất cấu thành nên
thực thể sản phẩm . Đa phần các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng chi phí về nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
tronh kỳ.
Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các yêu
cầu và mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp mà đặc biệt là việc giữ ổn định nguồn
cung cấp nguyên vật liệu . Bên cạnh đó , hạch toán nguyên vật liệu , bằng kiến thức
đã học được cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô Phạm Thị Phượng cũng như sự
giúp đỡ của phòng kế toán công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc em dã mạnh dạn
đi sâu tìm hiểu , nghiên cứu “ Kế Toán Nguyên Vật Liệu” của đơn vị và chọn làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình .
Nhưng do thời gian thực tập và trình độ chuyên môn có hạn nên chuyên đề thực
tập không tránh khỏi những sai sót . Em rất mong được các thầy cô quan tâm xây
dựng , góp ý để chuyên đề của em được hoàn thiên hơn .
Em xin chân thành cám ơn!
Việt Yên , ngày… tháng ….năm 2012
Sinh viên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1


Khoa Tài chính kế toán


TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA “KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU “ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ BẮC
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của quá trình
sản xuất đóc là tư liệu lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm .
Trong đó chi phí về nguyên vật liệu cũng đã ảnh hưởng đến giá thành của sản
phẩm, đến doanh thu thu được và đến lợi nhuận của đơn vị .
Do đó nếu tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu thì đây là một trong những
biện pháp hữu hiệu nhất để doanh có thể đạt được mục đích của mìmh . Muốn vậy
thì phải có một chế độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý khoa học và hạch
toán nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất của doang mghiệp là
rất cần thiết .
Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc là công ty có quy mô sản xuất tương
lớn , chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc có chất lượng về sản phẩm cao ,
rất đa dạng với nhiều chủng loại khác nhau . Do vậy nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất cần rất lớn mới đảm bảo cho công ty hoạt động liên tục . Mà đa phần nguyên
vật liệu dùng cho công ty là mua ngoài và một số do khách hàng mang đến thuê gia
công . Nguyên vật liệu công ty mua vào không chỉ ở trong nước như vải , khuy,
khóa , móc ... mà còn phải nhập từ nước ngoài như max , xốp , vải bò …
Để đảm bảo công tác quản lý nguyên vật liệu thì việc hạch toán kế toán vật liệu
nó đóng vai trò hết sức quan trọng . Nó là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được
trong việc quản lý vật liệu , thúc đẩy việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời cho quá
trình sản xuất giúp cho việc kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ
tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất .

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2



Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Hạch toán nguyên vật liệu đóng vai trò rất lớn là điều kiện nâng cao chất lượng
sản phẩm , tiết kiệm chi phí , tăng năng suất lao động , nâng cao hiệu quả sản xuất
và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .Nhận thức tầm quan trọng của nguyên vật liệu
trong khâu sản xuất cũng như hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may
xuất khẩu Hà Bắc và những kiến thức đã học được ở trường , em đã đi sâu vào
ngiên cứu chuyên đề :” Tìm

hiểu công tác hạch toán kế toán nguyên vạt liệu “

làm báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2 MỤC TIÊU ĐỐI TƯỢNG
-Mục tiêu chung: Đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc từ đó rút ra nhận xét và có biện pháp
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất
khẩu Hà Bắc.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá cơ bản lý luận và thực tiễn về hạch toán kế toán nguyên vật liệu
tại công ty.
+ Nghiên cứu thực trạng nguyên vật liệu tại công ty.
+ Đánh giá hạch toán nguyên vật liệu tại công ty.
+Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng
Nghiên cứu tình hình kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất

khẩu Hà Bắc.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu, tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu từ ngày 13/2/2012
đến ngày 11/5/2012tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc.
- Phạm vi nội dung: Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất
khẩu Hà Bắc

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ

Tên công ty “ Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Hà Bắc “ có trụ sở đặt tại Ngã
4 Đình Trám – Hồng Thái – Việt Yên – Bắc Giang
Hình thức sản xuất : Sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc thuộc công nghiệp nhẹ
- Ngày thành lập 19 /02/2002 , là ngày được sở KH- DT tỉnh Bắc Giang cấp
giấy phép chứng nhận ĐKKD
- Nghành nghề kinh doanh may mặc
Đến tháng 6 năm 2003 mới hoàn thành đi vào hoạt động và khi mới thành lập
công ty còn gặp rất nhiều khó khăn về nguồn nhân lực , trình độ quản lý , trình độ
điều hành công ty cũng như tay nghề công nhân còn non yếu nhưng công ty từng
bước thóa gỡ những khó khăn trước mắt , luôn cố gắng hoàn thành kế hoạch đã đề
ra đồng thời tích cực huy động nguồn vốn và tuyển dụng lao động mở rộng sản
xuất .
Năm 2003 cơ cáu bộ máy công ty bao gồm ban lãnh đạo các phân xưởng .
Nhưng đến tháng 7 năm 2006 do quy mô sản xuất của công ty được mở rộng đòi
hỏi phải có sự quản lý phù hợp vì thế công ty quyết định xếp các phân xưởng lại
với nhau thành 2 xí nghiệp gọi xí nghiệp 1 và xí nghiệp 2 .
Hoạt động chủ yếu của công ty là xuất khẩu , da công hàng may mặc sang một
số thị trường nổi tiếng khó tính như Mỹ , Châu Âu và một số nước khác . Hàng
năm công ty đã sản xuất được hơn 400 triệu sản phẩm giải quyết công ăn việc làm
cho con em các xã lân cận .
Năm 2004 – 2005 công ty đã đầu tư hơn 20 tỷ để thay thế toàn bộ máy móc ,
thiết bị hiện đại nhờ đó mà công ty có điều kiện sản xuất ra nhiều loại mặt hàng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5


Khoa Tài chính kế toán


TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

mới để xuất khẩu , sản xuất được tổ chức theo hệ thống dây chuyền công nghệ khép
kín vừa tiết kiệm được lao động vừa tiết kiệm được nguyên vật liệu .
Đến nay , sau hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành dù phải trải qua không ít
khó khăn thử thách nhưng công ty luôn gồng mình với khó khăn để vượt lên , luôn
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến váo trong sản xuất nhằm làm giảm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm nhằm cạnh tranh , chiếm chỗ đứng lên thị trường . Với đội
ngũ công nhân tương đối đông gần 2000 người được chi thành 2 xí nghiệp và hơn
1500 thiết bị máy móc với tổng số vốn trên 300 tỷ đồng nên công ty đã sản xuất
trên ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao như áo véc Tông ,áo choàng , áo phông ,
áo thun , quần bò …đạt tiêu chuẩn xuất khẩu cho các nước có nền kinh tế phát triển
doanh thu hàng năm đạt tới 900.000USD.
Hiện nay công ty đã trang bị thêm nhiều máy móc , thiết bị đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kimh doanh đồng thời cải thiện đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty và mở rộng thêm chi nhánh mới
1.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

*Sơ đồ bộ máy của cty
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát
Ban giám đốc

Phòng tài chính kế
toán

Phòng kế hoạch

Xí nghiệp I

Phân xưởng 1

Ghi chú :

Phòng tổ chức hành chính

Xí nghiệp II

Phân xưởng 2

Phân xưởng 3

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cùng cấp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7

Phân xưởng 4



Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2.2.2 chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Tổ chức bộ máy quản lý thống nhất từ trên xuống , mỗi bộ phận được phân
công nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hội đồng quản trị gồm 5 người là cơ quan quản lý cao nhất của công ty , có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông
- Ban kiểm soát gồm 3 người , có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp ,
tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý , điều hành kinh doanh trong tổ
chức công tác kế toán , thống kê .Thẩm định các báo cáo tài chính , báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hàng năm , báo cáo công tác quản lý của hội đồng quản trị
- Ban giám đốc gồm 1giám đôc và 1 phó giám đốc
+Giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm , là người đứng đầu bộ
máy quản lý của công ty , chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty
+Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc , giúp quản lý điều hành tốt
các công việc được giám đốc phân công , có quyền thay thế giám đốc giải quyết
các công việc khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về phạm vi
quyền hạn của mình
- Phòng kế hoạch gồm 6 người có nhiệm vụ thu nhập thông tin thị trường ,
giao dịch , tìm kiếm khách hành để ký kết các hợp đồng kinh tế , kế hoach và thực
hiện các chỉ tiêu năm trước – năm nay nhằm đưa ra những kế hoạch , chiến lược
khả thi nhất tham mưu cho giám đốc công ty
- Phòng tài chính kế toán gồm 5 người quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty , giúp giảm đốc quản lý và sử dụg vốn , tài sản của công ty có

hiệu quả và bảo toàn vốn , hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ .Bộ
máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung , hạch toán theo phương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

8


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

pháp kê khai thường xuyên , ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung , hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên , ghi sổ theo hình thức nhật ký chung , hạch
toán thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ
- Phòng tổ chức hành chính gồm 5 người quản lý lao động , tiền lương các
bộ công nhân viên , xây dựng tổng quỹ lương và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lương
kinh phí hành chính công ty . Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty , giải
quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng , thôi việc , bổ nhiệm , bãi nhiệm , kỷ luật ,khen
thưởng,nghỉ hưu
-Tại xí ngiệp và phân xưởng gồm có hơn 1000 công nhân , giám đốc xí
nghiệp là người trực tiếp chỉ đạo sản xuất của mình .Ngoài ra giúp việc cho giám
đốc còn có phòng tài vụ , phòng điều độ , các nhân viên kế toán và các tổ trưởng
sản xuất
2.3 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
* đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần may xuất khẩu
Hà Bắc
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế
tiếp nhau các mặt hàng mà công ty sản xuất ra rất nhiều da dạng về kiểu cách ,
chủng loại , mẵu mã và đều trải qua các công đoạn cụ thể sau:
- Chọn mẫu nhập mua nguyên vật liệu phù hợp

- Cắt ra bán thành phẩm (các chi tiết may)
- Dải chuyền may (may , đóng khuy , đính mác , lắp giáp các chi tiết khác …)
- Vệ sinh công nghiệp
- Lò hơi
- Chuyển KCS (kiểm hóa)
- Đóng gói sản phẩm và nhập kho thành phẩm

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

9


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Trong đó nguyên vật liệu chính là vải được nhập kho theo từng đơn đặt
hàng , theo từng chủng loại yêu cầu của khách hàng .Vải được đưa phân xưởng
cắt , công nhân trải vải ,giác mẫu kỹ thuật và cắt mẫu sản phẩm sau đó đánh số phối
kiện giap cho bộ phận may ở bộ phận may việc may lại chia thành nhiều bộ phận
như : Giáp vải , chắp lót , may ống, may túi, may cạp , may chun ….Tổ chức hoàn
thành 1 day chuyền bước cuối cùng của dây chuyền là sản phẩm hoàn thành . Khi
may sử dụng các phụ kiện như : khóa , chun , cúc …May xong chuyển giao bộ
phận là sau chuyển KCS và cuối cùng chuyển đóng gói hoàn thiện rồi nhập kho
thành phẩm

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10



Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Nguyên
vật liệu
Giác mẫu

Cắt

Dải chuyền
may

May các
Chi tiết

Đóng
khuy

Nhặt chỉ

VS công
nghiệp



KCS


Đóng gói

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

11

Đính mác

Đánh số


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2.4 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SXKD CỦA ĐƠN VỊ
Trong bối cảnh nền kinh tế mới thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn
thế giới
công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc cũng như bao công ty khác đều gặp
không ít khó khăn do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng , sự thiếu hụt về vốn , thị
trường kinh doanh giảm sút về số lượng hàng bán ra dẫn tới lượng hàng tồn kho
cần thanh lý nhiều . Bản thân của công ty là công ty thương mại nên hoạt động
nhiều mặt hàng khác nhau vi vậy hiện đang bị các đối thủ cạnh tranh khai thác ở
nhiều khía cạnh hoạt động .Công ty mới được cổ phần hóa cơ sở hạ tầng còn thiếu
thốn đội ngũ công nhân còn thiếu nên ảnh hưởng ít nhiều tới công tác , kết quả của
công ty
2.5 TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc là một công ty mới được thành lập
nhưng đã bố trí sắp xếp tổ chức hoạt động phù hợp với điều kiện thực tiễn và thận
tiện cho công việc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng nhất .

Tổng số cán bộ công nhân của công ty năm 2012 là 2000 người
Biểu đồ 1 tình hình lao động của công ty cp may xuất khẩu Hà Bắc giai đoạn
2011 - 2012
Năm 2011
Loại lao động

Tổng số lao động
1. Lao động quản lý
- Đại học cao đẳng
- Trung cấp
2. Lao động trực tiếp sản xuất
- Đã qua đào tạo nghề
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Năm 2012

Số
lượng
người

Tỉ lệ
%

Số
lượng
người

Tỉ lệ
%


1780
270
170
100
1510
800

100
15.5
10
5.7
85.5
60

1990
335
220
115
1655
1000

1107
18.2
12.5
5.7
92.5
60

12


So sánh năm
2012 với 2011
Số
Số
tuyệt
tương
đối
đối
(người) (%)
210
11.79
65
24.1
50
29.4
15
15
145
9.6
200
25


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Chưa qua đào tạo
3. Lao động thời vụ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

610
120

13

34.4
67

655
400

32.5
20

45
280

7.4
70


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của công ty năm 2012 so với năm
2011 đã có sự biến động cụ thể là tổng sổ năm 2012 so với năm 2011 đã tăng 210
người tương ứng 11,79% trong đó : số lượng lao động quản lý tăng 65 người hay

24,1% và số lao động trực tiếp sản xuất tăng 145 người tương ứng với 9,6%
Được chia làm IV phân xưởng , mỗi phân xưởng có đầy đủ các bộ phận như :
May , Cắt ….
Việc phân công ,bố trí , sắp xếp lao động cho phù hợp với khả năng trình độ
của từng người là một yếu tố rất quan trọng có tác động lớn đến năng suất lao động
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Nó cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lý để phát triển sản xuất kimh doanh
2.6 TÌNH HÌNH TÌA SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào để tiến hành sản xuất kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tương đối lớn để cho doanh
nghiệp hoạt động . Do vậy việc sử dụng vốn và huy động vốn từ các nguồn vốn của
công ty là rất cần thiết cho nhu cầu kinh doanh vì nó quyết định đến sự tồn tại và
phất triển của công ty
Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Bắc cũng vậy việc sử dụng vốn có ý nghĩa
quan trọng , nếu đầu tư và sử dụng vốn tốt sẽ là điểm đầu tư an toàn của các chủ
đầu tư và nó kũng nói tới sự hoạt động kinh doanh một cách hợp lý . Nếu đầu tư và
sử dụng vốn không tốt nó sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nhanh của công ty
và làm sản xuất kinh doanh của công ty chậm chạp , ảnh hưởng tới tâm lý các chủ
đầu tư muốn đầu tư vào công ty
Biểu đồ 2 : Tình hình về vốn ( theo số liệu của cuối năm 2011)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

14


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


TT
1
2
1
2

Chỉ tiêu
Tổng Tài Sản

Số tiền
1703.3883741

Trong đó : Tài sản lưu động
Tài sản cố định

3850.998254
13.182.885.487

Tổng nguồn vốn
Trong đó : Nguồn vốn chủ sở
hữu
Nợ phải trả

2.2107174147
8571435713
13.535.738.434

Tỷ lệ %
100
22.6

77.4
100
38.8
61.2

Nhận xét : qua phân tích số liệu đã thống kê cho thấy công ty có tổng tài sản và
nguồn vốn khá lớn , chủ yếu là tài sản cố định chiếm 77,4% . Phần lớn tài sản cố
định là máy móc thiết bị và nhà cửa vật kiến trúc . Tổng nguồn vốn chủ yếu là nợ
phải trả lên tới 61,2%. Chứng tỏ công ty đã huy động rất lớn nguồn vốn từ bên
ngoài nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , huy
động đủ nguồn lực để có thể mở rộng địa bàn hoạt động , cạnh tranh với các đối thủ
khác trên thị trường , bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 38,8% . Tuy
nhiên theo số liệu tổnh kết được trong những năm qua cho thấy hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển cho thấy phương án kinh doanh rất hợp lý và có
hiệu quả
2.7 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KỲ TRƯỚC CỦA ĐƠN VỊ
Bảng số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh 2009 đến năm 2011
Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá vốn
LN sau thuế

đơn vị
tính
VNĐ
VNĐ
VNĐ

Năm 2009


Năm 2010

Năm 2011

98.135.675.350
67.171.255.382
7.367.242.553

121.762.132.341
88.805.768.054
13.220.311.400

212.066.547.221
143.785.218.542
40.339.732.655

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

15


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nhìn vào bảng số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2009 đến năm
2011 của công ty ta thấy ngay được sự thay đổi của công ty nhìn chung hoạt động
kinh doanh của công ty là ổn định và có xu hướng phát triển cụ thể
- Tổng doanh thu bán hàng trong năm 2009 so với năm 2010 của cong ty tăng
lên 23.626.457.091 đồng thời tăng 80,6% . Đến năm 2011 là 212.066.547.221 là

tăng so với năm 2010 là 1,74% kt do quá trình tiêu thụ gia tăng hơn , số lượng
khách hàng cũng tăng .Đây là dấu hiệu tốt trong hoạt tiêu thụ của công ty
- Giá vốn hàng bán năm 2010 so với năm 2009 là 21.634.512.672 đồng hay
tăng 1,.32% và năm 2011 so với năm 2010 là 54.980.450.488 hay 1,62% là do công
ty đã chú trọng chủ yếu vào công tác tiêu thụ sản phẩm bằng các chiến lược kinh
doanh . Đó là hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác đồng
thời tăng doanh thu và tăng chu kì sản xuất kinh doanh của mình
- Lợi nhuận sau thuế cũng tăng 7.367.242.553 lên 40.339732655 đồng hay tăng
5,48% chỉ tiêu này cho ta thấy rõ việc đầu tư là hợp lý , mặc dù trong mấy năm
ngần đây nền kinh tế thế giới lăm vào khủng hoảng , biến động nhiều cũng làm ảnh
hưởng ít nhiều đến hoạt động sản xuất của công ty
2.8 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ
TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT
KHẨU HÀ BẮC
2.8.1 Thuận Lợi
Do công ty xây dựng sát đường quốc lộ nên thuận tiện cho việc vận chuyển
nguyên vật liệu.
Do hoạt động theo cơ chế thị trường nên nguồn nguyên liệu dùng cho sản
xuất khá thuận lợi phong phú. Mặt khác công ty lại tìm được nguồn nguyên liệu
phù hợp do vậy chi phí đầu vào luôn ổn định.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

16


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Chi phí nhân công thấp do mức sinh hoạt ở nông thôn thấp và nhất là dư thừa
về lao động.
Khu vực sản xuất của công ty nằm tách biệt so với khu dân cư. Hơn nữa
công ty có hệ thống xử lý rác thải chính vì thế không làm ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái, đời sống dân cư và công nhân.
Mặt bằng của công ty có quỹ đất lớn lên dễ dàng quy hoạch các khu sản xuất
tập trung, thuận lợi cho việc xuất khẩu.
Bên cạnh đó, ban lãnh đao công ty có trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ
công nhân viên có kinh nghiệm tay nghề cao, sự nhiệt tình say mê trong công việc
đã từng bước đưa công ty không ngừng phát triển.
2.8.2. Khó khăn
Mặt hàng sản xuất của công ty dùng để xuất khẩu nên mang tính cạnh tranh
cao, mà công ty mới thành lập do đó có những khó khăn nhất định trước những yêu
cầu khắt khe của thị trường.
Do mới thành lập cộng với việc ở xa trung tâm đô thị, dân cư nên thị trường
tiêu thụ sản phẩm của công ty còn hạn chế. Khi xuất khẩu hàng thường đòi hỏi
hàng phải giao đến tận nơi do đó làm tăng chi phí bán hàng.
Công nhân cần việc chủ yếu là thanh niên mới học hết phổ thông nên trình
chuyên môn còn hạn chế, thời gian làm quen công việc dài,gây khó khăn trong sản
xuất. Mặt khác công nhân nghỉ việc vô tổ chức gây khó khăn cho công tác quản lý.
Tuy vậy, với tinh thần trách nhiệm cao quyết tâm vượt khó của ban lãnh đạo
và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã từng bước khắc phục những
khó khăn sao cho sản xuất năm sau cao hơn năm trước, đưa công ty ngày một phát
triển.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

17



Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

3 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
3.1.1 khái niệm , bản chất và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
a) khái nệm
Trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu
tố của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất bị hao hụt toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
b) bản chất
Trong quá trình sản xuất chi phí nguyên vật liệu , thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất tạo sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý
nhân sự chất lượng sản xuất tạo ra . Vật liệu có thể đảm bảo quy cách chủng loại ,
có da dạmg phong phú thì sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho yêu cầu tiêu
dùng ngày một cao của xã hội
Như vậy kế toán nguyên vật liệu có vị trí quan trọng không thể phủ nhận được
quá trình sản xuất , là cơ sở để cấu thành nên thực thể sản phẩm
c) yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu
Quản lý nguyên vật liệu cần xêm xét một số khía cạnh sau đây:
Về khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất, thuộc tài sản
lưu động của doanh nghiệp, nó thường xuyên biến động. Cho nên trong khi mua phải
quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại theo yêu cầu sản xuất, giá mua hợp lý,
thích hợp với chi phí mua từ đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Về khâu dự trữ vật liệu: đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được định mức
dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh bình thường, không gây
ứ đọng vốn quá nhiều, không quá ít gây gián đoạn cho sản xuất.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

18


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Về khâu sử dụng: Yêu cầu phải tiết kiệm hợp lý trên cơ sở các định mức tiêu
hao nguyên vật liệu và dự toán chi.
Như vậy, quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng và
cần thiết của công tác quản lý nói chung, quản lý sản xuất, quản lý giá thành nói
riêng. Muốn quản lý nguyên vật liệu được chặt chẽ doanh nghiệp cần cải tiến và
tăng cường công tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp.
3.1.2 phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp những nguyên vật liệu có đặc tính giống
nhau và cùng một loại theo tiêu chuẩn nhất định
a) căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng thì nguyên vật liệu được chia
thành các loại sau
Nguyên vật liệu gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng
thay thế, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản, phế liệu và vật liệu khác.
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản
phẩm, nó dùng vào quá trình sản xuất hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Nguyên vật liệu phụ: Là nguyên vật liệu được sử dụng làm tăng chất lượng
của sản phẩm, hoàn chỉnh hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất.
Nhiên liệu được sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm phương tiện
vận tải máy móc, thiết bị hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh.
Phụ tùng thay thế: Các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng vào việc sửa chữa

máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện sản xuất.
Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị sử dụng cho công việc xây dựng cơ
bản( bao gồm cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ…)
Phế liệu: Là những loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

19


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Hoạch toán nguyên vật liệu theo cách phân loại này sẽ đáp ứng được yêu cầu
phản ánh về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu.
b) căn cứ vào nguồn hình thành thì nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài( do công ty mua)
- Nguyên vật liệu do khách hàng mang đến( thuê gia công)
3.1.3 Nguyên tắc hạch toán kế toán nguyên vật liệu
- - Phải chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý nhập- xuất kho nguyên vật
liệu. Tất cả các vật liệu khi nhập, xuất đều phải làm thủ tục cân, đo, đong ,đếm và
bắt buộc phải có phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Chỉ hạch toán vào nguyên vật liệu giá trị của vật liệu thực tế nhập xuất qua
kho, các loại mua về đưa vào sử dụng ngay không qua kho thì không hạch toán
vào tài khoản này.
- Hạch toán chi tiết vật liệu phải được thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế
toán.
- Hạch toán nhập- xuất- tồn kho vật liệu phải tính theo giá thực tế, xác định giá thực

tế làm căn cứ ghi sổ kế toán được quy định cho từng trường hợp cụ thể.
3.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
-Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển,
bảo quản, nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu tính giá thành thực tế đã mua nguyên
vật liệu về nhập kho.
-Kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu, phát hiện
ngăn ngừa và đề ra biện pháp xử lý nguyên vật liệu không đúng quy cách đưa vào
sản xuất.
-Lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và điều
hành nguyên vật liệu nói chung.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

20


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

-Tổ chức cơ sở chứng từ sổ sách và lựa chọn vận dụng phương pháp hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu.
3.1.5 Phương pháp xác định giá nguyên vật liệu
Để phục vụ công tác quản lý hoạh toán nguyên vật liệu phải thực hiện đánh giá
nguyên vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để xác định giá
trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập- xuất- tồn kho vật liệu trong doanh
nghiệp phải được phản ánh theo giá thực tế ( bao gồm giá mua cộng với chi phí thu
mua vận chuyển). Song do đặc điểm của vật liệu có nhiều chủng loại lại thường
xuyên biến động trong sản xuất, để đơn giản và bớt khối lượng tính toán ghi chép

hàng ngày, kế toán vật liệu trong một số doanh nghiệp có thể sử dụng giá hoạch
toán để hạch toán vật liệu.
a. Xác định giá nguyên vật liệu nhập kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau.
Về nguyên tắc vật liệu nhập kho được xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi
phí hình thành vật liệu đó cho đến lúc nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá
thực tế của vật liệu được xác định cụ thể như sau:
+ Vật liệu mua ngoài về nhập kho.
Giá nhập = giá trong hoá đơn + giá trị vận chuyển từ nơi mua đến nhà máy +
thuế nhập khẩu (nếu có)
+ Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Giá nhập = giá trị của vật tư sản

+

phẩm đưa đi gia công

chi phí thuê ngoài
gia công chế biến

+ Giá nhập kho theo giá vốn.
b. Xác định giá xuất kho.
Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác
nhau, do vậy giá thực tế của từng lần xuất kho cũng không hoàn toàn giống nhau.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

21


Khoa Tài chính kế toán


TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nên khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định giá thực tế xuất kho cho các đối
tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng
trong cả niên độ kế toán.
Để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho các doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá
thực tế vật liệu dùng trong kỳ tính theo đơn giá bình quân: bình quân cả kỳ dự trữ,
bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá thực tế NVL
Khối lượng NVL
Đơn giá
=
x
xuất dùng
xuất kho
bình quân
Ē Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ ( cuối kỳ ) tuy đơn giản dễ làm nhưng
độ chính xác không cao, hơn nữa công việc kế toán dồn về cuối tháng gây ảnh
hưởng đến công tác kế toán nói chung.
Đơn giá bình quân
Cả kỳ dự trữ (Cuối
kỳ)

=

Giá trị thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ


+

Giá trị thực tế
NVL tồn kho
trong kỳ

Số lượng NVL tồn
kho đầu kỳ

+

Số lượng NVL
tồn kho trong kỳ

Ē Phương pháp bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ): Phương pháp này dễ tính đơn
giản. Song không chính xác vì không tính đến sự biến động của vật liệu trong kỳ.
Đơn giá bình quân cuối
kỳ trước (đầu kỳ)

=

Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)

• Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: tức là sau mỗi lần nhập ta tính đơn
giá bình quân.
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của các phương pháp trên, vừa chính
xác kịp thời nhưng tốn nhiều thời gian công sức, phải tính toán nhiều.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

22


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Trị giá thực tế của NVL
tồn trước khi nhập

+

Trị giá thực tế của
NVL nhập

Số lượng NVL tồn trước
khi nhập

+ Số lượng NVL nhập

* Tuỳ theo phương pháp hạch toán mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp
bình quân cho phù hợp.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo):

• Phương pháp này dựa trên giả thiết nguyên vật liệu nhập trước được xuất hết
xong mới đến lần nhập sau. Giá thực tế của vật liệu xuất dùng được tính theo giá
lần nhập kho lần trước xong mới tính cho lần nhập sau đó.cùng mới tính giá nhập
kho lần trước đó. Phương pháp này chỉ thích hợp nền kinh tế lạm phát.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối với
các loại vật liệu có giá trị cao.
Theo phương pháp này vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo giá
mua thực tế của lô hàng đó.
Sử dụng phương pháp này sẽ tạo điều kiện cho kế toán trong việc tính giá
nguyên vật liệu được chính xác, phản ánh được mối quan hệ cân đối giữa hiện vật
và giá trị nhưng có nhược điểm là phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập kho theo
từng lần nhập và giá vật liệu nhập xuất sẽ không sát với thực tế của thị trường.
+ Tính giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Việc dùng giá thực tế để hạch toán vật liệu thường được áp dụng trong các
doanh nghiệp mà việc nhập – xuất kho vật liệu không thường xuyên, chủng loại vật
tư không nhiều. Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại
vật liệu nhiều, tình hình nhập – xuất diễn ra thường xuyên thì việc xác định giá trị
thực tế nguyên vật liệu hàng ngày là rất khó khăn, tốn nhiều chi phí, công sức. Vì
vậy phải sử dụng giá hạch toán để phản ánh thường xuyên tình hình nhập xuất.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

23


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Giá hạch toán là giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp.
Giá hạch toán được phản ánh trên các phiếu xuất, nhập kho và kế toán chi tiết vật

liệu. Cuối tháng kế toán cần phải điều chỉnh giá hạch toán ra giá thực tế.
Để tính được giá thực tế của vật liệu xuất dùng,kế toán phải tính số chênh
lệch giữa thực tế và giá hạch toán
Giá trị thực tế vật liệu đầu kỳ + Giá trị thực tế vật liệu nhập trong kỳ
H

=

Giá trị hạch toán vật liệu đầu kỳ + Giá trị hạch toán vật liệu nhập trong
kỳ

Giá thực tế của
NVL xuất trong kỳ

=

Giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ

x Hệ số (H)

* Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xuất kho vật liệu nêu trên đều có nội
dung, ưu, nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do vậy,
doanh nghiệp cần căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ
của cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một trong các phương pháp tính giá
nguyên vật liệu cho phù hợp.
3.1.6 Phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu
a)Nội dung, kết cấu tài khoản sử dụng hạch toán nguyên vật liệu.
- Tài khoản sử dụng: TK 152 – Nguyên vật liệu.
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện có, tình hình biến động của

nguyên vật liệu theo giá trị vốn thực tế
- Tính chất: Là tài khoản phản ánh tài sản trong kiểm kê.
- Kết cấu:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

24


Khoa Tài chính kế toán

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TK152
Bên nợ: Phản ánh gí trị

Bên có: Phản ánh giá trị thực tế

thực tế của nguyên vật liệu

của vật liệu xuất kho, thuê

tăng trong kỳ (do mua ngoài,

ngoài gia công,góp vốn liên

nhận gia công, góp vốn liên

doanh hoặc nhượng bán


doanh…)

Chiết khấu giảm giá
hàng mua trả lại cho người bán.
Trị giá vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê.

+ Số dư cuối kỳ (bên nợ): Phản
ánh giá trị thực tế của vật liệu
tồn kho.
Mua chịu vải về nhập kho chuẩn bị cho sản xuất
Nợ TK 152
Có TK 133
Có TK 331

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

25


×