Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng và năng suất của dong riềng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG NGỌC LAN

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN HỮU CƠ
VI SINH ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA DONG RIỀNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khoá học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG NGỌC LAN
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN HỮU CƠ
VI SINH ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA DONG RIỀNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K43 – Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khoá học

: 2011 – 2015


Giảng viên hƣớng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Viết Hƣng

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện khóa luận này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin đƣợc trích dẫn trong
khóa luận này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn

Ngƣời thực hiện

PGS.TS Nguyễn Viết Hƣng

Nông Ngọc Lan


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối
với mỗi sinh viên trong quá trình học tập ở các trƣờng Đại học nói chung và
trƣờng Đại học Nông Lâm nói riêng. Đây là giai đoạn cần thiết để sinh viên
hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học để áp dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện về mặt kiến thức luận, phƣơng pháp tổ

chức tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào
trong sản xuất.
Xuất phát từ những cơ sở trên đƣợc sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
Nông học - Trƣờng Đại học Nông Lâm, em tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng và năng
suất của dong riềng tại trường ĐHNL Thái Nguyên”.
Trong thời gian học tập và hoàn thành khóa luận ngoài sự cố gắng, nỗ
lực của bản thân, em còn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô
giáo và bạn bè trong khoa Nông học. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Viết Hƣng đã hƣớng dẫn, động viên và giúp
đỡ tận tình để em đạt đƣợc kết quả này.
Do trình độ và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, nên khó tránh
khỏi những thiếu xót. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo và bạn bè để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nông Ngọc Lan


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ nảy mầm và
thời gian sinh trƣởng của giống dong riềng DR3 .......................... 27
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của loại phân vi sinh đến động thái tăng trƣởng chiều
cao cây của giống dong riềng DR3 ................................................ 29
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của một số loại phân vi sinh đến động thái tăng
trƣởng đƣờng kính thân của giống dong riềng DR3 ...................... 32
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến động thái ra lá của
giống dong riềng DR3 .................................................................... 34

Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của loại phân vi sinh đến chiều cao, đƣờng kính cuối
cùng của giống dong riềng DR3 .................................................... 36
Bảng.4.6: Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến tình hình nhiễm sâu
bệnh hại và khả năng chống đổ của giống dong riềng DR3 .......... 38
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống dong riềng DR3 ........................ 39
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến hiệu quả kinh tế
của giống dong riềng DR3. ............................................................ 42


iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ động thái tăng trƣởng chiều cao cây giống dong riềng
DR3................................................................................................................. 30
Hình 4.2: Biểu đồ động thái tăng trƣởng đƣờng kính thân của giống dong
riềng DR3 ...................................................................................................... 32
Hình 4.3: Biểu đồ động thái ra lá của giống dong riềng DR3 ............................. 34
Hình 4.4: Biểu đồ ảnh hƣởng của các loại phân hữu cơ vi sinh đến năng
suất của giống dong riềng DR3 ............................................................... 41
Hình 4.5: Biểu đồ ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến hiệu quả
kinh tế của giống dong riềng DR3 .......................................................... 42


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTTN

: Công thức thí nghiệm


CT

: Công thức

Cs

: Cộng sự

CIP

: Trung tâm khoai tây Quốc tế

Đ/C

: Đối chứng

ĐHNLTN : Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
HTX

: Hợp tác xã

HTL

: Hòa tan lân

KHSS

: Khoa học sự sống

NC & PT : Nghiên cứu và phát triển

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

UBND

: Ủy ban nhân dân

PTNT

: Phát triển nông thôn

vnd

: Việt Nam đồng

ha

: hecta


vi
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1


Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu .............................................................. 3
1.2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3
1.2.2.Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong riềng ....... 4
2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây dong riềng ........................................ 4
2.1.2. Phân loại cây dong riềng ......................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng .................................................... 5
2.1.4 Yêu cầu sinh thái của cây Dong riềng...................................................... 7
2.2. Một số nghiên cứu về phân hữu cơ vi sinh ................................................ 8
2.2.1. Khái niệm phân hữu cơ vi sinh ............................................................. 10
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng phân bón vi sinh ở trên thế giới .... 11
2.2.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón vi sinh trong nƣớc ........... 11
2.3. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên Thế giới và ở Việt Nam .............. 14
2.3.1.Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới ...................................... 14
2.3.2. Tình hình nghiên cứu dong riềng tại Việt Nam .................................... 16
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới và Việt Nam ..... 19
2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới ........................ 19
2.4.2. Tình hình sản suất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam ....................... 19


vii
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 22
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 22

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................. 22
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22
3.4.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng cho các thí nghiệm .................................... 23
3.4.3. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ................................................... 24
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27
4.1. Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến khả năng sinh trƣởng của
dong riềng ........................................................................................................ 27
4.1.1. Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ nảy mầm và thời gian
sinh trƣởng của dong riềng.............................................................................. 27
4.1.2. Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến động thái tăng trƣởng
chiều cao cây ................................................................................................... 29
4.1.3. Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến động thái tăng trƣởng
đƣờng kính thân cây dong riềng ...................................................................... 31
4.1.4. Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến động thái thái ra lá của cây
dong riềng ........................................................................................................ 33
4.2. Ảnh hƣởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến một số đặc điểm hình
thái của cây dong riềng DR3 ở các công thức thí nghiệm .............................. 36
4.2.1. Chiều cao, đƣờng kính thân, tổng số lá trên thân chính và độ đồng đều
của các công thức tham gia thí nghiệm ........................................................... 36
4.3 Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến đến tình hình sâu bệnh hại và
khả năng chống đổ của giống dong riềng DR3 ............................................... 37


viii
4.4. Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến năng suất và yếu tố cấu
thành năng suất giống dong riềng DR3 ........................................................... 39
4.5. Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ vi sinh đến hiệu quả kinh tế của giống
dong riềng DR3 ............................................................................................... 41

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 44
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
II. Tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC 1


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây dong riềng có tên khoa học là Canna edulis, thuộc nhóm Agriculture,
có nguồn gốc phát sinh ở Peru, Nam Mỹ và đƣợc trồng ở nƣớc ta vào đầu thế kỷ
thứ XIX. Dong riềng là cây trồng sinh trƣởng, phát triển mạnh, có khả năng
thích ứng rộng, trồng đƣợc trên nhiều loại đất kể cả các vùng đất nghèo dinh
dƣỡng, có khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất thuận. Năng suất củ tƣơi có
thể đạt từ 45-60 tấn/ha, hàm lƣợng tinh bột 13,36 – 16,4 % (Nguyễn Thiếu Hùng
và CS, 2010) [9]. Do củ dong riềng có hàm lƣợng tinh bột cao nên thƣờng đƣợc
dùng làm nguyên liệu chế biến tinh bột, làm miến dong, bánh đa, bánh mỳ, lấy
sợi, pha chế huyết thanh... Ngoài ra, thân, lá dong riềng còn đƣợc sử dụng làm
thức ăn trong chăn nuôi gia súc, góp phần thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Dong
riềng là cây dài ngày, chịu hạn tốt, chịu rét khá, dễ trồng, ít tốn công chăm sóc
nên trồng dong riềng có hiệu quả kinh tế cao, trung bình một ha trồng 1600-1800
kg củ, sau 8-10 tháng có thể cho thu hoạch. Năng suất trung bình 45-60 tấn
củ/ha, lãi xuất có thể đạt 50 – 60 triệu đồng/ha. Nếu trồng ở nơi đất tốt, một
khóm có thể thu đƣợc 15 – 20kg, thân lá tận dụng cho chăn nuôi, làm phân hữu
cơ, lá dùng gói bánh… Trƣớc kia do không thấy đƣợc giá trị của cây dong riềng
nên chúng chủ yếu đƣợc trồng trên đất cằn cỗi, đất tận dụng mà các cây khác

không phát triển đƣợc hoặc trên đất đồi núi. Từ năm 1980 cây dong riềng đã
đƣợc chú ý phát triển nhƣ là cây hàng hóa, có giá trị kinh tế. Một số địa phƣơng
đã chuyển đổi dong riềng thành cây trồng hàng hóa nhƣ Bắc Kạn, Sơn La, Hƣng
Yên, Hà Nội, Hòa Bình, Quảng Ninh, Đồng Nai. Khi năng suất dong riềng ngày
càng tăng thì nhu cầu của phân bón cũng đƣợc tăng lên do đất không đủ khả
năng cung cấp dinh dƣỡng. Việc lạm dụng phân hóa học để làm tăng năng suất
cây trồng đã dẫn tới sự mất cân đối giữa các yếu tố dinh dƣỡng, không những


2
làm giảm chất lƣợng nông sản mà còn gây ô nhiễm môi trƣờng, làm cạn kiệt đất
màu mỡ và chai cứng đất, hậu quả là năng suất có xu hƣớng bị chững lại. Để
giải quyết vấn đề này, hàng loạt các vấn đề kỹ thuật đƣợc đặt ra và quan tâm nhƣ
vấn đề quản lý tổng hợp dinh dƣỡng, vấn đề sử dụng phân bón sao cho hợp lý,
cân đối và đặc biệt xu hƣớng chung trên thế giới và nƣớc ta hiện nay là: tăng
cƣờng sử dụng các loại phân hữu cơ và phân hữu cơ vi sinh để đạt hiệu quả cao
mà vẫn giữ đƣợc độ phì cho đất, góp phần bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo năng suất
cao và ổn định.
Phân hữu cơ vi sinh là loại phân hỗn hợp giữa một phần là phần hữu cơ
và phần còn lại là các chủng vi sinh sinh vật có khả năng cố định đạm, phân
giải lân, kích thích quang hợp. Trong hoạt động sống các vi sinh vật còn sản
sinh ra nhiều hoạt động sinh học có tác dụng trực tiếp đối với quá trình sinh
trƣởng phát triển của cây trồng. Việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh vừa cung
cấp nguồn hữu cơ góp phần cải tạo đất và nâng cao, chất lƣợng cây trồng.
Qua điều tra việc sử dụng phân vi sinh trong sản xuất nông nghiệp ở một
số địa phƣơng trong tỉnh Thái Nguyên đã nâng cao năng suất các loại cây nông
nghiệp nhƣ lúa, ngô, các loại cây rau màu, cây ăn quả từ 18 – 35%. Ngoài ra còn
phòng chống đƣợc một số loại bệnh cho cây trồng nhƣ bệnh khô vằn trên lúa, ngô,
bệnh héo xanh trên các loại rau. Giảm thiểu một số loại sâu hại nhƣ sâu đục thân,
sâu xám, sâu quấn lá… Sử dụng phân bón vi sinh còn giúp cây sinh trƣởng khỏe

hơn, nông sản có chất lƣợng tốt và đều hơn, năng suất cao hơn việc sử dụng phân
hóa học từ 10 – 15% mà cây lại ít bị sâu bệnh hơn… Tuy nhiên việc sử dụng phân
bón vi sinh cho cây dong riềng đang còn rất mới và chƣa có nghiên cứu đầy đủ để
đƣa ra phân vi sinh có hiệu quả cao đối với cây trồng này.
Xuất phát từ thực tế ấy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng và
năng suất của dong riềng tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.


3
1.2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Xác định đƣợc loại phân vi sinh thích hợp nhằm nâng cao năng suất,
chất lƣợng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất dong riềng.
1.2.2.Mục tiêu nghiên cứu
 Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số loại phân vi sinh đến khả năng sinh
trƣởng của giống DR3.
 Đánh giá sự ảnh hƣởng của một số loại phân vi sinh đến tình hình sâu,
bệnh hại và khả năng chống đổ của giống DR3.
 Nghiên cứu ảnh hƣởng của loại phân vi sinh đến đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống DR3.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, áp
dụng vào thực tế. Đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận đƣợc những
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, nâng cao kiến thức và tích lũy kinh
nghiệm thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua kết quả nghiên cứu xác định đƣợc công thức bón phân phù hợp với
sản xuất dong riềng tại Thái Nguyên và đánh giá hiệu quả kinh tế của các

công thức bón. Từ đó khuyến cáo ra sản xuất.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong riềng
2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây dong riềng
Dong riềng có nguồn gốc ở Peru, Nam Mỹ. Đƣợc chế biến lấy bột để
làm lƣơng thực, thực phẩm là chính (Mai Thạch Hoành và Cs.2011)[5]. Đến
nay đã xác định đƣợc 7 loài dong riềng có nguồn gốc tại châu Mỹ và Trung
Quốc (Darlington và Janaki - Ammal,1945) đó là:
 Cana discolor ở Tây Ấn nhiệt đới,
 C. flauca ở Tây Ấn và Mêhico,
 C. flaccida ở Nam Mỹ,
 C. edulico ở châu Mỹ nhiệt đới,
 C. indica ở châu Mỹ nhiệt đới,
 C.libata(aureo - vittata) ở Braxin,
 C.humilis ở Trung Quốc.
Ngày nay, dong riềng đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới
nơi có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Trong đó Nam Mỹ là trung tâm đa
dạng di truyền nguồn gen dong riềng, ngoài ra dong riềng đƣợc trồng và sử
dụng nhiều ở các nƣớc châu Á, châu Phi và châu Úc.
Trên thế giới dong riềng đƣợc trồng ở quy mô thƣơng mại tại các nƣớc
thuộc vùng Nam Mỹ, châu Phi, và một số nƣớc Nam Thái Bình Dƣơng. Tại
châu Á, dong riềng đƣợc trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc
và Đài Loan (Hermann và Cs.2007) [19].
2.1.2. Phân loại cây dong riềng
 Tên khoa học : Canna edulis Ker
 Bộ : Scitaminales



5
 Dong riềng thuộc họ chuối hoa - Cannaceae
Có số lƣợng nhiễm sắc thể cơ bản là 9. Có 2 dạng: nhị bội (2n = 2X =
18) và tam bội (2n = 3X = 27) đã đƣợc thông báo (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và
Cs, 2005)[7].
2.1.3. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng
Thân: Thân cây dong riềng bao gồm hai loại là: thân khí sinh và thân
củ. Thân khí sinh cao trung bình từ 1,2 m đến 1,5 m, có những giống có thể
cao tới 2,5m, thƣờng có màu xanh hoặc màu xanh xen tím. Thân cây gồm
những đốt kéo dài và thân khí sinh đƣợc tính từ đốt tiếp phần củ. Theo nghiên
cứu của Tổ nghiên cứu cây có củ Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt
Nam (1969), khi tiến hành giải phẫu thân khí sinh cho thấy từ bên ngoài vào
đầu tiên là lớp biểu bì gồm những tế bào dẹt, dƣới biểu bì có những bó cƣơng
mô xếp thành những bó tròn có tác dụng chống đỡ cho cây khỏi đổ, tiếp đến
là những bó libe, mạch gỗ và trong cùng là nhu mô.
Rễ: Bộ rễ cây dong riềng thuộc loại rễ chùm, phát triển mạnh và ăn sâu
vào đất khoảng 20cm – 30cm. Rễ mọc từ trên các đốt của thân củ, từ lớp tế
bào trụ bì ở đốt thân củ hình thành ra rễ. Rễ của chúng phát triển liên tục phân
thành rễ cấp một, cấp hai và cấp ba... tùy thuộc vào từng giống.
Củ: Củ cây dong riềng hình thành từ thân rễ phình to, những củ to có
thể đạt chiều dài 60cm . Thân rễ phân thành nhiều nhánh và chứa nhiều tinh
bột, thân rễ nằm trong đất.Vỏ của thân củ có thể có màu trắng hoặc vàng kem
đến màu hồng tía. Thân rễ gồm nhiều đốt, mỗi đốt chứa một lá vảy. Ban đầu,
lá vảy mới hình thành có hình chóp nhọn, khi lá to, lá vảy bị rách ra và tiêu
dần.Trên mỗi đốt có những mầm có thể phát triển thành nhánh, nhánh có thể
phân chia thành các nhánh cấp 1 đến cấp 3. Giải phẫu thân rễ cho thấy phía
ngoài cùng của củ là biểu bì gồm những tế bào dẹt, tiếp là nhu mô bên trong
có những cƣơng mô và những bó mạch dẫn, libe và gỗ. Những tế bào nhu mô



6
ở đây chỉ chứa một lƣợng nhỏ số hạt tinh bột, vào trong nữa là lớp trụ bì rất rõ
và trong cùng là nhu mô chứa nhiều hạt tinh bột. So với thân khí sinh thì thân
rễ có ít bó cƣơng mô hơn. Kích thƣớc củ dong riềng biến động khá lớn phụ
thuộc vào giống và điều kiện chăm bón. Năng suất củ dong riềng cao, nếu đƣợc
trồng ở điều kiện đất đai tốt, một khóm có thể thu đƣợc 15 – 20kg củ. Trồng 1ha
dong riềng có thể cho năng suất đạt từ 45 - 60 tấn củ nếu thâm canh.
Lá: Lá dong riềng thuôn dài, mặt trên màu xanh hoặc xanh lục xen tím,
mặt dƣới có màu xanh hoặc màu tím...Lá dong riềng có diện tích tƣơng đối
lớn gồm phiến lá và cuống lá với bẹ ở gốc. Phiến lá dong riềng dài khoảng 35
– 60cm, bề rộng khoảng 22 – 25 cm, mép lá nguyên, xung quanh mép lá có
viền một đƣờng mỏng màu tím đỏ hoặc màu trắng trong. Phiến lá có gân giữa
to, gân phụ song song, có màu xanh hoặc màu tím đỏ. Cuống lá dạng bẹ ôm
lấy thân, có chiều dài khoảng từ 8 – 15cm.(Hoàng Thị Ngọc Huệ và Cs,
2005)[7].
Hoa: Hoa dong riềng mọc ở ngọn cây, xếp thành cụm, cụm hoa dạng
chùm, đƣợc bao bọc bởi một mo chung nhƣ hoa chuối. Chùm hoa thiết diện
hình tam giác, có khoảng 6 – 8đốt, mỗi đốt có hai hoa, riêng đốt trên cùng và
đốt dƣới cùng có một hoa.
Cấu tạo của hoa gồm: ba cánh hoa dài thon, cuộn theo chiều dài; ba lá
đài hình cánh rời nhau. Hoa có năm nhị đực, vòng ngoài có ba nhị thì hai nhị
biến thành bản hình cánh hoa, một nhị biến thành cánh môi cuộn lại phía
trƣớc. Vòng trong có hai nhị, trong đó một nhị bị tiêu biến chỉ còn vết, nhị
còn lại thì một nửa cánh mang một bao phấn, một nửa còn lại cũng biến thành
hình cánh. Các nhị hoa của cây dong diềng đều mang màu sắc sặc sỡ, màu
cánh biến động từ màu đỏ tƣơi đến màu vàng điểm đỏ. Bầu hoa có ba ô, mỗi ô
có từ 6 – 8 noãn, phía trên bầu hoa có tuyến tiết mùi. Thời gian hình thành nụ



7
đến nở hoa chiếm khoảng từ 3 – 5 ngày. Hoa nở theo thứ tự từ thấp đến cao,
từ trong ra ngoài. Thời gian nở hoa từ 3 – 5 ngày vào sáng sớm.
Quả: Quả của cây dong riềng thuộc dạng quả nang và nhiều gai mềm,
có hình trứng ngƣợc, kích thƣớc khoảng 3cm. Đƣờng kính quả tầm 3mm.
Hạt: Hạt của cây dong riềng có màu đen, hình tròn, đƣờng kính hạt
khoảng 3,5 – 5mm. Khối lƣợng 1000 hạt khoảng từ 12,0g – 13,0g.
2.1.4 Yêu cầu sinh thái của cây Dong riềng
Yêu cầu về nhiệt độ: Cây dong riềng ƣa nhiệt độ cao, nhiệt độ thích hợp
để cây sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng nằm trong khoảng từ 25 – 300C.
Trong điều kiện thời tiết ấm áp dong riềng sinh trƣởng phát triển mạnh, tốc độ
đồng hóa cao và đẩy nhanh quá trình hình thành thân củ trong cây. Trong điều
kiện thời tiết hanh và hơi lạnh, quá trình vận chuyển tinh bột từ thân lá đến củ
đƣợc đẩy mạnh. Ngoài ra, cây Dong riềng chịu đƣợc lạnh khá nên có khả
năng trồng đƣợc ở độ cao trên 2.500m trên mặt nƣớc biển.
Yêu cầu về đất trồng: Dong riềng là cây trồng dễ tính, yêu cầu đất
không quá nghiêm khắc nên có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau.Tuy
nhiên trồng trên đất cát pha, nhiều mùn, đủ ẩm là tốt nhất để cho năng suất
cao. Dong riềng là loại cây chịu úng kém do vậy đất trồng dong riềng phải là
nơi dễ thoát nƣớc. Đất đọng nƣớc làm cho bộ rễ hô hấp kém có thể dẫn đến
thối củ. Dong riềng phát triển tốt với pH = 5 – 7 , với pH dƣới 4 phát triển
kém, rễ nhỏ bị đen, xù xì, mọc ngƣợc lên mặt đất.(Hoàng Thị Ngọc Huệ và
Cs, 2005)[7].
Yêu cầu về nước: Dong riềng có khả năng chịu hạn tốt, có thể bố trí
trồng ở đất dốc trên 150, ít ẩm, tuy nhiên dong riềng chịu úng kém, nếu bị
ngập úng cây thƣờng bị vàng lá, thối củ. Lƣợng mƣa thích hợp cho quá trình
sinh trƣởng phát triển của cây từ 900 – 1.200mm.



8
Yêu cầu về ánh sáng : Dong riềng không có nhu cầu nhiều về ánh sáng,
nên có thể trồng dƣới tán cây ăn quả, cây sinh trƣởng, phát triển bình thƣờng nơi
cớm nắng. Trong điều kiện ngày ngắn, cƣờng độ ánh sáng mạnh làm thúc đẩy
quá phát triển và hình thành củ, trong khi ngày dài thúc đẩy sự phát triển thân lá.
Yêu cầu về chất dinh dưỡng: Cũng nhƣ nhiều loại cây có củ khác, Dong
riềng yêu cầu có đầy đủ các nguyên tố dinh dƣỡng NPK, trong đó K có ý
nghĩa trong việc tăng khối lƣợng củ. Cây Dong riềng yêu cầu đất tốt giàu mùn
để cho năng suất cao. Những nơi đất cằn cỗi quá, cần bón thêm phân hữu cơ.
Phân bón rất có ý nghĩa trong việc tăng năng suất củ của dong riềng. (Nguyễn
Thị Ngọc Huệ và Cs, 2005)[7].
2.2. Một số nghiên cứu về phân hữu cơ vi sinh
Chúng ta biết rằng hoạt động của vi sinh vật ảnh hƣởng lớn đến sự phát
triển của cây trồng ở cả hai mặt có lợi và có hại, vì vậy từ lâu đời ta đã nghĩ
đến tác động vào hoạt động của vi sinh vật ở trong đất, tăng cƣờng số lƣợng
và hoạt động của vi sinh vật có lợi, hạn chế số lƣợng và hoạt động của vi sinh
vật có hại cho cây trồng.
Đối với sản xuất nông nghiệp, vi sinh vật có vai trò rất to lớn. Vi sinh
vật tham gia tích cực vào sự phân giải các hợp chất hữu cơ, nâng cao hiệu quả
sử dụng phân khoáng,đồng thời cố định nitơ của đất, hạn chế một số bệnh
vùng rễ cây trồng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời sử dụng. Ngoài ra,
Trong hoạt động sống vi sinh vật còn sản sinh ra nhiều chất hoạt động sinh
học có tác dụng trực tiếp đối với quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây
trồng. Các chất hoạt động sinh học này (axit amin, vitamin, enzyme, chất
kháng sinh, độc tố,…) tích lũy trong vùng rễ cây trồng, làm tăng cƣờng sự
phát triển của các loại cây phù hợp với khu hệ sinh vật này và làm hạn chế sự
phát triển của các loại cây khác. Ngƣời ta nhận thấy nếu không có vi sinh vật
giúp cây trồng tiêu thụ các sản phẩm trao đổi chất do các cây trồng tiết ra
quanh bộ rễ thì một số các sản phẩm này sẽ đầu độc trở lại cây trồng.



9
Trong quá trình thực hiện các biện pháp kĩ thuật trồng trọt, ở mỗi khâu
vai trò của vi sinh vật đều nổi lên khá rõ rệt. Vì vậy, để có thể đạt hiệu quả
cao trong sản xuất nông nghiệp không thể không chú ý đến hoạt động của
sinh vật.
Phân hữu cơ vi sinh là sản phẩm sinh học, có tác dụng nâng cao năng
suất và chất lƣợng nông sản, giảm chi phí, tiết kiệm và tăng hiệu lực phân hóa
học, làm giảm tối thiểu việc sử dụng phân khoáng góp phần tạo nên cân bằng
sinh thái. Phân hữu cơ vi sinh có ý nghĩa trong việc bảo vệ môi trƣờng và xây
dựng nền nông nghiệp sạch bền vững, do vậy nghiên cứu sử dụng phân hữu
cơ vi sinh trong nông lâm nghiệp đã đang đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan
tâm và phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu của sản xuất, phân bón vi sinh vật sắp tới sẽ là sản
phẩm đƣợc tạo ra từ những tổ hợp vi sinh vật đa hoạt tính, khi đó vi sinh vật
sử dụng không chỉ có nhiệm vụ cung cấp, chuyển hóa dinh dƣỡng, giúp cây
trồng sử dụng dinh dƣỡng tốt hơn mà còn nâng cao độ phì của đất trồng, giảm
thiểu các yếu tố sinh học và phi sinh học đối với sức khỏe của cây trồng và
đất trồng.
Tùy theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm canh tác của từng vùng và công
thức sử dụng của từng địa phƣơng mà phân hữu cơ vi sinh đƣợc sản xuất từ
một chủng hoặc nhiều chủng vi sinh khác nhau, sử dụng cho một hay nhiều
loại đối tƣợng cây trồng khác nhau.
Các loại phân hữu cơ vi sinh đang đƣợc thế giới nghiên cứu và sử dụng
có thể kể đến là phân hữu cơ vi sinh cố định đạm, phân hữu cơ vi sinh phân
giải lân:
Phân hữu cơ vi sinh cố định đạm: Phân đạm vi sinh hay còn đƣợc gọi là
phân vi sinh vật cố đinh Nitơ. Loại phân này chứa những vi sinh vật có khả
năng sử dụng Nito từ không khí, tổng hợp thành đạm cung cấp cho đất và cây
trồng. Sử dụng phân vi sinh thay thế đƣợc phân đạm hóa học từ 10 – 30 % tùy

theo từng loại cây trồng, làm giảm đáng kể lƣợng độc tố NO 3- chất gây bệnh


10
ung thƣ) tồn đọng trong nông sản phầm. Bón phân đạm vi sinh không tiêu diệt
vi sinh vật trong đất, trái lại, độ màu mỡ của đất đƣợc phục hồi, không gây ô
nhiễm môi trƣờng. Đặc biệt cho hiệu quả cao nếu kết hợp với bón phân
chuồng, phân xanh...
Phân hữu cơ vi sinh phân giải lân: Là loại phân vi sinh có khả năng chuyển
hóa các hợp chất phospho khó tan thành dễ tiêu cho cây trồng sử dụng.
Các loài vi sinh vật phân giải lân có thể kể đến: Preudomonas,
Flavo.Bacterinin, Pennicilium...(Nguyễn Đƣờng và Cs, 1999)[2].
Trong đất thƣờng tồn tại nhóm vi sinh vật có khả năng hòa tan lân.
Nhóm vi sinh vật này đƣợc các nhà khoa học đặt tên là nhóm HTL (hòa tan
lân). Sử dụng các chế phẩm vi sinh vật HLT đem lại hiệu quả cao ở những
vùng đất cây bị thiếu lân.
Vai trò của vi sinh vật phân giải lân đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế
giới biết đến từ những năm 50 – 60, với các cây ngũ cốc nhƣ kiều mạch, đại
mạch và ngô [9]. Vi sinh vật phân giải lân không chỉ làm tăng năng suất mà
còn làm tăng hiệu quả của phân lân vô cơ từ 15 - 30%. Tuy nhiên, tùy từng
loại đất mà phản ứng của cây trồng đối với vi sinh vật phân giải lân có khác
nhau. Năng suất cây trồng tăng hơn đối chứng ở vùng đất chua khoảng 9 - 27%.
Một số thử nghiệm khi bón quặng phot phat cho thấy sử dụng vi sinh vật phân giải
lân có thể tiết kiệm đƣợc 50kg P205 /ha/vụ. Chúng có thể làm tăng năng suất rau
quả từ 5 - 30%, ngoài ra còn làm tăng chất lƣợng nông sản.(Nguyễn Đƣờng và Cs,
1999) [2].
2.2.1. Khái niệm phân hữu cơ vi sinh
Phân hữu cơ vi sinh: Là một loại sản phẩm đƣợc tạo thành thông qua
quá trình lên men vi sinh vật các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau
(phế thải nông, lâm nghiệp, phế thải chăn nuôi, phế thải chế biến, phế thải đô thị,



11
phế thải sinh hoạt...), trong đó các hợp chất hữu cơ phức tạp dƣới tác động của vi
sinh vật hoặc các hoạt chất sinh học của chúng đƣợc chuyển hoá thành mùn.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng phân bón vi sinh ở trên thế giới
Các kết quả nghiên cứu từ các nƣớc Mỹ, Canada, Nga, Ấn Độ, Thái
Lan, Trung Quốc, Nhật Bản,… cho thấy sử dụng phế phẩm vi sinh vật có thể
cung cấp cho đất và cây trồng từ 30 – 60 kg N/ha/năm hoặc thay thế từ 1/2 –
1/3 lƣợng phân vô cơ từ quặng phốt phát. Ngoài ra thông qua các hoạt động
sống của vi sinh vật mà cây trồng đƣợc nâng cao khả năng trao đổi chất, khả
năng chống chịu sâu bệnh và qua đó góp phần nâng cao năng suất và chất
lƣợng nông sản.
Từ lâu phân bón vi sinh đã trở thành hàng hóa đƣợc sử dụng tại nhiều
quốc gia trên thế giới. Chế phẩm vi sinh vật có thể sử dụng nhƣ một loại phân
bón hoặc phối trộn với nền hữu cơ tạo thành phân bón hữu cơ vi sinh vật.
Hiện nay tình trạng ô nhiễm rác thải đã trở nên trầm trọng và bên cạnh
đó là nhu cầu hữu cơ sản xuất nông nghiệp an toàn ngày càng lớn, phƣơng
pháp phân loại rác thải sinh hoạt thành rác hữu cơ và rác vô cơ đã đƣợc áp
dụng. Những rác vô cơ đƣợc đem chôn, đốt hoặc tái chế, còn rác hữu cơ sẽ
đƣợc chế biến thành phân hữu cơ cho nông nghiệp. Từ những năm 90 của thế
kỷ XX cho đến nay, xu hƣớng này ngày càng phát triển và đƣợc mở rộng trên
toàn cầu. Có thể nói đây là xu hƣớng này ngày càng phát triển và đƣợc mở
rộng trên toàn cầu, đây là xu hƣớng tích cực, hữu hiệu nhằm giải quyết vấn đề
bức xúc nhất của môi trƣờng sống. Nhƣng vấn đề nghiên cứu sử dụng phân vi
sinh bón cho dong riềng cũng chƣa nhiều. Phân lân vi sinh đã làm tăng hiệu
quả sử dụng phân vô cơ lên từ 15 – 30%.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón vi sinh trong nước
Phân bón ảnh hƣởng rất lớn đến phẩm chất nông sản, đặc biệt là các
loại nông sản phẩm dùng làm thức ăn cho ngƣời và gia súc. Các chỉ tiêu về



12
thức ăn gia súc chịu ảnh hƣởng về phân bón đƣợc nghiên cứu là: Hàm lƣợng
muối khoáng, các hợp chất hữu cơ nhƣ các chất có chứa N, enzim.
Nhiều kết quả cho thấy, sự cung cấp quá lƣợng đạm không hợp lý làm
tăng lƣợng nitơrat trong nông sản, là nguyên nhân tăng bệnh ung thƣ và một
số bệnh khác. Bón phân kali gây ra sự thiếu magiê, thiếu lân gây ra sự tích lũy
nhiều izoflavin.Vì thế, từ những năm đầu của thập kỷ 80, Nhà nƣớc đã triển
khai hàng loạt các đề tài nghiên cứu thuộc chƣơng trình công nghệ sinh học
phục vụ nông nghiệp giai đoạn 1986 – 1990 và chƣơng trình công nghệ sinh
học giai đoạn 1991 – 2005. Một số kết quả chính trong công tác nghiên cứu
ứng dụng vi sinh vật làm phân bón phục vụ phát triển nông lâm bền vững tại
Việt Nam.
Dự án Kết hợp cải cách giáo dục và Phát triển cộng đồng do trƣờng Đại
học Cần Thơ hợp tác với trƣờng Đại Học Michigan State thực hiện năm 20062007 ở ấp Hòa Bình huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang trong 4 công thức
bón phân: 100% phân hóa học; bón 100% phân hữu cơ; 50% phân hóa học +
50% phân hữu cơ; 100% phân hữu cơ + 50% phân hóa học; Kết quả cho thấy,
công thức bón 100% phân hữu cơ + 50% phân hóa học cho năng suất và hiệu
quả tốt nhất đối với rau (Phùng Nguyệt Hồng, 2007) [6].
Những nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Thanh Hiền về phân bón đạm
vi sinh Biogro ở xóm Tâm Thái, xã Hóa Thƣợng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên trong 4 vụ cho thấy: việc dùng đạm vi sinh thay thế đƣợc 50% ure và
tăng năng suất cây trồng. Với lúa, năng suất tăng từ 10 – 25%, công thức bón
đạm vi sinh 3 kg/sào thay cho 70% đạm hóa học, tăng năng suất 25,9 kg/sào.
Đối với mỗi loại rau khác nhau năng suất cũng tăng 12 – 20%. Bên cạnh đó
ngƣời ta nhận thấy đạm vi sinh làm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh của
cây trồng vì nó làm cây trồng khỏe, phát triển đều, phẩm chất hạt và quả tăng
(Nguyễn Thanh Hiền, 1996) [4].



13
 Thu thập, phân lập, tuyển chọn chủng giống vi sinh vật: Các chủng
giống vi sinh vật đƣợc thu thập, phân lập, tuyển chọn và lƣu giữ tại Quỹ gen
vi sinh vật nông nghiệp. Hàng năm quỹ gen vi sinh vật bổ sung 30 – 50 chủng
loại vi sinh vật mới từ các nguồn phân lập khác nhau. Ngoài ra thông qua các
hoạt động hợp tác quốc tế với các viện vi sinh vật Liên bang Nga, Viện
nghiên cứu cây trồng bán khô hạn (ICRISAT - Ấn Độ), trung tâm cố định
đạm sinh học (NIFTAL – Mỹ, Thái Lan)…quỹ gen vi sinh vật nông nghiệp
đƣợc mở rộng thêm với nhiều chủng giống đa dạng khác.
 Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất phân bón vi sinh vật: Phân
bón vi sinh vật đƣợc sản xuất bằng cách nhân sinh khối vi sinh vật trong môi
trƣờng và điều kiện thích hợp để đạt đƣợc mật độ nhất định sau đó xử lý, bảo
quản và đƣa đi sử dụng. Nhiều sản phẩm đƣợc tạo ra đã đƣợc khảo nghiệm
trên diện rộng và đƣợc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận và
cho đăng ký trong danh mục các loại phân bón đƣợc sử dụng tại Việt Nam
(phân vi sinh vật cố định nitơ cho cây họ Đậu, phân lân vi sinh HUMIX, phân
vi sinh đa chức năng…). Tùy theo công nghệ mà sản phẩm phân bón có thể
chứa sinh khối từ một chủng hay nhiều chủng vi sinh vật đã tuyển chọn và sản
phẩm có thể đƣợc sản xuất ở dạng bột hoặc lỏng.
 Đánh giá hiệu lực của phân bón vi sinh vật đối với cây trồng: Vi
khuẩn nốt sần có tác dụng nâng cao năng suất lạc vỏ 13,8 – 17,5% ở các tỉnh
phía Bắc miền Trung và 22% ở các tỉnh miền Nam. Lợi nhuận do vi khuẩn
nốt sần đạt 442.000 vnd/ha với tỷ lệ lãi suất /1đ chi phí đạt 9,8 lần. Phân vi
sinh nốt sần không chỉ có tác dụng làm tăng năng suất lạc, tiết kiệm phân đạm
khoáng mà còn tăng cƣờng sức đề kháng cho lạc đối với một số bệnh vùng rễ,
ngoài ra lạc có sinh khối chất xanh cao hơn. Tàn dƣ thực vật sau khi thu
hoạch nếu đƣợc vun trả lại cho đất sẽ trở thành nguồn dinh dƣỡng đạm và các
chất hữu cơ quan trọng cho các cây trồng vụ sau.



14
 Một số chế phẩm vi sinh vật: Chế phẩm NSA đƣợc công ty Thiên
Nông đƣa vào nƣớc ta từ năm 1990 một dạng photpho Bacterin bao gồm
nhiều loại vi khuẩn có khả năng chuyển hóa lân vô cơ, chế phẩm này đã đƣợc
ứng dụng thành công ở nhiều tỉnh miền Bắc song việc nghiên cứu chất lƣợng
và độ bền của chế phẩm trong điều kiện nóng ẩm nhƣ nƣớc ta vẫn chƣa đƣợc
đặt ra. Có thể nói trong những năm gần đây ngành sản xuất phân bón ở nƣớc
ta phát triển rất mạnh đặc biệt là sản xuất phân vi sinh, các loại phân có thể kể
đến là: Phân đạm sinh học, đạm vi sinh Komic, phân hữu cơ vi sinh Biogro,
phân vi sinh Sông Gianh, phân lân vi sinh vật Sơn Tây, phân lân vi sinh vật
Vegecam, phân hữu cơ vi sinh đa tác dụng.
Sử dụng phân hữu cơ vi sinh đã có những đóng góp nhất định để giải
quyết những vấn đề bón phân tổng hợp cân đối cho cây trồng để tiến tới nông
nghiệp ổn định, bền vững và chắc chắn sẽ đƣa ra nhiều tiến bộ kỹ thuật có
hiệu quả sử dụng trong những năm tới.
2.3. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên Thế giới và ở Việt Nam
2.3.1.Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới
Cây dong riềng thuộc nhóm cây nông nghiệp có nguồn gốc phát sinh ở
Nam Mỹ. Ngày nay dong riềng đƣợc trồng rộng rãi ở các nƣớc nhiệt đới và á
nhiệt đới trên thế giới. Nam Mỹ là trung tâm đa dạng của dong riềng nhƣng
châu Á, châu Úc và châu Phi là những nơi trồng và sử dụng dong riềng nhiều
nhất dong riềng đƣợc gọi bằng một số tên khác nhau nhƣ Queenland Arrowroot,
Canna Indica (L.), Canna Edulis (Kerr- Gawl) (Cecil T, 1992) [18].
Trên thế giới dong riềng đƣợc trồng ở quy môt thƣơng mại tại các nƣớc
vùng Nam Mỹ, châu Phi và một số nƣớc Nam Thái Bình Dƣơng. Tại châu Á,
dong riềng đƣợc trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc và Đoài
Loan. Mặc dù vậy đến nay chƣa có số liệu thống kê chính xác về loài cây
trồng này.



15
Nghiên cứu về dong riềng còn hạn chế. Theo (Hermann và Cs,
2007)[19], cây dong riềng là loài cây triển vọng cho hệ thống nông lâm kết
hợp vì nó có những đặc điểm quý nhƣ chịu bóng râm, trồng đƣợc những nơi
khó khăn nhƣ thiếu nƣớc, thời tiết lạnh. Củ dong riềng có nhiều công dụng:
luộc để ăn, làm bột, nấu rƣợu. Bột dong riềng dễ tiêu hóa nên có thể làm
nguồn thức ăn tốt cho trẻ nhỏ và ngƣời ốm. Bột dong riềng có thể dùng làm
hạt chân châu, miến, bánh đa, bánh mì, bánh bao, mì sợi, kẹo và thức ăn chăn
nuôi. Đối với miền núi, những nơi kinh tế còn khó khăn, dong riềng cũng là
cây đảm bảo an ninh lƣơng thực. Trong thân cây dong riềng có sợi màu trắng,
có thể đƣợc sử dụng để chế biến thành sợi dệt thành các loại bao bì nhỏ. Củ
dong riềng có thể làm thức ăn chăn nuôi, tuy nhiên cả củ, thân, lá đều dùng
đƣợc vào mục đích này.
Ở Ecuador, dong riềng đƣợc trồng trên đất cát pha, ở độ cao 2340 m
trên mực nƣớc biển, trong điều kiện nhiệt độ bình quân 15 – 170C. Trong 6
tháng đầu ngƣời ta trồng xen với khoai tây, sau 12 tháng thu hoạch cho năng
suất củ trung bình 56 tấn/ha. Nghiên cứu đánh giá 26 mẫu giống dong riềng từ
ngân hàng gen dong riềng quốc tế của CIP tại Ecuador, trong nhà lƣới ở độ
cao 2400 m, biên độ 12 – 270C với mật độ 2 cây/m2, trên nền đất cát pha,
không bón phân, đã thu đƣợc kết quả là năng suất củ tƣơi đạt từ 17 – 96
tấn/ha, hàm lƣợng tinh bột trong củ tƣơi đạt 4 – 22% và đạt 12 – 31% quy về
chất khô, hàm lƣợng đƣờng hòa tan trong củ tƣơi là 5 – 11 độ Brix (Hermann
và Cs, 2007) [19].
Hiện nay trên thế giới, chọn tạo giống dong riềng chủ yếu đƣợc chọn
lọc từ nguồn gen hoang dại, sau đó tiến hành cải tiến nguồn gen để chọn lọc
giống mới. Nhƣng cũng có một phần nhỏ công trình nghiên cứu chọn giống
dong riềng bằng chỉ thị phân tử.



×