Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh tới năng suất, hàm lượng NO3- của rau cải bắp và hóa tính đất trồng rau tại thị xã Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 136 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





PHẠM XUÂN LÂN



NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN
HỮU CƠ VI SINH TỚI NĂNG SUẤT, HÀM LƢỢNG NO
3
-

CỦA RAU CẢI BẮP VÀ HÓA TÍNH ĐẤT TRỒNG RAU
TẠI THỊ XÃ HÀ GIANG





LUẬN VĂN
THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
















THÁI NGUYÊN, NĂM 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




PHẠM XUÂN LÂN



NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN
HỮU CƠ VI SINH TỚI NĂNG SUẤT, HÀM LƢỢNG NO
3
-

CỦA RAU CẢI BẮP VÀ HÓA TÍNH ĐẤT TRỒNG RAU

TẠI THỊ XÃ HÀ GIANG



LUẬN VĂN
THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01



Người hướng dẫn khoa học:
1. TS Hoàng Hải
2. PGS.TS Nguyễn Thị Lẫm








THÁI NGUYÊN, NĂM 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN

Đề tài được thực hiện và hoàn thành dưới sự chỉ bảo tận tình của
các thầy giáo hướng dẫn khoa học, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan:

Sở KH&CN Hà Giang, Viện nghiên cứu Rau Quả, Hội Khoa học Đất Việt
Nam, Khoa Đào tạo Sau đại học- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Nhờ sự giúp đỡ quí báu đó đã giúp tôi hoàn thành tốt bản luận văn
này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới:
- Các thầy giáo, cô giáo hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Thị Lẫm
TS. Hoàng Hải
- PGS.TS Lê Thái Bạt- Hội Khoa học Đất Việt Nam
- PGS. TS Đặng Văn Minh - Trưởng Khoa đào tạo Sau đại học và
các thầy, cô giáo trong khoa.
- Ban Giám Đốc Sở KH&CN tỉnh Hà Giang.
- Ông Đỗ Xuân Luyện và gia đình hộ thực hiện mô hình đề tài.
Xin chân thành cám ơn tất cả anh, chị em đồng nghiệp trong và
ngoài Cơ quan đã giúp đỡ động viên tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành
luận văn này.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Hà Giang, ngày 15 tháng 7 năm 2007
Tác giả



Phạm xuân Lân









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC

Số mục Tên mục Trang

Trang phụ bìa


Lời cảm ơn


Lời cam đoan



Mục lục


Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt


Danh mục các bảng


Danh mục các hình (hình vẽ, đồ thị...)




CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1 Đặt vấn đề 1
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3



CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 5
1 Cơ sở lý luận 5
2 Cơ sở thực tiễn 6
II KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN RAU TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM

7
1 Tình hình sản xuất rau tƣơi trong nƣớc và trên thế giới 7

1.1 Vài nét về cây rau họ cải
7
1.2 Tình hình sản xuất rau trong nước
9
1.3 Tình hình sản xuất rau cải của một số quốc gia chính
12
2 Thị trƣờng tiêu thụ rau quả 15
2.1 Tiêu thụ nội địa
15
2.2 Thị trường xuất khẩu của Việt Nam
18
2.3 Xuất khẩu rau của một số nước trên thế giới
20
3 Một số nét về những thành tựu nghiên cứu rau quả 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
3.1 Một số thành tựu nghiên cứu
22
3.2 Một số kết quả nghiên cứu trên rau và ứng dụng
26
III TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

29
1 Vai trò của vi sinh vật đất trong hệ sinh thái nông nghiệp bền
vững và khái niệm về phân bón vi sinh

29
1.1 Vai trò vi sinh vật đất trong hệ sinh thái nông nghiệp bền vững
29

1.2 Khái niện về phân bón vi sinh vật, phân hữu cơ vi sinh
36
2 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng phân bón VSV ngoài nƣớc 36
3 Tình hình nghiên cứu, ứng dụng phân bón vi sinh trong nƣớc 41
4 Điểm tình hình nghiên cứu về phân bón vi sinh trên rau và
nghiên cứu hàm lƣợng NO
3
-
trong rau

46

Khái quát những nghiên cứu về chế phẩm, phân bón vi sinh cho rau
48



CHƢƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 50
2 Nội dung nghiên cứu 51
3 Vật liệu nghiên cứu 52
3.1 Các loại phân hữu cơ vi sinh (HCVS) dùng trong thí nghiệm
52
3.2 Các loại phân khoáng dùng trong thí nghiệm
53
3.3 Đất thí nghiệm
53
4 Phƣơng pháp nghiên cứu 53
4.1 Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
53

4.2 Phương pháp lấy số liệu, xử lý số liệu
55
4.2.1 Phƣơng pháp lấy mẫu đất, mẫu cây 55
4.2.2 Phƣơng pháp phân tích mẫu đất, mầu cây 56
4.2.3 Theo dõi các chỉ tiêu sinh trƣởng của rau 56
4.2.4 Phƣơng pháp xác định thời gian bảo quản sau thu hoạch 58
4.2.5 Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế 58
4.2.6 Phƣơng pháp xử lý số liệu 59



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


I KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI VÙNG
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

60
1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 60
2 Tình hình sản xuất, kỹ thuật canh tác 61
3 Một số nét chính về thời tiết sản xuất vụ đông xuân năm 2005-
2006 và 2006- 2007 tại thị xã Hà Giang

62
3.1 Nhiệt độ
63
3.2 ẩm độ không khí và tổng lượng bốc hơi
64

3.3 Lượng mưa
65
3.4 Số giờ nắng

65
II ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN HỮU CƠ VI SINH
TỚI SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG VÀ ĐẤT
TRỒNG RAU CẢI BẮP

65
1 Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới sinh trƣởng cải bắp 65
1.1 Ảnh hưởng của một số loại phân HCVS tới thời gian sinh trưởng
của rau cải bắp

65
1.2 Ảnh hưởng của một số loại phân HCVS tới số lá rau cải bắp
67
1.3 Ảnh hưởng của loại phân HCVS tới đường kính tán lá cải bắp
70
1.4 Ảnh hưởng của loại phân HCVS tới đường kính rau cải bắp
71
2 Ảnh hƣởng của loại phân HCVS tới năng suất rau cải bắp 73
2.1 Ảnh hưởng của một số loại phân HCVS tới yếu tố cấu thành năng
suất rau cải bắp

73
2.2 Ảnh hưởng của loại phân HCVS tới năng suất TP rau cải bắp
76
3 Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới hàm lƣợng NO
3

-

trong rau cải bắp sau thu hoạch

78
4 Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới thời gian bảo quản
rau cải bắp sau thu hoạch

80
4.1 Bảo quản trong môi trường tự nhiên

80
4.2 Bảo quản trong môi trường lạnh 4- 6
0-
C (Tủ lạnh)

83
5 Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới hóa tính đất trồng
cải bắp

85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
6 Ảnh hƣởng của các công thức bón vi sinh tới hiệu quả kinh tế trồng
rau cải bắp


87

Một số nhận xét từ thí ngiệm 1



88
III ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BÓN PHÂN HỮU CƠ VI SINH HÀ
GIANG (HCVSHG) TRÊN CÁC NỀN PHÂN KHÓA KHÁC
NHAU TỚI SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT, HÓA TÍNH ĐẤT VÀ
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT RAU CẢI BẮP

90
1 Ảnh hƣởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới sinh trƣởng của rau cải bắp

90
1.1 Ảnh hưởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới thời gian sinh trưởng của cải bắp.

90
1.2 Ảnh hưởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới số lá của rau cải bắp

91
1.3 Ảnh hưởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới đường kính tán lá cải bắp

94
1.4 Ảnh hưởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới đường kính rau cải bắp thương phẩm

95
2 Ảnh hƣởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng

khác nhau tới năng suất rau cải bắp

96
2.1 Ảnh hưởng của các CT bón tới một số chỉ tiêu chất lượng và năng
suất lý thuyết của rau cải bắp

96
2.2 Ảnh hưởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới năng suất rau cải bắp

97
3 Ảnh hƣởng của các công thức bón phân HCVSHG tới hóa tính
đất trồng cải bắp
99
4 Ảnh hƣởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới hiệu quả kinh tế trồng rau cải bắp

100
4.1 Mức thu nhập/ha

100
4.2 Lãi thuần thu được từ sản xuất rau cải báp trong thí nghiệm


100
IV MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO TỔ CHỨC
NHÂN RỘNG KẾT QUẢ ĐỀ TÀI, TRONG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
VÙNG RAU AN TOÀN CỦA THỊ XÃ HÀ GIANG

102

1 Giải pháp về tổ chức

102
2 Giải pháp về cơ chế, chính sách

103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
3 Giải pháp về vốn, kỹ thuật 104

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

106
1 Kết luận

106
2 Kiến nghị

109
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
- CN VSV Công nghệ vi sinh vật
- CS Cộng sự
- CTV Cộng tác viên

- CV Hệ số biến động
- ĐC Công thức đối chứng (nền)
- ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
- ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
- FAO Tổ chức Nông- Lƣơng quốc tế
- HCVS Hữu cơ vi sinh
- HCVSHG Hữu cơ vi sinh Hà Giang
- IEA Institutute of Economic Agriculture
- INC Trung tâm thông tin thƣơng mại toàn cầu
- KHKT NN Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
- KH&CN Khoa học và công nghệ
- KT NN Kinh tế nông nghiệp
- KLN Kim loại nặng
- LSD Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
- NDT Nhân dân tệ
- NSLT Năng suất lý thuyết
- NSTT Năng suất thực thu
- Nxb Nhà xuất bản
- TCN Tiêu chuẩn ngành
- TN&MT Tài nguyên và môi trƣờng
- TTXVN Thông tấn xã Việt Nam
- VSV Vi sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

STT
Số bảng
biểu


Tên bảng, biểu Trang
1. Biểu 2.1 Thành phần dinh dƣỡng trong 100g phần ăn đƣợc
của một số loại rau ăn trong họ thập tự
8
2. Biểu 2.2 Diện tích, năng suất, sản lƣợng và giá trị sản
xuất rau của Việt Nam qua các năm
10
3. Biểu 2.3 Năng suất (tạ/ha), sản lƣợng rau (triệu tấn) của
các nƣớc sản xuất chính
13
4. Biểu 2.4 Tình hình sản xuất cải bắp 14
5. Biểu 2.5 Khối lƣợng tiêu thụ rau quả nội địa 15
6. Biểu 2.6 Số lƣợng và giá trị tiêu thụ các loại rau quả bình
quân đầu ngƣời và hộ
16
7. Biểu 2.7 Khối lƣợng nhập khẩu rau quả của Việt Nam 17
8. Biểu 2.8 Các nƣớc nhập khẩu rau quả chính của Việt
Nam năm 2001.
19
9. Biểu 2.9 Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam 19
10. Biểu 2.10 Tình hình xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2006 19
11. Biểu 2.11 Lƣợng xuất khẩu rau của một số nƣớc sản xuất
chính (tấn)
20
12. Biểu 2.12 Các nƣớc xuất khẩu rau tƣơi lớn nhất thế giới 20
13. Biểu 2.13 Hiệu quả sử dụng phân vi sinh vật ở ấn Độ 37
14. Biểu 2.14 Hiệu quả sx phân vi sinh vật ở Trung Quốc 38
15. Biểu 2.15 Hiệu quả sx phân vi sinh vật ở Thái Lan 38
16. Biểu 2.16 Các loại phân vi sinh vật ở ấn Độ 39
17. Biểu 2.17 Tình hình sản xuất phân bón VSV của Trung Quốc 39

18. Biểu 2.18 Hiệu quả của phân HCVS đối với lúa ở một số
quốc gia Châu á
40
19. Biểu 2.19 Hiệu quả sử dụng phân vi sinh vật cố định nitơ
hội sinh đối với một số cây trồng
44
20. Biểu 2.20 Khả năng tiết kiệm đạm khoáng của phân vi
sinh vật cố định nitơ
45
21. Biểu 4.1 Số liệu khí tƣợng tại thị xã Hà Giang trong vụ
đông xuân 2005- 2006 và 2006- 2007
63
22. Bảng 4.1 Ảnh hƣởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh tới
thời gian sinh trƣởng ở các giai đoạn của rau cải bắp
66
23. Bảng 4.2 Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới số
lá cải bắp ở các giai đoạn sau trồng.
67
24. Bảng 4.3 Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới chiều
dài lá cải bắp ở các giai đoạn sau trồng
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
25. Bảng 4.4 Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới đƣờng
kính tán lá cải bắp ở các giai đoạn sau trồng.
70
26. Bảng 4.5 Sinh trƣởng về đƣờng kính bắp ở các giai đoạn sau trồng. 72
27. Bảng 4.6 Ảnh hƣởng của công thức bón phân HCVS tới một
số chỉ tiêu chất lƣợng và năng suất lý thuyết.
73

28. Bảng 4.7 Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh Biogro,
S.Gianh, HCVSHG đến năng suất rau cải bắp vụ
đông xuân 2005- 2006
76
29. Bảng 4.8 Ảnh hƣởng của phân Biogro, Sông Gianh,
HCVSHG tới hàm lƣợng nitrat

trong rau cải bắp
sau thu hoạch
78
30. Bảng 4.9 Ảnh hƣởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh
tới thời gian bảo quản rau cải bắp trong môi
trƣờng tự nhiên
81
31. Bảng 4.10 Ảnh hƣởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh tới
thời gian bảo quản trong môi trƣờng lạnh 4- 6
o
C
83
32. Bảng 4.11 Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới hóa
tính đất trồng cải bắp tại thị xã Hà Giang
85
33. Bảng 4.12 Ảnh hƣởng của bón một số loại phân HCVS tới
thu nhập trong các công thức trồng rau cải bắp
87

34. Bảng 4.13 Ảnh hƣởng của các công thức thí nghiệm tới
thời gian sinh trƣởng của rau cải bắp
90
35. Bảng 4.14 Ảnh hƣởng của các công thức bón tới số lá cải

bắp ở các giai đoạn sau trồng
91
36. Bảng 4.15 Ảnh hƣởng của các công thức thí nghiệm tới độ
dài lá cải bắp ở các giai đoạn sau trồng
93
37. Bảng 4.16 Ảnh hƣởng của bón phân HCVSHG trên các
nền khoáng tới đƣờng kính tán lá cải bắp ở các
giai đoạn sau trồng
94
38. Bảng 4.17 Ảnh hƣởng của bón phân HCVSHG trên các
nền phân khoáng tới đƣờng kính cải bắp ở các
giai đoạn sau trồng
95
39. Bảng 4.18 Ảnh hƣởng của các công thức bón HCVSHG
tới một số chỉ tiêu chất lƣợng và năng suất lý
thuyết rau cải bắp
96
40. Bảng 4.19 Ảnh hƣởng của bón phân HCVSHG trên các
nền phân khoáng tới năng suất thƣơng phẩm
của rau cải bắp
97
41. Bảng 4.20 Ảnh hƣởng của các công thức bón phân
HCVSHG tới hóa tính đất trồng cải bắp
99
42. Bảng 4.21 Ảnh hƣởng của các công thức bón tới hiệu quả
kinh tế trồng rau cải bắp (2006- 2007)
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
DANH MỤC CÁC HÌNH



ST
T
Số
hình

Tên hình Trang
1. 2.1 Tỷ trọng xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang các
nƣớc năm 2001.

18
2. 2.2 Qui trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh vật 42
3. 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 54
4. 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 55
5. 4.1 Sơ đồ hành chính khu vực thị xã Hà Giang 60
6. 4.2 Diễn biến nhiệt độ trung bình tháng trong vụ đông
xuân 2005- 2006 và 2006- 2007
64
7. 4.3 Động thái sinh trƣởng về số lá cải bắp giai đoạn trồng
đến 42 ngày của các công thức thí nghiệm
68
8. 4.4 Tỷ lệ độ chặt vƣợt so với đối chứng ở các công thức thí
nghiệm vụ đông xuân 2005- 2006
74
9. 4.5 Tỷ lệ năng suất rau cải bắp trong các công thức bón so
với đối chứng vụ đông xuân 2005- 2006
77
10. 4.6 Hàm lƣợng NO
3

-
của cải bắp thƣơng phẩm ở các công thức
thí nghiệm so với tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn cho phép
79
11. 4.7 Ảnh hƣởng của một số phân HCVS đến thời gian bảo
quản rau cải bắp ở môi trƣờng tự nhiên
82
12. 4.8 Ảnh hƣởng của một số phân HCVS đến thời gian bảo
quản rau cải bắp ở môi trƣờng lạnh (4- 6
0
C)
84
13. 4.9 Ảnh hƣởng của bón phân HCVS đến hàm lƣợng mùn
trong đất sau một vụ cải bắp
86
14. 4.10 Tỷ lệ đầu tƣ tăng thêm của các công thức bón và lãi thuần
thu đƣợc so với đối chứng ở vụ đông xuân 2005- 2006
88
15. 4.11 Động thái ra lá giai đoạn từ khi trồng đến 42 ngày của
các công thức thí nghiệm vụ đông xuân 2006- 2007
92
16. 4.12 Tỷ lệ năng suất rau cải bắp thƣơng phẩm ở các công
thức thí nghiệm so với đối chứng
98
17. 4.13 Chi phí đầu tƣ và lãi thuần ở các công thức thí nghiệm
so với đối chứng, vụ đông xuân năm 2006- 2007
101




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau là cây trồng có vai trò rất quan trọng trong đời sống, kinh tế, xã hội.
Có thể nói trong cuộc sống của con ngƣời không thể thiếu rau trong khẩu phần
ăn hàng ngày. Rau cung cấp phần lớn các khoáng chất, vitamin đặc biệt là
vitamin C, tiền vitamin A (Caroten) và các chất dinh dƣỡng nhƣ gluxit, lipit,
protein. Năng lƣợng trong rau xanh thƣờng không cao, nhƣng hàm lƣợng
vitamin, chất xơ, khoáng có ý nghĩa rất to lớn đối với cơ thể con ngƣời. Rau
cũng có vai trò lớn trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu kinh tế. Thực
tế nhiều nơi thu nhập 1 ha rau đã đạt 50- 60 triệu đồng/ha/năm và sản xuất rau
đã tạo ra nguồn nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp chế biến thực phẩm.
Vai trò của rau xanh ngày càng đƣợc khẳng định trong cuộc sống của
con ngƣời, theo kinh nghiệm cổ truyền của ông cha ta, rau xanh ngoài giá trị
làm thức ăn không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày (cơm không rau như đau
không thuốc), việc sử dụng các loại rau kết hợp trong món ăn đã có tác dụng
nhƣ vị thuốc điều tiết cơ thể, tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể với điều
kiện ngoại cảnh, thời tiết. Ngày nay rau xanh và các sản phẩm chế biến từ rau
xanh nói riêng và từ thực vật nói chung đƣợc sử dụng rộng rãi. Sản lƣợng rau
tăng theo hàng năm và loại rau cũng phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội.
Tại tỉnh Hà Giang, cùng với một số loại rau thông dụng khác, cải bắp là
loại rau đã đƣợc trồng nhiều xung quanh địa bàn thị xã Hà Giang, đặc biệt
vùng rau Quyết Tiến huyện Quản Bạ có thể sản xuất đƣợc quanh năm loại rau
cải bắp và các loại rau thích hợp với vùng ôn đới lạnh. Đã nhiều năm nay rau
cải bắp đã trở thành nguồn rau xanh chủ yếu của địa bàn thị xã Hà Giang nói
riêng và cả tỉnh Hà Giang nói chung. Điều này không chỉ vì rau cải bắp là loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
rau xanh giàu vi ta min, bổ dƣỡng, mà còn có thể để đƣợc lâu hơn một số loại
rau xanh khác trong quá trình vận chuyển và đơn giản trong bao gói rất phù
hợp với điều kiện địa hình vùng núi đá của Hà Giang, thuận tiện cho ngƣời
dân địa phƣơng trong sử dụng. Để tăng tổng sản lƣợng rau ngƣời dân đã sử
dụng các biện pháp nhƣ mở rộng diện tích gieo trồng hoặc biện pháp thâm
canh tăng năng suất cũng nhƣ sản xuất rau bằng chính kinh nghiệm và hiểu
biết của bản thân ngƣời dân. Điều đó đã làm tăng nhanh tổng lƣợng phân bón
vô cơ sử dụng cho các vùng rau, nhất là phân đạm đã tăng lên đáng kể. Việc
sử dụng nhiều phân khoáng và mất cân đối làm chất lƣợng rau giảm sút ảnh
hƣởng đến vệ sinh an toàn thực phẩm cho ngƣời sử dụng và trong thời gian
dài làm hệ sinh vật đất bị biến đổi, đất bị chai, cằn, suy thoái.
Trong những năm gần đây trên thế giới và trong nƣớc ta hình thành xu
hƣớng xây dựng nền nông nghiệp bền vững nhằm nâng cao sản lƣợng, chất
lƣợng cây trồng nhƣng vẫn giữ đƣợc độ phì nhiêu của đất thông qua phát triển
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái và đây đƣợc coi là một biện pháp
quan trọng trong sự hình thành nhanh các cân bằng sinh học trên cơ sở sử
dụng cân đối giữa phân vô cơ, phân hữu cơ và phân bón vi sinh vật là nội
dung quan trọng của nền nông nghiệp sinh thái bền vững tạo ra sản phẩm
nông nghiệp sạch chất lƣợng cao.
Phân hữu cơ vi sinh đã và đang góp phần tích cực vào việc xây dựng
nền nông nghiệp hữu cơ bền vững. Trong đó phải kể đến vai trò của vi sinh
vật trong việc làm tăng độ phì nhiêu của đất.
Từ tình hình thực tế của các vùng trồng rau của Hà Giang, cũng nhƣ
nhu cầu sử dụng rau an toàn nhằm bảo vệ sức khoẻ và môi trƣờng sống,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại
phân hữu cơ vi sinh tới năng suất, hàm lượng NO
3
-
của rau cải bắp và hóa

tính đất trồng rau tại thị xã Hà Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh tới
năng suất, chất lƣợng và hóa tính đất trồng rau cải bắp.
2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức bón, lựa chọn loại
phân hữu cơ vi sinh phù hợp để áp dụng vào sản xuất rau an toàn tại địa bàn
thị xã Hà Giang.
2.3. Đề xuất một số giải pháp định hƣớng phát triển sản xuất cho vùng
chuyên canh rau ở Hà Giang.

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học :
Thực hiện đề tài đã mang lại một số ý nghĩa về mặt khoa học:
Là mô hình trực quan, minh chứng cho ngƣời dân, trực tiếp là những
ngƣời trồng rau thấy đƣợc sự hơn hẳn của việc bón phân hữu cơ so với việc
bón lệch về các loại phân bón vô cơ mà chủ yếu là đạm. Để ngƣời dân địa
phƣơng đối chiếu, so sánh đầu tƣ nhân rộng.
Làm cơ sở khoa học cho chủ nhiệm đề tài và các cơ quan chức năng
tổng kết đánh giá, đề xuất các giải pháp về kỹ thuật sản xuất rau an toàn phù
hợp điều kiện của địa phƣơng.
Kết quả của đề tài góp phần bổ sung cơ sở nền tảng của sản xuất nông
nghiệp hữu cơ có tính bền vững. Giúp lãnh đạo địa phƣơng cân đối qui mô
vùng trồng rau gắn với ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới và đƣa ra các giải
pháp quản lý vùng sản xuất các loại rau an toàn cho địa bàn tỉnh [49].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài :

Nâng cao nhận thức của ngƣời dân thôn Bản Tuỳ đối với việc ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp bền vững.
Mô hình cho ngƣời sản xuất thấy lợi nhuận thu đƣợc do áp dụng tiến bộ
kỹ thuật mới cao hơn đầu tƣ canh tác kiểu cũ và cũng nâng cao trách nhiệm
của ngƣời sản xuất đối với sức khoẻ của cộng đồng.
Kỹ thuật áp dụng đơn giản, phù hợp với trình độ canh tác ở địa phƣơng,
mức đầu tƣ thấp hơn phƣơng pháp truyền thống, giảm chi phí; sản phẩm đƣợc
thị trƣờng tiêu thụ chấp nhận, vì vậy mô hình dễ dàng đƣợc nhân dân đồng
tình áp dụng và nhân rộng trong vùng sản xuất rau sạch của thị xã Hà Giang.





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Phân bón vi sinh vật là sản phẩm chứa 1 hay nhiều loài vi sinh vật sống
đã đƣợc tuyển chọn có mật độ đảm bảo các tiêu chuẩn đã ban hành, có tác dụng
tạo ra các chất dinh dƣỡng hoặc các hoạt chất sinh học nâng cao năng suất, chất
lƣợng nông sản hoặc cải tạo đất. Các loại phân bón vi sinh vật có thể kể đến là
phân vi sinh vật cố định nitơ- đạm sinh học (Nitragin ; Azotobacterin,
Azospirillum), phân vi sinh vật phân giải hợp chất photpho khó tan - phân lân
vi sinh (Photphobacterin), chế phẩm nấm rễ, chế phẩm tảo lam...
Phân hữu cơ sinh học đƣợc tạo thành thông qua quá trình lên men vi
sinh vật các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau (phế thải nông, lâm
nghiệp, phế thải chăn nuôi, phế thải chế biến, phế thải đô thị, phế thải sinh

hoạt...), trong đó các hợp chất hữu cơ phức tạp dƣới tác động của vi sinh vật
hoặc các hoạt chất sinh học của chúng đƣợc chuyển hoá thành mùn.
Qua những kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng chế phẩm vi sinh vật
ở Việt Nam và nƣớc ngoài cho thấy, phân bón hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt đến
sự sinh trƣởng, phát triển, năng suất cây trồng, giảm giá thành, nâng cao hiệu
quả trồng trọt và cải tạo môi trƣờng đất canh tác. Chính phủ Việt Nam đã sớm
nhận thấy đƣợc vai trò quan trọng này của phân bón vi sinh, vì vậy từ năm 1994,
Thủ tƣớng Chính phủ đã ra Chỉ thị số: 644/TTg ngày 5 tháng 11 năm 1994 chỉ
đạo việc quản lý: sản xuất, kinh doanh và chất lƣợng phân bón vi sinh, trong đó
đã nhấn mạnh: “ Để tiến tới một nền Nông nghiệp sạch, giữ cho đất trồng màu
mỡ, cần phải sử dụng hợp lý các loại phân và thuốc hoá học trừ sâu. Dựa trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
nguồn tài nguyên dồi dào về than bùn và phosphorit ở nƣớc ta, cần khuyến khích
sử dụng các nguyên liệu này làm chất nền và chất phụ gia để phát triển phân bón
vi sinh, chế phẩm vi sinh, dùng chúng thay thế dần các loại phân hoá học trong
nông nghiệp theo xu hƣớng chung của thế giới....”
Các kết quả nghiên cứu của Viện Công nghệ Sinh học cho thấy: việc sử
dụng các chế phẩm vi sinh và phân bón tạo bởi chế phẩm vi sinh đã giúp giảm
đƣợc từ 30% đến 50% lƣợng phân bón hoá học, sản lƣợng rau tăng từ 15-
20%, hàm lƣợng nitơrat trong rau giảm 10 lần, thấp hơn rất nhiều so với tiêu
chuẩn cho phép. Ngay sau lần trồng thí điểm đầu tiên, chất lƣợng đất trồng đã
đƣợc nâng lên đáng kể (Nguồn: TTXVN (12/7/2006), Sử dụng chế phẩm vi
sinh trong trồng trọt cho kết quả tốt)
2. Cơ sở thực tiễn
Sản xuất rau nói chung và rau cải bắp nói riêng, ở Hà Giang cũng nhƣ các
vùng rau khác trong cả nƣớc, đều thiếu phân bón hữu cơ trầm trọng. Trong canh
tác rau truyền thống, phân chuồng là giải pháp chủ yếu của phân bón cho rau,
tuy nhiên hiện nay lƣợng phân chuồng trong chăn nuôi hiện có trong các nông
hộ không thể đáp ứng nổi cho sự mở rộng diện tích trồng và thâm canh rau nhằm

tăng tổng sản lƣợng cung cấp cho nhu cầu của thị trƣờng ngày càng lớn.
Quá trình thâm canh rau, với sự có mặt tràn lan, mất cân đối của các
chất hoá học nhƣ phân hoá học, phân chuồng tƣơi, thuốc bảo vệ thực vật đã
làm tăng lƣợng Nitrat và các chất độc hại dƣ thừa trong rau, tạo ra sự mất vệ
sinh an toàn thực phẩm, gây hại cho sức khoẻ ngƣời sử dụng. Về lâu dài, đất
ngày càng bị chai cứng hơn do dùng nhiều phân hoá học, tính đệm của đất
giảm nhiều do thiếu mùn, sự ô nhiễm nặng về môi trƣờng sản xuất đã dẫn đến
hệ sinh vật đất và thiên địch có lợi cho cây trồng bị tiêu diệt. Nguồn nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
ngầm đang dần dần bị ô nhiễm, làm tăng nguy cơ thiếu tài nguyên nƣớc sạch
xung quanh đô thị.
Một trong những nguồn gây ô nhiễm nan giải cho các đô thị, thành phố
hiện nay là rác thải. Trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu sản
xuất phân hữu cơ vi sinh từ rác thải đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu,
một số sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh chế biến từ rác thải đã có mặt trên
thị trƣờng làm phong phú thêm nguồn cung cấp chất hữu cơ cho cây trồng, có
thể nói rằng phân hữu cơ vi sinh sẽ là loại phân tƣơng lai của các đô thị.
Vì vậy, việc sử dụng phân hữu cơ sinh học bón cho rau là biện pháp có
hiệu quả nhất hiện nay để bổ sung chất hữu cơ cho đất, nâng cao hiệu quả sử
dụng phân bón, tăng cƣờng hoạt động của các chủng vi sinh hữu ích, thúc đẩy
nhanh quá trình phân giải xác hữu cơ từ phế phụ phẩm nông nghiệp cung cấp
mùn cho đất, cải tạo và bồi dƣỡng đất, tiến tới nền sản xuất nông nghiệp hữu
cơ. Giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, nâng cao năng suất, chất lƣợng rau.
II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN RAU TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1. Tình hình sản xuất rau tƣơi trong nƣớc và trên thế giới
1.1. Vài nét về cây rau họ cải
Tên khoa học : CRUCIFERAE, BRASSICACEAE
Đặc điểm các loài cải trồng:

Rau trong họ thập tự có hàm lƣợng nƣớc từ khá 85% (cải bixen) đến
cao 95% (cải bắc thảo). Hàm lƣợng chất đƣờng bột từ thấp 3g (Bắc Thảo) đến
cao 8,3g (cải bixen), đƣờng chứa trong cải là đƣờng đơn (glucose,
fructose), đƣờng saccharose chỉ tìm thấy ở thân củ su hào, thân các loại cải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
ăn lá và ở các giống muộn, protein đa số thấp 1,2% (cải thảo) đến khá cao
4,9% (Cải bixen). Cải bông và cải bixen chứa nhiều N. Ngoài ra trong cải còn
chứa nhiều acid amin tự do rất cần thiết cho ngƣời nhƣ triptophan, felanin,
metonin, hispidin, Acginin, ... Ngoài vitamin C, A và B cải bắp còn chứa một
lƣợng vitamin U đáng kể, do đó cải bắp có khả năng chữa lành các vết loét ở
bao tử. Chất khoáng chủ yếu là Ca, K, P kế đến là Na và S, cải bixen chứa
nhiều K và P; cải ăn lá chứa nhiều Ca và S; cải bông chứa nhiều Fe, Ca và P.
Biểu 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của một số
loại rau ăn trong họ thập tự (National food review 1978, USDA)

Chất dinh dưỡng Cải bắp
Cải
bụng
Cải
bixen
Su hào
Bắc
thảo
Nƣớc (%) 92 91 85 90 95
Năng lƣợng (cal.) 24 27 45 29 14
Chất đạm (g) 1,3 2,7 4,9 2,0 1,2
Chất bộo (g) 0,2 0,2 0,4 0,1 0,1
Chất bột đƣờng (g) 5,4 5,2 8,3 6,6 3,0
Ca (mg) 49 25 36 41 43

P (mg) 29 56 80 51 40
K (mg) 233 295 390 372 253
Vitamin C (mg) 47 48 102 66 25
Vitamin A (I.U) 130 60 550 20 150
Lá cải chứa một lƣợng lớn những hợp chất hữu cơ chứa S (0,027-
0,15%) tạo cho cải có mùi vị đặc biệt.
Cải bắp có khả năng dự trữ lâu trong kho chứa vào mùa đông dƣới
dạng tƣơi sống từ 5-6 tháng. Trong điều kiện ở nƣớc ta cải bắp có thể dự trữ ở
nơi mát từ 10-15 ngày sau khi thu hoạch. Su hào, cải bông có khả năng cất
giữ khá 4-7 ngày nơi thoáng mát, còn các loại cải ăn lá thì thời gian cất giữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
nhanh nhất. Cải có thể chế biến dƣới nhiều hình thức để dự trữ nhƣ muối chua
(cải bắp, cải dƣa, cải bắc thảo); muối mặn (cải củ); muối khô (cải hủ từ cải
bắp và cải bắc thảo). Đông lạnh tƣơi cải bông, cải bixen.
1.2. Tình hình sản xuất rau trong nước
Lịch sử sản xuất rau:Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ từ vĩ tuyến 8
o
đến vĩ
tuyến 23
o
, với các vùng sinh thái nông nghiệp tƣơng đối đa dạng từ nhiệt đới- ôn
đới/cận nhiệt đới ở miền Bắc sang khí hậu nhiệt đới ở miền Nam. Việt Nam có điều
kiện tự nhiên và khí hậu phù hợp để phát triển nhiều loại rau quả.
Nƣớc ta có lịch sử trồng rau rất lâu đời. Từ đời Hùng Vƣơng, bầu bí đó
đƣợc trồng trong các vƣờn rau gia đình. Theo sổ sách ghi chép, rau đƣợc nhập
vào nƣớc ta từ thời nhà Lý (thế kỷ thứ 10). Năm 1721-1783 Lê Quí Đôn đã
tiến hành tổng kết các vùng phân bố rau.
Trƣớc đây giống rau có ít, đƣợc gọi là "rau ta" nhƣ rau muống, rau cải,
rau đay, rau dền,... Từ đầu thế kỷ XX, cùng với sự mở mang đô thị ngành

trồng rau cũng đƣợc phát triển. Nhiều giống rau quí, dinh dƣỡng cao đƣợc du
nhập trong thời Pháp thuộc đƣợc gọi là "rau tây" nhƣ cải bắp, su hào, cải
bông, hành tây, tỏi, cà rốt, cà chua,... Ngoài ra một số giống rau nhập từ
Trung Quốc đƣợc gọi là "cải tàu" nhƣ cải tàu cuốn, cải bắc thảo, cải bẹ,...
Ngày nay qua chọn lọc và thuần hoá lâu đời nƣớc ta đó có nhiều giống
trồng tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu từng vùng riêng biệt, nông dân đã
tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm khá phong phú trong lĩnh vực thuần hoá,
chọn và để giống các loại rau. Ở xung quanh thành phố và các thị trấn, thị xã
hình thành những vùng rau tập trung nhƣ vùng rau ngoại thành Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, vùng rau Đà Lạt,...
Diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị sản xuất rau: Diện tích đất
trồng trọt của Việt Nam vào khoảng 12,4 triệu ha, trong đó diện tích cây hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
năm chiếm 10,3 triệu ha. Trong tổng 2,13 triệu ha diện tích trồng cây lâu năm,
diện tích cây ăn quả đạt 589.4 ngàn ha, chiếm khoảng 27,5% diện tích cây lâu
năm và 4,7% tổng diện tích trồng.
Trong những năm qua, diện tích rau đậu tăng khá nhanh. Trung bình
trong giai đoạn 1990-2001, diện tích rau đậu tăng bình quân 4,4%/năm. Trong
5 năm gần đây, xu hƣớng tăng diện tích rau đậu (5,23%/năm) cao hơn so với
giai đoạn đầu của thập kỷ 90 (3,56%). Trong khi đó, trong giai đoạn 1990-
2001, diện tích cây hàng năm chỉ tăng bình quân 2,08%/năm, và có xu hƣớng
tăng chậm hơn vào giai đoạn gần đây. Mặc dù có sự tăng trƣởng khá cao
nhƣng diện tích rau đậu chỉ chiếm 6,7% diện tích cây hàng năm và 5,6% diện
tích trồng trọt cả nƣớc.

Biểu 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị sản xuất rau
của Việt Nam qua các năm.
Năm
Diện tích

(1000Ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
Giá trị SX
(tỷ đồng)
1996
360,0 112,32 4706,9 5088.2
1997
377,0 125,81 4969,9 5440.8
1998
411,7 122,02 5236,6 5681.8
1999
459,1 117,45 5792,2 6179.6
2000
464,6 124,36 5732,1 6332.4
2001
514,6 126,95 6777,6 6844.3
2002
560,6 124,71 7485,0 7770.8
2003
577,8 124,04 8183,8 8030.3
2004
605,9 124,04 8876,8 8284.0
2005
635,1
125,72 9640,3 8937.3
(Nguồn : Tổng cục Thống kê, FAO)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24
Những năm gần đây, nhu cầu tiêu thụ rau trên thế giới tăng bình quân
3,6%/năm, trong khi cung chỉ tăng 2,8%/năm. Dự báo năm 2006, thị trƣờng
rau quả thế giới vẫn tiếp tục tăng, đặc biệt là rau quả tƣơi. Các địa phƣơng
trong nƣớc phát triển mạnh các vùng cây rau, quả, sản xuất tập trung theo
công nghệ sạch, rau chất lƣợng cao đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
Một số vùng sản xuất rau chủ yếu của Việt nam:
Nghiên cứu những đặc điểm sản xuất rau theo vùng cho thấy đối với
rau, ĐBSH là vùng sản xuất lớn nhất, chiếm khoảng 29% sản lƣợng rau toàn
quốc. Điều này là do đất đai ở vùng ĐBSH tốt hơn, khí hậu mát hơn và gần
thị trƣờng Hà Nội. Thời tiết mát trong giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 2 là
điều kiện tốt để trồng các loại rau ôn đới nhƣ cải bắp, hành, cà chua, củ cải và
xúp lơ. ĐBSCL là vùng trồng rau lớn thứ 2 của cả nƣớc, chiếm 23% sản
lƣợng rau của cả nƣớc. Đà Lạt, thuộc Tây Nguyên, cũng là vùng chuyên canh
sản xuất rau cho xuất khẩu và cho nhu cầu tiêu thụ thành thị, nhất là thị
trƣờng thành phố Hồ Chí Minh [54].
Vùng rau chuyên canh ven thành phố và khu công nghiệp, chiếm 38-
40% diện tích và 45- 50% sản lƣợng. Tại đây, rau sản xuất phục vụ cho tiêu
dùng của dân cƣ tập trung là chủ yếu. Chủng loại rau vùng này rất phong phú
và năng suất cũng cao hơn. Tuy nhiên, mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm rau
xanh ở đây lại thấp hơn so với các vùng sản xuất khác.
Sản xuất rau là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao. Theo các nghiên
cứu của Viện Nghiên cứu rau quả khi thực hiện đề tài cấp nhà nƣớc KC.06.10
NN giai đoạn 2001- 2004, trên mỗi héc ta trồng lúa ở đồng bằng sông Hồng,
thu nhập bình quân 10,2- 11,6 triệu đồng/ha/2 vụ, nếu trồng thêm một vụ rau
đông với thu nhập bình quân 21 triệu đồng sẽ gần gấp đôi 2 vụ lúa. Tại vùng
chuyên canh rau ven thành phố Hà Nội, theo mô hình trồng rau ngoài đồng 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
vụ, thu nhập bình quân 76- 83 triệu đồng/ha/năm, trong nhà lƣới 124- 153

triệu là mức có thu nhập cao so với 26,8 triệu đồng/ha bình quân của ngành
trồng trọt [41].
Tuy nhiên, việc sản xuất rau quả vẫn còn nhiều bất cập nhƣ diện tích
còn manh mún, chƣa hình thành các vùng tập trung lớn để cung cấp nguyên
liệu ổn định cho thị trƣờng, năng suất chƣa cao, chất lƣợng nguyên liệu còn
thấp chƣa đáp ứng yêu cầu của ngƣời tiêu dùng, đặc biệt là cho xuất khẩu;
những sản phẩm có thị trƣờng tiêu thụ thì thiếu nguyên liệu để chế biến. Hầu
hết các nhà máy chế biến hiện đều thiếu nguyên liệu, nhất là cà chua và dứa,
dẫn đến việc các nhà máy hoạt động không đủ công suất, bình quân chỉ đạt
20- 25% so với công suất thiết kế.
Hiện nay tình trạng rau sản xuất không đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm còn khá phổ biến. Do bón thiên về phân vô cơ, phân chuồng chƣa qua
xử lý, nƣớc tƣới không đảm bảo sạch, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không
theo qui định. Theo thống kê của Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm trong giai
đoạn 2001- 2006, đã xảy ra 1.358 vụ ngộ độc thực phẩm, mắc độc 34.410, tử
vong 379, chiếm tỷ lệ 1,1%. Kết quả điều tra cho thấy, trong đó các vụ nhiễm
khuẩn E-coly do nhiễm từ phân bón chiếm từ 50- 90% các trƣờng hợp, còn lại
là do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân ngộ độc do sử dụng hóa
chất trong sản xuất rau (Nguồn: Cục vệ sinh an toàn thực phẩm) [48].
1.3. Tình hình sản xuất rau cải của một số quốc gia chính
Theo số liệu của FAO năm 1987 diện tích gieo trồng cải trên thế giới
hằng năm là 1,5 triệu ha. Năng suất rau cải gần đây đạt đến mức ổn định nhờ
sử dụng giống mới, giống lai và phƣơng pháp canh tác tiên tiến. Trong các
loại rau cải, cải bắp đƣợc canh tác nhiều nhất, rộng rải khắp 5 châu và chiếm

×